Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

Bài giảng kinh tế y tế giới thiệu về kinh tế học và kinh tế y tế nguyễn quỳnh anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.66 KB, 53 trang )

GIỚI THIỆU VỀ
KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ Y TẾ
Nguyễn Quỳnh Anh
Bộ môn Kinh tế Y tế
Trường Đại học Y tế Công cộng


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Slide bài giảng
Vũ X. P., (2007) Giáo trình Kinh tế y tế, Đại học Y tế
công cộng (tài liệu bắt buộc)
Phạm Trí Dũng, Nguyễn Thanh Hương (2002).
Những vấn đề cơ bản của Kinh tế y tế
M. Drummond, M. Sculpher (2005) Methods for the
Economic Evaluation of Health Care programmes,
3rd edition.


NỘI DUNG BÀI HỌC
Giới thiệu về kinh tế học
Sự khan hiếm và chi phí cơ hội
3 câu hỏi cơ bản của kinh tế thị trường và tác động của
chính phủ
Nguồn lực kinh tế và hàm sản xuất/tăng trưởng kinh tế
Đường giới hạn khả năng sản xuất
Lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh và thương mại quốc
tế
Đường cong Lorenz về phân phối thu nhập
Một vài chỉ số kinh tế vĩ mô



TẠI SAO CẦN NGHIÊN CỨU
KINH TẾ HỌC?
Bởi vì, nghiên cứu Kinh tế học nhằm giải
quyết vấn đề trung tâm của nền kinh tế là:
Làm thế nào để dung hòa mâu thuẫn giữa
sự ham muốn gần như vô hạn của con
người đối với hàng hoá, dịch vụ và sự khan
hiếm của các nguồn lực cần thiết để sản
xuất ra các hàng hoá, dịch vụ đó.


KINH TẾ HỌC LÀ GÌ?


KINH TẾ HỌC
Theo một khái niệm chung nhất, kinh tế học là
một bộ môn khoa học giúp cho con người hiểu về
cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và
cách thức ứng xử của từng tác nhân tham gia
vào nền kinh tế nói riêng.
Vấn đề khan hiếm nguồn lực yêu cầu các nền
kinh tế hay các đơn vị kinh tế phải giải quyết đối
với sự lựa chọn. Do vậy, các nhà kinh tế cho
rằng: Kinh tế học là "khoa học của sự lựa chọn".


KINH TẾ HỌC
Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản
lý các nguồn lực hạn chế để đạt được/thỏa mãn
tối đa nhu cầu vật chất của con người.

Kinh tế học có hai bộ phận cấu thành hữu cơ là
kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô


KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Là 1 bộ phận của Kinh tế học
Nghiên cứu nền kinh tế quốc dân và kinh tế toàn
cầu, xem xét xu hướng phát triến và phân tích biến
động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của
nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành của nền kinh tế.
Ví dụ?


KINH TẾ HỌC VI MÔ
Là 1 bộ phận của Kinh tế học
Nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và
doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định
này trên thị trường.
Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của
nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức
vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn
của nền kinh tế.


Kinh tế vĩ mô



Tập trung vào các mục tiêu

chung của quốc gia

Kinh tế vi mô
Tập trung vào đơn vị/tế bào
kinh tế (hãng, doanh nghiệp,
người tiêu dùng)
Cung, cầu

Tổng cung, tổng cầu, chính
sách tài khóa, tiền tệ

Lựa chọn tiêu dùng tối ưu

GNP, GDP và tăng trưởng kinh
tế

Chi phí sản xuất, giá cả, lợi
nhuận

Việc làm, tiền lương, thất
nghiệp

Cạnh tranh và độc quyền

Lạm phát
Phối hợp các chính sách kinh tế
vĩ mô

Thất bại, hạn chế của kinh tế
thị trường và vai trò điều tiết

của nhà nước


Một vài chỉ số kinh tế vĩ mô
Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National
Product)

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product)


Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc dân là toàn bộ giá trị
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được tạo ra do kết quả hoạt động kinh tế của
tất cả công dân của một nước trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm).
GNP bình quân đầu người = GNP/dân số
Ví dụ GNP Việt Nam 2009?


