Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình hình mắc bệnh, kiến thức, thực hành phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

BÙI THỊ QUỲNH NGA

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH, KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH
NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CHO TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
TẠI XÃ MINH TRÍ,
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Bệnh học trẻ em
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG LIÊN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này, được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của TS. Trần Thị Phương Liên, tôi đã từng bước tiến hành và hoàn
thành khóa luận với đề tài “Tình hìnhmắc bệnh, kiến thức, thực hành
phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã
Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Phương Liên,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; chính quyền địa phương xã Minh Trí, các
cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn và nhân dân các thôn Thắng Trí, Thắng
Hữu, Lập Trí, Vụ Bản đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này !
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2017


Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Nga


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực. Đề tài của tôi chưa được công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Nga


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì? ....................................................... 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu............................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em ............................................................ 4
1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây NKHHCT ...................... 5
1.1.4. Đánh giá và phân loại NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi..................... 6
1.1.5. Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi ............... 7
1.1.6. Các biện pháp phòng bệnh. ............................................................. 8
1.2.Tình hình NKHHC ở trẻ em trên thế giới và Việt Nam. ....................... 10

1.2.1 Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên thế giới. .................................... 10
1.2.2 Tình hình NKHHC ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam. ..................... 11
1.3.Khái quát về xã Minh Trí ....................................................................... 12
1.3.1. Vị trí, địa lí ...................................................................................... 12
1.3.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................ 12
1.3.3. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường: ......................... 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16


2.1.Đối tượng,địa diểm, thời gian nghiên cứu ............................................. 16
2.2.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16
2.2.1.Phương pháp chọn mẫu ................................................................... 16
2.2.2.Chỉ số nghiên cứu ............................................................................ 16
2.2.3 Phương pháp thu thập và xử lí số liệu ............................................. 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 18
3.1. Tình hình mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn (Thắng Trí,
Thắng Hữu, Vụ Bản, Lập Trí) tại xã Minh Trí trong năm 2015.................. 18
3.2. Phân bố tỉ lệ NKHHCT theo các yếu tố liên quan. .... Error! Bookmark
not defined.
3.3 Bàn luận ................................................................................................. 32
KẾT LUẬN ............................................................................................... 36
KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC :

Cán bộ công chức


NKHH :

Nhiễm khuẩn hô hấp

NKHHCT :

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

NC:

Nghiên cứu

UNICEF:

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

VHO:

Tổ chức Y tế Thế giới

SDD:

Suy dinh dưỡng

VTM D:

Vitamin D


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Tình hình mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã Minh
Trí năm 2015
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã
Minh Trí theo giới tính
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã
Minh Trí theo nhóm tuổi
Bảng 4. Phân bố tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã
Minh Trí theo tuổi của mẹ
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã
Minh Trí theo nghề nghiệp của mẹ
Bảng 6. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi theo tình trạng vệ sin nhà ở
Bảng 7. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi theo tình hình suy dinh dưỡng
của trẻ
Bảng 8. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi theo tình hình còi xương do
thiếu vitamin D
Bảng 9. Hiểu biết của bà mẹ về yếu tố nguy cơ của bệnh về đường hô hấp ở
trẻ
Bảng 10. Hiểu biết của bà mẹ về dấu hiệu của bệnh NKHHCT
Bảng 11. Cách xử trí của bà mẹ khi trẻ mắc NKHHCT
Bảng 12. Hiểu biết của bà mẹ trong việc chăm sóc, vệ sinh khi trẻ ốm
Bảng 13. Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ ăn uống khi bị NKHHCT
Bảng 14. Hiểu biết của bà mẹ về cách sử dụng thuốc ho khi trẻ bị ốm
Bảng 15. Hiểu biết của bà mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ
Bảng 16. Tình hình tiêm chủng của trẻ
Bảng 17. Hiểu biết của bà mẹ về những biến chứng của bệnh NKHHCT
Bảng 18. Hiểu biết của bà mẹ về các biện pháp phòng bệnh đường hô hấp


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.Tình hình mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã

Minh Trí năm 2015
Biểu đồ 2. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã Minh
Trí năm 2015
Biểu đồ 3. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã Minh
Trí theo giới tính
Biểu đồ 4. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã Minh
Trí theo nhóm tuổi
Biểu đồ 5. Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi của 4 thôn tại xã Minh
Trí theo nghề nghiệp của mẹ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình là tương lai của đất nước. Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể xã hội.
Sức khỏe của trẻ quyết định đến sự phát triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
Để chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ được tốt đòi hỏi giáo viên mầm non,các
bậc phụ huynh cần có hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ qua các thời kì
phát triển, cần được trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết về bệnh củatrẻ,
từ đó đảm bảo an toàn cho trẻ thông qua các công tác phòng bệnh, phòng chống
tai nạn, phát hiện sớm bệnh để có những bước xử trí ban đầu góp phần chăm sóc
và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em hiện nay không những có tỷ lệ
mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong 1 năm, làm ảnh hưởng đến sức
khỏe và tính mạng của trẻ, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi.Theo số liệu của Tổ
chức Y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi
chết, trong đó có 5 triệu trẻ em chết vì NKHHC, tính ra cứ 8 giây có một trẻ em
chết vì NKHHC tính, chủ yếu là ở các nước đang phát triển.Trong các nguyên
nhân gây tử vong ở trẻ em thì NKHHCT chiếm hàng đầu (37,6%), tiếp theo đến
là tiêu hóa (26,4%), bệnh máu (4,3%), tim mạch (4,2%), thận (1,7 %) và số còn

lại là nguyên nhân khác.
Hiện nay ở Việt Nam phòng, chống NKHHCTcũng là một vấn đề quan
trọng đối với sức khỏe cộng đồng nói chung và của trẻ em nói riêng, đặc biệt
đối với trẻ em dưới 5 tuổi, là nguyên nhân hàng đầu gây mắc và tử vong ở trẻ
em. NKHHCT là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, trẻ có thể
mắc nhiều lần trên một năm (3-5 lần) do đó ảnh hưởng đến sức khỏe và tính
mạng của trẻ đồng thời làm giảm ngày công lao động của người mẹ (có con ốm,
mẹ nghỉ).
Nguyên nhân gây NKHHCT chủ yếu là do virus, ngoài ra do tác động của
các yếu tố nguy cơ như trẻ thiếu cân, suy dinh dưỡng, thời tiết thay đổi, ô nhiễm
1


môi trường, ô nhiễm không khí (khói thuốc lá), nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh,
đời sống kinh tế thấp…là những yếu tố nguy cơ gây NKHHCT ở trẻ.
Minh Trí là một xã thuộc khu vực nông thôn, trình độ dân trí còn
thấp.Minh Trí bao gồm có 8 thôn, mật độ dân số đông, điều kiên kinh tế- xã hội
còn chưa phát triển.Do đó công tác bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em còn gặp
nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác phòng và điều trị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi. Điều đó có ảnh hưởng lớn đến học tập, vui chơi và
phát triển thể chất của trẻ.
Đó là lí do tôi chọn đề tài: Tình hình mắc bệnh, kiến thức, thực hành
phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Minh
Trí-huyện Sóc Sơn-TP Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình mắc bệnh, kiến thức, thực hành phòng bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Minh Trí – Sóc Sơn –
Hà Nội.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ dưới 5 tuổi ở xã Minh Trí

Tìm hiểu sự hiểu biết và cách phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
của bà mẹ ở xã Minh Trí
3. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các dữ liệu về nhiễm khuẩn hô hấp cáp tính
cảu trẻ dưới 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu, là tài liệu tham khảo cho hoạt
động học tập, nghiên cứu khoa học của người học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần thúc đẩy các bà mẹ ở gia đình và cộng đồng
thực hiện tốt công tác phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ
để từng bước giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5
tuổi tại địa phương.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì?
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của đường thở
nghĩa là từ tai, mũi, họng, đường dẫn khí (thanh quản, khí quản, phế quản), cho
đến phổi. Bệnh thường có biểu hiện ho không quá 30 ngày. Đây là bệnh phổ
biến nhất, nguyên nhân nhập viện và tử vong hàng đầu ở trẻ em, nhất là trẻ dưới
5 tuổi. Ước tính một em bé dưới 5 tuổi có thể bị NKHHCT 5-8 lần mỗi năm [6]
Nếu được chăm sóc tốt, đa số trẻ sẽ tự khỏi trong vòng 10 – 14 ngày. Tuy
nhiên, khoảng 20-25% trẻ bị NKHHCT sẽ diễn tiến thành viêm phổi, cần điều
trị kháng sinh thích hợp để tránh biến chứng và tử vong. Hiện nay, viêm phổi
vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước đang phát
triển: ước tính có khoảng 4.300 trẻ tử vong do viêm phổi mỗi ngày, cứ mỗi 20
giây sẽ có một trẻ tử vong do viêm phổi trên toàn thế giới và 90% là ở các nước
đang phát triển [6]
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Trần Thị Nhị Hà, Hoàng Đức Hạnh và
Quách Thị Cần được tiến hành tại các trường mầm non trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, Hà Nội năm 2015 với mục tiêu đánh giá tình hình nhiễm khuẩn
đường hô hấp trên của trẻ em đi học mẫu giáo từ 1 đến 5 tuổi. Tất cả trẻ em từ
1-5 tuổi (2150 trẻ) đang học tại các trường mẫu giáo tại 6 xã của huyện Chương
Mỹ, Hà Nội được khám sàng lọc và khám chuyên khoa Tai - Mũi - Họng để
phân loại tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính của trẻ là
30,6%, trong đó trẻ em nam chiếm 31,0% và trẻ em nữ mắc bệnh chiếm 30,1%.
Nhóm tuổi mắc NKHHCT cao nhất từ 49-60 tháng (9,43 %) và nhóm tuổi dưới
1 tuổi ít mắc hơn (chiếm 2,32%). Nhóm tuổi 49-60 tháng có tỷ lệ mắc các bệnh
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính cao nhất như viêm mũi họng cấp
(31%), viêm họng cấp (32,2%) và viêm amidan cấp (28,1%). Nghiên cứu chỉ rõ
3


các triệu chứng ho, chảy nước mũi, sốt, viêm tai có liên quan chặt chẽ đến
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính (p<0,01) [14].
Nguyễn Thị Thuận (2014) đã tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ - Huyện Sóc Sơn – Thành
phố Hà Nội cho thấy: Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ
chiếm 66,9%, NKHH trên cấp tính là 56,6%, NKHH dưới cấp tính là 10,3%.
Nhóm trẻ trong độ tuổi 12 – 36 tháng tuổi mắc NKHHCT chung chiếm tỷ lệ cao
nhất 77,6% và cũng là nhóm trẻ có tỉ lệ NKHH trên cấp tính cao nhất 67,5%.
Nhóm trẻ từ 2 -< 12 tháng có tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp tính cao nhất 17,9%
trên địa bàn xã Hồng Kỳ - Huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội [12]
Nguyễn Thị Thơm (2012) qua tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Mai Đình - Huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội cho thấy: Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Mai
Đình chiếm 63,5%, NKHH trên cấp tính là 51,3%, NKHH dưới cấp tính là
12,2%. Nhóm trẻ trong độ tuổi 12 – 35 tháng mắc NKHHC chiếm tỷ lệ cao nhất

(76,0%) và cũng là nhóm trẻ có tỷ lệ mắc NKHH trên cấp tính cao nhất
(63,2%), nhóm trẻ từ 2 -< 12 tháng có tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp tính cao nhất
(15,8%) [11]
Qua nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn
cho thấy tỷ lệ NKHHC của trẻ trước thời điểm can thiệp là 43,9%, NKHH trên
cấp tính là 36,1%, NKHH dưới cấp tính là 7,8% [4]
1.1.2. Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em
Đường hô hấp trẻ em kể từ mũi đến phế nang, chia làm 2 phần: đường hô
hấp trên và đường hô hấp dưới, được giới hạn bởi nắp thanh quản [9]
Về sinh lí, hệ hô hấp có chức năng giúp cơ thể hít thở khí trời để hấp thụ
O2 và thải CO2. Hô hấp trên chuẩn bị điều kiện để phần hô hấp dưới hoàn thành
4


tốt chức năng: mũi và các ống mũi có tổ chức cương, tự động điều chỉnh diện
tích tiếp xúc với khí thở vào, nên không khí vào phổi đã ấm bằng thân nhiệt cho
dù không khí ngoài trời ở nhiệt độ nào. Cũng nhờ hệ mạch và tổ chức cương ở
mũi, không khí vào phổi đã được bão hòa hơi nước, tạo điều kiện cho đường thở
loại bỏ được vi khuẩn, virus, bụi ra khỏi phổi. Mỗi khi uống nước hay có vật gì
chạm vào thanh quản thì hình thành phản xạ ho bật ra làm cho dị vật không rơi
vào khí quản và phổi được [9]
Ở họng có hệ thống lymphô bao gồm các amidan (VA), vòi nhĩ, đáy
lưỡi, khẩu cái (amidan) và nhiều tổ chức limphô rải rác niêm mạc họng, đó là hệ
thống miễn dịch, có vai trò làm tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể mỗi khi “va
chạm” với virus và vi khuẩn, biểu hiện bằng các đợt viêm mũi họng cấp tính tái
diễn nhiều lần ở trẻ. Đường thở trên ngoài chức năng hô hấp còn có chức năng
ngửi, nghe, nói, khi bị rối loạn cũng ảnh hưởng đến cuộc sống của con người [9]
1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây NKHHCT
1.1.3.1. Nguyên nhân

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em là do virus và vi khuẩn, nhưng phần
lớn là do virus vì đa số virus có ái lực với đường hô hấp, khả năng lây lan của
virus dễ dàng, tỷ lệ người lành mang virus cao, khả năng miễn dịch đối với
virus yếu và ngắn. Các virus thường gặp là virus hợp bào hô hấp (Respiratory
Syncitial virus), virus cúm(Influenzae virus), virus sởi : Andenovirus,
Rhinovirus, Enterovirus, Cornavirus…[2],[9]
Vi khuẩn: ở các nước đang phát triển, vi khuẩn vẫn là nguyên nhân quan
trọng gây nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em. Các vi khuẩn thường gặp: Liên
cầu(streptococcus pyogenes),tụcầu (Staphylococcus), phế cầu ((Streptococus
pneumoniae) …Đặc biệt là liên cầu β tan huyết nhóm A gây nhiều biến chứng
nguy hiểm. Nguyên nhân là do các vi khuẩn phổ biến gây viêm đường hô hấp
như:

Haemophylus

influenzea,

Moraxellacatarrhalis,

Klebsiella

pneumonia…Các vi khuẩn và virus sống ở mũi, họng, gặp điều kiện thuận lợi sẽ
gây bệnh [9]
5


1.1.3.2. Các yếu tố thuận lợi
Do dinh dưỡng không tốt dẫn đến suy dinh dưỡng, sức đề kháng giảm, trẻ
dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và nhiễm trùng lại là nguyên nhân gây suy dinh
dưỡng. Do đódinh dưỡng không tốt và nhiễm khuẩn là một vòng khép kín làm

tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ.
Yếu tố tuổi và cân nặng: Trẻ càng nhỏ càng dễ mắc bệnh. Trẻ đẻ non, đẻ
thiếu cân có nhiều nguy cơ mắc bệnh và khi mắc thường rất nặng, dễ đưa đến tử
vong.
Ô nhiễm không khí: Không khí có nhiều bụi dễ gây bệnh. Ở các vùng
đông dân cư, các vùng đô thị, trường học, nhà trẻ là những nơi dễ lây lan bệnh.
Trong các hộ gia đình, khói bếp củi, bếp than, khói thuốc lá cũng là nguy cơ
làm tăng nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.
Do điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, nhà ở chật chội, tối tăm, điều kiện vệ
sinh kém.
Thời tiết, khí hậu lạnh, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi đột ngột làm mất
nhiệt trên da gây phản ứng co mạch, lần lượt là bàn chân, bàn tay, mặt, toàn
thân. Ở trẻ em, diện tích da so với cơ thể lớn hơn ở người lớn, cho nên trẻ em dễ
bị nhiễm lạnh hơn, dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.[9]
1.1.4. Đánh giá và phân loại NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi
1.1.4.1. Phân loại theo tác nhân gây bệnh[8]
NKHHCT do virus: Có tiên lượng khả quan, ngoại trừ một số bệnh nặng
như viêm tiểu phế quản cấp, viêm phổi do adenovirus ở trẻ nhỏ, có thể dẫn đến
tử vong, đa số các trường hợp này không cần đến kháng sinh.
NKHHCT do vi khuẩn: Phần lớn đều nguy hiểm và cần đến kháng sinh.
Đặc biệt nguy hiểm là viêm phổi do tụ cầu vàng, viêm nắp thanh quản do
H.influenza.
1.1.4.2 .Phân loại theo vị trí giải phẫu ( Vị trí tổn thương)[8]
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên : Bao gồm những bệnh lí viêm nhiễm trên
thanh quản:
6


+ Viêm mũi họng cấp
+ Viêm họng cấp và viêm họng – amidan cấp

+ Viêm xoang cấp
+ Viêm tai giữa
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: Bao gồm những bệnh lí viêm nhiễm từ
thanh quản trở xuống:
+ Viêm thanh quản do virus hoặc bạch cầu
+ Viêm nắp thanh quản do H. influenza
+ Viêm thanh khí phế quản cấp
+ Viêm phế quản cấp
+ Viêm phổi các loại
+ Viêm tiểu phế quản
1.1.4.3. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ [2]
- Nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ: Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nước mũi, không
thở nhanh, không rút lõm lồng ngực.
- Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa: Trẻ có dấu hiệu thở nhanh không rút lõm
lồng ngực.
- Nhiễm khuẩn hô hấp thể nặng và rất nặng:
+ Trẻ có dấu hiệu rút lõm lồng ngực.
+ Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu nguy hiểm sau: Không uống được,
co giật, ngủ li bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, suy dinh dưỡng nặng. Ở trẻ
nhỏ dưới 2 tháng có dấu hiệu bỏ bú, sốt hoặc hạ nhiệt, thở khò khè.
1.1.5. Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi
- Thể bệnh nhẹ: ho, sốt dưới 38,5 độ C, trẻ vẫn ăn , chơi bình thường [9]
+ Không cần dùng kháng sinh
+ Chăm sóc tại nhà và điều trị triệu chứng.
Cụ thể: Để trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ cho cơ thể không bị lạnh và gió lùa,
quấn tã hoặc mặc quần áo rộng để trẻ dễ thở.
+ Bú mẹ và ăn đủ chất
7



+ Uống đủ nước (nước sôi để nguội hoặc nước quả)
+ Thông thoáng mũi họng cho trẻ dễ thở (lau chùi mũi, nhỏ argyrols 1% vào
mũi ngày 2-3 lần)
+ Giảm ho bằng mật ong, quất, thuốc ho bổ phế hoặc thuốc nam.
- Thể bệnh vừa và nặng: Ho, sốt cao trên 38,5 độ C, nhịp thở nhanh, co rút
lồng ngực, tím tái, cần chuyển ngay đến cơ sở y tế [9]
1.1.6. Các biện pháp phòng bệnh.
1.1.6.1. Đảm bảo việc nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.Sữa mẹ có đầy đủ tất
cả lượng carbohydrate, protein, chất béo và vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng
và phát triển của trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp hiệu quả để phòng
chống suy dinh dưỡng vì điều này có tác động lớn đến sức khỏe của trẻ, làm
giảm 13% tử vong trẻ dưới 5 tuổi nếu được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu. Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sau sinh và kéo dài
đến 18 – 24 tháng tuổi sẽ giúp trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa, ít mắc bệnh
nhiễm khuẩn như viêm đường hô hấp, tiêu chảy và phòng được thiếu máu, thiếu
sắt, thiếu vitamin A[13]
1.1.6.2. Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ trong thời kì ăn dặm
Cho trẻ ăn từ lỏng tới đặc (thời gian tập cho ăn bột loãng chỉ từ 2-3 ngày, sau
đó cho ăn đặc), từ ít tới nhiều, tập cho trẻ ăn quen dần với thức ăn mới [17]
- Số lượng thức ăn và bữa ăn tăng dần theo tuổi, đảm bảo thức ăn hợp khẩu
vị cho trẻ.
- Chế biến thức ăn hