Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học nội dung hình học lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.56 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC
NỘI DUNG HÌNH HỌC LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Th.S LÊ THU PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
q trình tìm tịi và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo Lê Thu Phƣơng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo
tận tình để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong khi thực hiện đề tài, do thời gian và năng lực có hạn nên khóa luận
khơng tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự
tham gia đóng góp ý kiến của thầy cơ và các bạn để khóa luận của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Xuân hòa, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng em, đồng thời
có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của Th.S Lê Thu Phƣơng và tham khảo qua các tài
liệu có liên quan.
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình khơng trùng với kết quả
của tác giả nào khác.
Xuân Hòa, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Phƣơng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


CNH –HĐH

2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Sách giáo khoa

SGK

5

Phƣơng pháp dạy học

PPDH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NỘI
DUNG HÌNH HỌC LỚP 3 ............................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh thơng qua
dạy học nội dung hình học lớp 3 ....................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3 ................................................................... 5
1.1.2. Năng lực tự học của học sinh .................................................................. 7
1.1.3. Chƣơng trình hình học lớp 3 ................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh Tiểu học
thông qua dạy học chủ đề hình học lớp 3........................................................ 19
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học của
học sinh thơng qua dạy học nội dung hình học lớp 3 ..................................... 19
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học nội dung hình học lớp 3 ..... 20
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 22


CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIÚP PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NỘI DUNG
HÌNH HỌC LỚP 3 .......................................................................................... 23
2.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học
của học sinh thông qua dạy học nội dung hình học lớp 3 ............................... 23
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 23
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 23

2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh lớp 3
......................................................................................................................... 23
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chƣơng trình hình học lớp 3 .... 24
2.2. Các giải pháp giúp phát triển năng lực tự học của học sinh thơng qua dạy
học nội dung hình học lớp 3 ............................................................................ 24
2.2.1. Phát triển những năng lực chung làm nền tảng..................................... 24
2.2.2 Phát triển năng lực tự học nội dung hình học lớp 3 ............................... 28
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu, xu hƣớng chung của xã hội, giáo dục
Đất nƣớc ta đang trong thời kì hội nhập kinh tế, quá trình CNH-HĐH ngày
càng đƣợc đẩy mạnh, sự tiến bộ không ngừng của khoa học – công nghệ với
những bƣớc nhảy vƣợt bậc. Để không tụt hậu với thời đại, kịp thời nắm bắt
những tri thức khoa học kĩ thuật tiên tiến, mỗi con ngƣời phải không ngừng
học hỏi, vƣơn lên tự hồn thiện mình. Trƣớc nhu cầu tất yếu của xã hội, đổi
mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục là mối quan tâm hàng đầu, đặc biệt là
giáo dục Tiểu học. Tiểu học là bậc học nền tảng, hình thành ở học sinh những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm
mĩ và kĩ năng đặt nền móng vững chắc cho các bậc học cao hơn. Vì vậy, ta
cần phải tiến hành đồng bộ những vấn đề ở bậc Tiểu học, phải có nội dung và
phƣơng pháp thích hợp, trong đó việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là xu thế
tất yếu để nâng cao chất lƣợng dạy học hiện nay.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là thay đổi lối truyền thụ một chiều sang
dạy học theo “Phƣơng pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh

thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
“Học” sẽ là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện
tập, khai thác và xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm
chất. Giáo viên đóng vai trị tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy
học sinh cách tìm ra chân lý, chú trọng hình thành các năng lực để đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Một trong những đặc trƣng cơ
bản của phƣơng pháp dạy học tích cực là phát huy tính tự tin, tích cực, chủ
động, sáng tạo phát huy năng lực tự học của học sinh.

1


1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tự học trong học tập mơn Tốn
của học sinh
Trong các mơn học ở trƣờng Tiểu học, mơn Tốn chiếm thời gian đáng kể
trong kế hoạch đào tạo của nhà trƣờng. Kiến thức của mơn Tốn rộng, mang
tích khái qt, logic địi hỏi học sinh phải tƣ duy, suy nghĩ, tìm tịi để tiếp thu
kiến thức bài học. Ngoài việc giáo viên giảng dạy trên lớp thì học sinh cần
phải tự tìm hiểu, nghiên cứu, ôn tập ở nhà để nắm đƣợc bài và hiểu sâu bài
học. Do đó, việc phát triển năng lực tự học cho học sinh là quan trọng để việc
học tập đƣợc hiệu quả hơn.
1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học ở trƣờng Tiểu học
Trong thực tế, việc dạy và học mơn tốn ở trƣờng Tiểu học, đặc biệt là
mơn tốn ở lớp 3 với nội dung hình học cịn kém hiệu quả. Chƣơng trình nội
dung hình học ở lớp 3 đƣợc phân chia, sắp xếp đan xen rất hay và thú vị. Tuy
nhiên, giáo viên vẫn chƣa khai thác đƣợc điều đó để đƣa ra những biện pháp
dạy học hiệu quả, phát huy năng lực tự học, tự tìm tịi, khám phá của học sinh.
Thực tế, các em rất lƣời suy nghĩ, động não, từ việc tiếp cận kiến thức đến kĩ
năng làm bài, trình bày bài đều lệ thuộc vào thầy cô. Đồng thời với đó là khả