CÔNG THỨC TÍNH GNP
Dựa trên cơ sở tiếp cận từ khái niệm chi tiêu.
GNP = C + I + G + (X - M) + NR
C = Chi phí tiêu dùng cá nhân (hộ gia đình)
I = Tổng đầu tư cá nhân quốc nội (tất cả các doanh nghiệp đầu tư
trên lãnh thổ 1 nước)
G = Chi phí tiêu dùng của chính phủ
X = Kim ngạch xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ

M = Kim ngạch nhập khẩu của hàng hóa và dịch vụ
NR= Thu nhập ròng từ các hàng hóa và dịch vụ đầu tư ở nước
ngoài (thu nhập ròng)


Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được tạo ra do kết quả hoạt động kinh tế
trên phạm vi lãnh thổ một nước trong khoản thời
gian nhất định (thường là một năm).
GDP bình quân đầu người = GDP/dân số.
GDP có thể tính là tổng của các khoản tiêu dùng,
hoặc tổng của các khoản chi phí/hay các khoản thu
nhập, hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế


CÔNG THỨC TÍNH GDP
Theo cách tính GDP là tổng tiêu dùng
GDP = C + I + G + (X – M)
Trong đó:
C = Chi phí tiêu dùng cá nhân (hộ gia đình)
I = Tổng đầu tư cá nhân quốc nội (tất cả các doanh nghiệp đầu
tư trên lãnh thổ 1 nước)
G = Chi phí tiêu dùng của chính phủ
X = Kim ngạch xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ
M = Kim ngạch nhập khẩu của hàng hóa và dịch vụ


CÁCH TÍNH GDP
GDPin=∑QitPit

Trong đó:
i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n
t: thời kỳ tính toán
Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i
P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.


GDP DANH NGHĨA
GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa
theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ
cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản
phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy
giá của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP
theo giá hiện hành
Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm
có thể do lạm phát.


GDP THỰC TẾ
GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo
sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của
năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc
do đó còn gọi là GDP theo giá so sánh


GNP ≠ GDP
GNP và GDP có bản chất tương tự, đều
được tính từ giá trị sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng nhưng có phạm vi tính
toán khác nhau.

GNP: tính theo phạm vi quốc tịch của tác
nhân kinh tế
GDP: tính theo phạm vi địa lý của lãnh thổ


THỊ TRƯỜNG
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi
người mua và người bán (hay người có nhu cầu và
người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau để trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ nhất
định nào đó (VD: thị trường gạo, thị trường cà phê,
thị trường chứng khoán, thị trường dịch vụ y tế, v.v...)
Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một
nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị
trường Hà Nội, thị trường miền Trung.


BIỂU HIỆN CỦA THỊ TRƯỜNG
Chợ: Nơi người mua và người bán trực tiếp thỏa
thuận (mặc cả) giá của hàng hóa
Siêu thị: Nơi người bán quyết định giá cả, người
mua chỉ được quyền chọn lựa
Chứng khoán: Người mua và người bán đều phải
thông qua môi giới chung gian
Đấu giá: Nơi người mua được quyền quyết định giá


3 CÂU HỎI CƠ BẢN CỦA KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG

SẢN XUẤT CÁI GÌ?
SẢN XUẤT NHƯ THẾ NÀO?
SẢN XUẤT CHO AI?


SẢN XUẤT CÁI GÌ?
Nguồn lực: khan hiếm

Trong khả năng hiện có, XH

phải lựa chọn để sản xuất
Nhu cầu: vô cùng

1 số loại hàng hóa nhất định

Việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ ưu tiên sản xuất phụ thuộc:


CẦU của thị trường



Khả năng về các yếu tố đầu vào của đơn vị



Tình hình cạnh tranh




Giá cả trên thị trường (yếu tố trực tiếp nhất trong nền kinh tế thị
trường)


SẢN XUẤT NHƯ THẾ NÀO?
Tìm ra phương pháp, công nghệ thích hợp cho
sản xuất, và sự kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa
các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra hàng hóa
được lựa chọn.
Đồng thời, cũng chính là tìm câu trả lời cho
những câu hỏi sau: hàng hóa đó nên sản xuất ở
đâu? sản xuất bao nhiêu? khi nào thì sản xuất
và cung cấp? tổ chức và quản lý các khâu từ
lựa chọn đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm ra sao?


SẢN XUẤT CHO AI?
Liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phân phối
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra tới
tay người tiêu dùng như thế nào.
Tất nhiên, vì nguồn lực khan hiếm -> sẽ có cạnh tranh
-> sản phẩm sẽ thuộc về người có khả năng thanh
toán. Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được chính phủ xem
xét và điều tiết thông qua các chính sách về thuế, giá
cả và trợ cấp, nhằm đảm bảo cho cả những người
nghèo, khó khăn, có thu nhập thấp cũng được hưởng
những thành quả nhất định từ nguồn lực của xã hội



×