năng nhận thức của các em cịn nhiều hạn chế, việc tự học của học sinh đang
diễn ra chƣa tốt hoặc chƣa có hiệu quả, chủ yếu các em đều không ý thức
đƣợc tầm quan trọng của việc tự học hoặc ý thức đƣợc nhƣng việc tự học
khơng tốt do năng lực tự học khơng đƣợc hình thành từ nhỏ. Từ những lý do
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực tự học của học sinh
thơng qua dạy học nội dung hình học lớp 3” để giúp việc dạy và học nội
dung hình học lớp 3 đạt hiệu quả cao hơn.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp cần thiết nhằm rèn luyện và phát triển năng lực
tự học của học sinh thơng qua dạy học nội dung hình học lớp 3 từ đó góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực tự học của học sinh thơng qua nội dung
hình học lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề hình học ở lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận của việc dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực tự học của học sinh tiểu học thông qua nội dung hình học lớp 3;
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự
học của học sinh tiểu học thông qua nội dung hình học lớp 3 và nguyên nhân
của thực trạng;
- Đề xuất những biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh trong
quá trình giảng dạy nội dung hình học lớp 3.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu, sách, báo có liên quan đến mục đích, nội dung

phƣơng pháp dạy học nói chung và phƣơng pháp dạy học yếu tố hình học lớp
3 nói riêng. Nghiên cứu tài liệu (triết học, giáo dục học, tâm lý học, lý luận
dạy học môn tốn,…) có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu các tạp
chí Tốn tuổi thơ, giúp em vui học Toán,…
- Phương pháp quan sát - điều tra:
Quan sát, dự giờ, điều tra hoạt động thiết kế và thực hiện thiết kế bài học
của GV, các hoạt động học của học sinh, quan sát trực tiếp… để tìm hiểu thực

3


trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học thơng qua dạy
học nội dung hình học lớp 3.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Qua việc nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn thì tiến hành thu thập và
xử lý số liệu để có những thơng tin chính xác và hiệu quả.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu khóa luận đề xuất đƣợc các biện pháp dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực tự học của học sinh một cách sâu sắc để vận dụng vào mơn tốn hình
học ở lớp 3 thì chắc chắn hiệu quả dạy học sẽ đƣợc nâng cao.
7. Cấu trúc khóa luận
- Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo khóa luận gồm 2
chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển năng lực tự học cho
học sinh thông qua dạy học nội dung hình học lớp 3.
+ Chƣơng 2: Đề xuất các giải pháp giúp phát triển năng lực tự học của học
sinh thơng qua dạy học nội dung hình học lớp 3.

4



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY
HỌC NỘI DUNG HÌNH HỌC LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực tự học của học sinh thơng
qua dạy học nội dung hình học lớp 3
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3
1.1.1.1. Tri giác
Cảm giác, tri giác là khâu đầu tiên của nhận thức cảm tính, nhƣng cảm
giác chỉ đem lại những mặt tƣơng đối rời rạc, chỉ có tri giác mới đạt tới nhận
thức của sự vật trực tiếp. Nhƣ vậy, tri giác quan trọng với nhận thức của trẻ.
Ở các lớp đầu bậc Tiểu học, do chƣa biết phân tích tổng hợp nên tri giác
của học sinh thƣờng gắn với hoạt động thực tiễn của trẻ. Các em tri giác trên
tổng thể, khó phân biệt đƣợc những đối tƣợng gần giống nhau. Việc phân biệt
các đối tƣợng đó dễ mắc sai lầm, lẫn lộn.
1.1.1.2. Chú ý
Chú ý của học sinh Tiểu học là điều quan trọng để các em tiến hành hoạt
động học tập. Chú ý là trạng thái tâm lí của học sinh giúp các em tập trung
một hoặc một số đối tƣợng để tiếp thu các đối tƣợng này một cách tốt nhất.
Ở học sinh đầu bậc Tiểu học thì chú ý khơng chủ định chiếm ƣu thế. Sự
chú ý của học sinh Tiểu học còn phân tán, dễ bị lôi cuốn vào cái trực quan,
gợi cảm, thƣờng hƣớng ra bên ngồi, vào hành động, chƣa có khả năng hƣớng
vào bên trong, vào tƣ duy. Vì thế, giáo viên Tiểu học cần chú ý khi sử dụng
đồ dùng trực quan.
Về cuối bậc Tiểu học, cấp độ chú ý của học sinh ngày càng hồn thiện.
1.1.1.3. Trí nhớ

5



Trí nhớ là q trình các em ghi lại thơng tin và cần thiết có thể tái hiện lại.
Ở học sinh Tiểu học, có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ khơng
có chủ định.
Trí nhớ trực quan - hình tƣợng và trí nhớ móc phát triển hơn trí nhớ logic,
hình tƣợng hình ảnh dễ nhớ hơn các câu chữ trừu tƣợng, khô khan.
1.1.1.4. Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng là quá trình học sinh tạo ra hình ảnh mới dựa trên các biểu
tƣợng đã biết. Ở học sinh Tiểu học có hai loại tƣởng tƣợng: tƣởng tƣợng tái
tạo và tƣởng tƣợng sáng tạo.
Trí tƣởng tƣợng của học sinh còn chịu nhiều tác động của hứng thú, kinh
nghiệm sống, mẫu vật đã biết.
Tƣởng tƣợng của học sinh Tiểu học phát triển ngày càng phong phú, song
nhìn chung tƣởng tƣợng của các em cịn rất tản mạn, ít có tổ chức và còn chịu
tác động của hứng thú, kinh nghiệm sống và mẫu hình đã biết.
1.1.1.5. Tư duy
Tƣ duy của học sinh Tiểu học là một quá trình nhận thức giúp các em phản
ứng đƣợc bản chất của đối tƣợng nghĩa là giúp các em tiếp thu đƣợc các khái
niệm ở các môn học.
Tƣ duy của học sinh Tiểu học đƣợc chia làm hai giai đoạn: giai đoạn đầu
Tiểu học và giai đoạn cuối Tiểu học.
Tƣ duy của học sinh Tiểu học là tƣ duy cụ thể mang tính hình thức dựa
vào những đặc điểm trực quan của đối tƣợng và hiện tƣợng cụ thể. Học sinh
Tiểu học xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả tốt hơn từ kết quả
đến nguyên nhận.
1.1.1.6. Hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh Tiểu học. Đây là hoạt
động có đối tƣợng mới là tri thức khoa học của các lĩnh vực tƣơng ứng. Hoạt

6



động quy định sự hình thành cấu tạo tâm lí đặc trƣng ở lứa tuổi Tiểu học đó là
sự phát triển trí tuệ.
Hoạt động học là hoạt động do học sinh thực hiện nhằm tiếp thu tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo của các mơn học để hình thành và phát triển nhân cách của
ngƣời học theo mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Hoạt động học bao giờ cũng có chủ thể và đối tƣợng. Đối tƣợng của hoạt
động học là tri thức khoa học mà loài ngƣời đã phát hiện ra, còn chủ thể của
hoạt động học là mọi học sinh đang tiến hành hoạt động học.
1.1.2. Năng lực tự học của học sinh
1.1.2.1. Tự học
* Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học, sau đây là một số định nghĩa
tiêu biểu:
Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự học. Quan niệm về tự học,
Ngƣời cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”.
Theo Ngƣời [7]: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác,
tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ
động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế
hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm
tra đánh giá việc học của mình”.
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là đặt mình vào tình huống học, vào
vị trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt
ra: nhận biết vấn đề xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp
giải quyết vấn đề…”
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học.
Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực
tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh
nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến

7



tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo của
chủ thể.
Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và PGS. Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy
học đại học” thì “Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm
vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính ngƣời học tự tiến hành ở trên lớp
hoặc ở ngoài lớp học, theo hoặc khơng theo chƣơng trình và sách giáo khoa
đã đƣợc quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học nhƣng nó
có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân. [4]
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Tồn [8]: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…)
và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình,
rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại,
lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi v.v…) để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình”.
Tóm lại, tổng hợp các quan niệm về tự học của các tác giả có thể đƣa ra
khái niệm về tự học nhƣ sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác,
tích cực, độc lập, chủ động chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong
cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất
định.
* Các cấp độ tự học
Cấp độ 1: Tự học hoàn tồn (học với sách, khơng có thầy bên cạnh)
Sách là sản phẩm của các tác giả viết ra, cùng một quyển sách nhƣng sự
tiếp thu và kiến thức mỗi ngƣời thu nhận đƣợc sau khi đọc xong là không
giống nhau. Cụ thể, những em chịu khó đọc, tìm hiểu, thực hiện các bƣớc học
tập đầy đủ nhƣ hƣớng dẫn sẽ có hiệu quả, kết quả tốt hơn những em khơng


8


tập trung, khơng tn thủ nghiêm túc q trình hoạt động. Học với sách thì
khó khăn hơn học với thầy và nếu có thắc mắc, vấn đề khơng hiểu thì khơng
có ngƣời để hỏi. Nhƣng có nhƣ vậy, thì ngƣời học mới cố gắng động não để
tìm hiểu, giải đáp những thắc mắc của mình, thậm chí tra cứu thêm những tài
liệu khác có liên quan. Cách làm việc này có thể mất thời gian hơn, song phải
động não nhiều và ngƣời học quen dần với tác phong “làm việc độc lập với
sách”. Từ đó, ngƣời học mới rèn luyện cho mình đƣợc năng lực tự học, tự học
suốt đời vì khơng phải lúc nào cũng có thầy bên cạnh.
Cấp độ 2: Tự học có hướng dẫn
Tự học có hƣớng dẫn là hình thức hoạt động tự lực của ngƣời học để
chiếm lĩnh tri thức và hình ảnh kĩ năng tƣơng ứng dƣới sự hƣớng dẫn, tổ
chức, chỉ đạo của giáo viên thơng qua tài liệu hƣớng dẫn tự học.
Có 2 mức độ tự học có hƣớng dẫn:
Mức độ 1: Ngƣời học có sự hỗ trợ trực tiếp của thầy và sách giáo khoa, có
thể thơng qua các phƣơng tiện, cơng cụ hỗ trợ việc dạy học nhƣ máy tính,
máy chiếu…
Mức độ 2: Ngƣời học có sách giáo khoa và có giáo viên ở xa hƣớng dẫn tự
học bằng tài liệu hoặc bằng các phƣơng tiện thông tin viễn thông khác. Hƣớng
dẫn tự học chủ yếu là hƣớng dẫn tƣ duy trong việc chiếm lĩnh kiến thức,
hƣớng dẫn tự phê bình về tính cách trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
* Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Ngƣời học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hƣớng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với ngƣời học) và
tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
+ Giai đoạn 2: Tự thể hiện


9


Ngƣời học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong
các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân
ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với
các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
+ Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau
khi thầy kết luận, ngƣời học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của
mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
Chu trình tự nghiên cứu - tự thể hiện - tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực chất
cũng là con đƣờng phát hiện vấn đề, định hƣớng giải quyết, và giải quyết vấn
đề của nghiên cứu khoa học.
1.1.2.2. Năng lực tự học
Theo Nguyễn Kì [8], trong bất cứ con ngƣời Việt Nam nào trừ những
ngƣời bị khuyết tật, tâm thần đều tiềm ẩn một tiềm lực, một tài nguyên quốc
gia vô cùng q giá đó là năng lực tự tìm tịi, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn
đề thực tiễn, tự đổi mới, tự sáng tạo trong công việc hàng ngày gọi chung là
năng lực tự học sáng tạo.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [9]: “Năng lực tự học là tổng thể các năng lực cá
thể, năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp và năng lực xã hội của
ngƣời học tác động đến nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt
mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí của ngƣời
học) chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng”.
Từ những quan niệm trên của các tác giả ta có thể khái niệm năng lực tự
học nhƣ sau: năng lực tự học là khả năng tự thực hiện một hệ thống các hành
vi để nhận thức vấn đề, bao gồm: tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động đó. Các
nhà nghiên cứu đã phân chia các năng lực tự học theo nhiều cách khác nhau.


10


Nhiều tác giả cho rằng năng lực tự học hợp thành bởi bốn nhóm: năng lực
nhận thức, năng lực thực hành, năng lực tổ chức, năng lực kiểm tra đánh giá.
* Các mức độ đánh giá năng lực tự học
Mức độ

Năng lực tự học

0

Không biết lập kế hoạch tự học, không biết xác định vấn đề đã
đặt ra, không biết cách thức tiếp cận và nghiên cứu vấn đề.

1

Biết lập kế hoạch tự học, biết làm theo kế hoạch, biết xác định
vấn đề, kiến thức cần nghiên cứu ở mức độ đơn giản, nghiên cứu
vấn đề dƣới sự hỗ trợ trự tiếp từ GV, chƣa đánh giá đƣợc kết quả
thực hiện theo kế hoạch.

2

Lập đƣợc kế hoạch tự học, thực hiện đƣợc theo kế hoạch, xác
định đƣợc vấn đề, kiến thức cần nghiên cứu, nghiên cứu đƣợc
vấn đề dựa vào những câu hỏi gợi ý, gợi mở của GV, đƣa ra
đƣợc cách thức nghiên cứu vấn đề ở những tình huống đơn giản,
tự đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch.


3

Lập đƣợc kế hoạch tự học một cách chi tiết, thực hiện đƣợc theo
kế hoạch một cách hiệu quả, chủ động xác định đƣợc vấn đề,
kiến thức cần nghiên cứu, biết đƣa ra các bƣớc, các câu hỏi, sử
dụng vốn kiến thức đã có để lĩnh hội kiến thức trong các tình
huống, tự kiểm tra, đánh giá đƣợc kết quả thực hiện theo kế
hoạch.
Bảng 1: Các mức độ đánh giá năng lực tự học

1.1.2.3. Năng lực tự học của học sinh lớp 3
Học sinh lớp 3 là giai đoạn chuyển giao giữa giai đoạn đầu Tiểu học và
giai đoạn cuối Tiểu học, đây là giai đoạn mà các đặc điểm về nhận thức, tâm
lí vẫn chƣa đƣợc hồn thiện. Đối với học sinh lớp 3, trí nhớ máy móc phát

11


triển và chiếm ƣu thế hơn so với trí nhớ có ý thức, học sinh chƣa biết dựa vào
điểm tựa, chƣa biết khái quát hóa xây dựng bài để ghi nhớ. Đồng thời với đó
là chú ý của học sinh ở giai đoạn này không cao, thƣờng chỉ tập trung đƣợc
một thời gian ngắn, mà đặc tính của nội dung hình học lớp 3 địi hỏi phải có
sự tập trung cao độ, thƣờng xuyên phải tƣởng tƣợng và liên hệ kiến thức có
liên quan nên việc tự học diễn ra khó khăn. Chính vì vậy, việc tự học của học
sinh còn hạn chế, năng lực tự học của học sinh chƣa cao, các em vẫn chƣa thể
tự học một mình, mà cần có sự hƣớng dẫn của thầy cơ, cha mẹ, cần có sự
giám sát, thúc đẩy từ phía thầy cơ, cha mẹ khơng thì trẻ sẽ khơng thể thực
hiện đƣợc năng lực này.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học

- Điều kiện trang thiết bị phục vụ hoạt động và cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thuộc hệ thống phƣơng tiện của quá
trình dạy học và học tập, là cơ sở thực hiện các mục tiêu đào tạo. Đối với hoạt
động tự học thì yếu tố cơ sở vật chất có ảnh hƣởng rất lớn. Ngƣời lãnh đạo
cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của cơ sở vật chất đến hoạt động tự học và
có sự đầu tƣ, quản lý tốt các trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động tự học thì sẽ đạt hiệu quả cao.
- Yếu tố nhận thức và thái độ học tập của học sinh
Để biến quá trình học tập thành quá trình tự học cần phải chú trọng phát
triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh Tiểu học. Học sinh
cần nhận thức đúng về việc tự học, về tầm quan trọng của việc tự học, để từ
đó có một thái độ tự học tốt.
- Yếu tố thuộc về giáo viên
Giáo viên đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong việc định hƣớng và kích
thích ý thức tự học cho học sinh. Vì vậy, giáo viên cần nhận thức đƣợc vai trị
của mình trong q trình tổ chức hoạt động tự học của học sinh, cần thực hiện

12


hƣớng dẫn học sinh xác định kế hoạch môn học, xây dựng phƣơng pháp, hình
thức tự học phù hợp và sử dụng cách kiểm tra, đánh giá học sinh phát huy tinh
thần tự hoc của học sinh.
1.1.2.5. Ưu, nhược điểm của tự học
Có thể thấy, q trình tự học là sự kết hợp của quá trình dạy của thầy và
quá trình học của trị thành một q trình thống nhất biện chứng, tác động qua
lại lẫn nhau. Trong việc ứng dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, lấy
ngƣời học làm trung tâm, còn thầy giáo chỉ là ngƣời hƣớng dẫn. Vấn đề tự
học và tƣ tƣởng lấy việc học của trị làm gốc là một q trình lâu dài không
phải một sớm một chiều và của riêng ai.

Việc tự học của học sinh Tiểu học là một việc cần thiết, trong việc tích lũy
kiến thức cho bản thân học sinh. Mặc dù vậy, tự học của học sinh có ƣu,
nhƣợc điểm nhƣ sau:
Ưu điểm
- Giúp nâng cao hứng thú học tập, đặc biệt trong quá trình học tập đem lại
niềm vui mỗi khi tự tìm ra kiến thức mới cho mình.
- Giúp ngƣời học nắm kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc, vì tự học
sinh tìm tịi, nghiên cứu lĩnh hội tri thức nên tri thức sẽ khắc sâu hơn và hiệu
quả hơn, hiểu rõ hơn.
- Giúp học sinh học tập ở nhà và học tập theo nhóm có hiệu quả.
- Tự học giúp cho con ngƣời có khả năng học tập suốt đời, điều này vơ
cùng quan trọng bởi tri thức thì rộng lớn mà những năm tháng học ở nhà
trƣờng có hạn.
- Tự học giúp ngƣời học tranh thủ mọi thời gian, mọi nơi mọi lúc.
- Tự học giúp con ngƣời có thể học tập với khả năng, tốc độ, phong cách
sở thích riêng của mình.

13


- Tự học giúp ngƣời học làm quen với hoạt động nghiên cứu.Vì vậy nó tạo
nên nền móng cho sự hình thành nên các nhà khoa học.
- Tạo điều kiện cho học sinh học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự
đánh giá kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao
chất lƣợng dạy học thực tế.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Trong trƣờng, lớp, giáo viên chỉ là ngƣời đóng vai trị hƣớng dẫn, định
hƣớng cho học sinh, còn lại học sinh sẽ phải tự lực vận động trí óc tìm tịi,
tổng kết, phân tích, so sánh, đánh giá tri thức, kiến thức một cách chủ động,
đây đều là những kĩ năng cần thiết có mặt trong quá trình tự học của học sinh.

- Tự học của học sinh Tiểu học cịn có vai trị quan trọng đối với yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng giáo dục bậc Tiểu học.
Nhược điểm
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
- Địi hỏi học sinh phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất
định (vì tự học địi hỏi ngƣời học có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phƣơng
pháp học tập khác).
- Khó xác định trọng tâm của bài.
- Việc tự học diễn ra thầm lặng, khơng sơi nổi, thiếu khí thế thi đua vì
khơng có sự giao lƣu, trao đổi giữa ngƣời học với bạn bè và thầy cô. Tuy
nhiên, nhƣợc điểm này không tác động nhiều đến học sinh, vì bên cạnh thời
gian học ở nhà, họ vẫn có thời gian hoạt động ở trên lớp.
Với rất nhiều ƣu điểm trên, tự học không chỉ là một phƣơng pháp mà còn
đang trở thành mục tiêu quan trọng của quá trình dạy học.
1.1.2.6. Mối quan hệ giữa dạy học và tự học
Ở mỗi mơ hình dạy học thƣờng có 3 thành tố trọng tâm, quan trọng nhất
đó là THẦY- TRI THỨC- TRỊ (ngồi 3 thành tố này cịn có các thành tố

14


khác nhƣ cơ sở vật chất, cộng đồng, môi trƣờng,…). Trong mối quan hệ này,
thầy thực hiện việc dạy, trò thực hiện việc học để chiếm lĩnh tri thức. Ba
thành tố này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, chúng kết
hợp với nhau để tạo thành một hoạt động dạy và học hoàn chỉnh. Ở mỗi giai
đoạn, mỗi quan điểm giáo dục khác nhau thì vai trò của chúng cũng khác
nhau. Theo quan điểm trƣớc đây hay là quan điểm dạy học truyền thống thì
thầy đóng vai trị trung tâm, truyền thụ tri thức cho trị. Với cách dạy này giáo
viên là ngƣời rót kiến thức vào đầu học sinh và ngƣời dạy giữ vai trị trung
tâm. Nhƣng kiến thức từ thầy có thể trở thành kiến thức của trị khơng? Chắc

chắn là khơng nhiều. Theo nhiều nghiên cứu về khoa học giáo thì cách dạy
này chỉ giúp ngƣời học tiếp thu đƣợc 10-20% kiến thức. Còn theo quan điểm
dạy học ngày nay hay là quan điểm dạy học hiện đại, đặc biệt coi trọng và
phát triển tự học thì trị trở thành trung tâm. Nhƣ vậy, lúc này mối quan hệ
giữa THẦY- TRI THỨC- TRỊ là mối quan hệ theo quan điểm lấy trị (việc
học của trị) là trung tâm.
Nhƣ đã nói ở trên tự học thực chất là một quá trình mà ở đó trị tự nghiên
cứu, tự tìm ra kiến thức bằng hành động, hoạt động của chính mình. Nhƣ vậy,
tự học nhấn mạnh đến vai trò nội lực của trò.

15


(Xem bảng 1.1)
THẦY ( DẠY)
Thầy hƣớng dẫn, định hƣớng

TRÒ (TỰ HỌC)
Trị tự đọc, tự nghiên cứu, tự tìm hiểu
sách vở, tài liệu, đồ dùng dạy học

Thầy tổ chức hoạt động học

Trò tự thể hiện hoạt động học, tự lĩnh hội
kiến thức, tự trao đổi, hợp tác, đối thoại
với bạn, với thầy

Thầy hỗ trợ trò cách tự học, cách giải Trò tự giải quyết vấn đề, tự xử lý tình
quyết vấn đề, cách xử lý tình huống


huống

Thầy là chuyên gia về việc học

Trò là ngƣời tự học

Thầy đánh giá trò trong suốt q trình và Trị tự đánh giá mình, tham giá đánh giá
cuối quá trình học theo quan điểm động bạn cùng vói thầy
viên, khích lệ. Kết quả đánh giá là một
trong những căn cứ để điều chỉnh quá
trình dạy học cho phù hợp với trò

Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa thầy (dạy) và trị (tự học)
1.1.3. Chương trình hình học lớp 3
1.1.3.1. Mục tiêu của chương trình hình học lớp 3
Mục tiêu dạy học yếu tố hình học ở Toán lớp 3 là giúp học sinh:
- Nhận biết một số yếu tố của các hình đã học: Góc, đỉnh, cạnh.
- Biết một số đặc điểm của hình vng, hình chữ nhật.
- Biết thêm về tâm, bán kính, đƣờng kính của hình trịn, biết vẽ hình trịn
bằng compa.
- Biết tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật, hình vng.
1.1.3.2. Nội dung chương trình hình học lớp 3

16


Trong sách Toán 3 nội dung dạy học chủ yếu các yếu tố hình học bao gồm
các vấn đề sau:
- Góc vng, góc khơng vng, thực hành nhận biết và vẽ góc vng bằng
êke.

- Điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
- Hình trịn, tâm, đƣờng kính, bán kính của hình trịn. Vẽ trang trí hình
trịn.
- Hình chữ nhật, hình vng.
- Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vng.
- Diện tích của một hình, diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vng.
1.1.3.3. Đặc điểm nội dung chương trình hình học lớp 3
- Cấu trúc, sắp xếp nội dung dạy học các yếu tố hình học trong Tốn 3 có
tính chất đan xen với các mạch kiến thức khác nhằm làm nổi rõ “hạt nhân”
kiến thức số học và hỗ trợ các mạch kiến thức khác (đại lƣợng, giải bài tốn
có lời văn).
- SGK Tốn 3 đã tăng cƣờng các bài tập về luyện tập thực hành nhƣ gấp
hình, xếp ghép hình, vẽ hình, vẽ trang trí hình trịn, tính chu vi, diện tích hình
chữ nhật, hình vng,…Qua đó, HS chẳng những đƣợc củng cố các kiến thức
đã học mà cịn đƣợc rèn luyện kĩ năng hình học cần thiết, đƣợc phát triển tƣ
duy trí tƣởng tƣợng khơng gian.
- Các yếu tố hình học ở lớp 3 đã kế thừa và phát triển các yếu tố hình học
đã đƣợc học ở lớp 1, lớp 2.
Chẳng hạn:
+ Lớp 1 HS học điểm, đoạn thẳng. Lên lớp 2 HS tiếp tục học đƣờng thẳng
trên cơ sở kéo dài đoạn thẳng về hai phía của đoạn thẳng đó. Đến lớp 3 HS
biết về ba điểm thẳng hàng, điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng. HS đƣợc
biết thêm về tính chất “đặc biệt” của trung điểm để chuẩn bị học về hình tròn

17


(với tâm là trung điểm của đƣờng kính) hoặc chuẩn bị làm quen với các hình
“đối xứng” sau này.
+ Một số kiến thức hình học ở lớp 1, lớp 2 đến lớp 3 đã có tính chất khái

qt hơn nhƣ tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vng HS đƣợc vận
dụng “quy tắc khái quát” để tính.
+ Lớp 1, lớp 2 HS nhận biết các hình (hình trịn, hình tam giác, hình
vng, hình chữ nhật, hình tứ giác) dƣới dạng “tổng thể” (chủ yếu quan sát
“tồn thể” hình dạng của hình rồi nêu tên hình. Chƣa yêu cầu xét đến các yếu
tố của hình hoặc xét mối liên hệ giữa hình dạng các hình). Đến lớp 3, khi
“nhận dạng” các hình ngồi việc xét “tổng thể” HS đã biết dựa vào các đặc
điểm về yếu tố cạnh, góc, đỉnh của hình để “nhận dạng” hình. Chẳng hạn:
“hình chữ nhật có bốn góc vng, hai cạnh dài bằng nhau, hai cạnh ngắn bằng
nhau. Hình vng có bốn góc vng và bốn cạnh bằng nhau”
+ Về hình trịn: ở lớp 1, lớp 2 HS biết “hình trịn” dƣới dạng tổng thể (qua
hình ảnh mặt đồng hồ, cái đĩa, cái bánh xe…HS có biểu tƣợng đƣợc về hình
trịn). Đến lớp 3 HS biết “hình trịn” nhƣ một hình với đặc điểm về các yếu tố:
tâm, đƣờng kính, bán kính của hình trịn (tâm là trung điểm của đƣờng kính,
bán kính bằng một phần hai đƣờng kính).
+ Các bài tập về xếp ghép hình phát triển dần từ lớp 1 (ghép các hình đơn
giản từ một hình vng và hai hình tam giác vng cân bằng nhau). Đến lớp 2
(ghép các hình từ bốn hình tam giác vng cân bằng nhau). Đến lớp 3 (ghép
các hình từ tám hình tam giác vng cân bằng nhau). Đây là loại bài tập gây
đƣợc hứng thú cho HS khi học về các yếu tố hình học. Qua đó HS phát triển
đƣợc năng lực tƣ duy (phân tích, tổng hợp) và rèn luyện trí tƣợng khơng gian,
góp phần phát triển tƣ duy, độc lập, sáng tạo trong q trình học tốn ở lớp 3.
So với lớp 1, lớp 2. Các bài tập “vẽ hình” ở lớp 3 phong phú đa dạng hơn, các

18


cơng cụ dùng để vẽ hình cũng nhiều hơn (ngồi thƣớc kẻ cịn có compa, êke
dùng để vẽ).
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học của học sinh Tiểu

học thông qua dạy học chủ đề hình học lớp 3
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của
học sinh thơng qua dạy học nội dung hình học lớp 3
Dạy nội dung các yếu tố hình học lớp 3 theo hƣớng phát triển năng lực tự
học ở các trƣờng Tiểu học cũng đã có những bƣớc tiến nhất định. Giáo viên
bƣớc đầu đã có nhận thức đúng về việc dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm,
việc tự học của học sinh, đã biết cách thiết kế, tổ chức hoạt động học tập để
phát triển năng lực tự học của học sinh, một số học sinh đã biết cách tự học và
đạt đƣợc những hiệu quả nhất định. Bên cạnh đó cịn có những vấn đề bất cập
và hạn chế nhƣ:
- Việc học tập nội dung hình học lớp 3 mặc dù đã đƣợc học sinh đầu tƣ
nhƣng học sinh chƣa biết cách tự học. Nhiều học sinh vẫn học một cách thụ
động, máy móc tái hiện kiến thức, ít vẫn dụng vào các tình huống, trƣờng hợp
khác nhau do đó hiệu quả lĩnh hội cịn thấp dẫn đến làm giảm chất lƣợng bộ
mơn. Học sinh cịn khá bị động trong việc nghiên cứu, lĩnh hội tri thức bài
học, vẫn dập khn theo lối học cũ.
- Giáo viên cịn coi nhẹ kiến thức, chƣa nghiên cứu thật kĩ bài dạy, chƣa
xác định rõ mục tiêu bài dạy ở mức độ cần truyền đạt tới đâu, giới hạn kiến
thức ở mức độ nào? Đâu là kiến thức trọng tâm của bài dạy…Đơi lúc cịn u
cầu cao với học sinh (vƣợt ra ngồi trình độ chuẩn). Khi dạy giáo viên cịn
phụ thuộc nhiều vào sách giáo viên và sách học sinh ở các tiết học mà thực tế
cho ta thấy sách giáo viên chỉ là cái sƣờn chung gợi ý chính giúp giáo viên
khơng truyền thụ sai mục đích tiết dạy mà thơi. Giáo viên cịn coi nhẹ việc

19


×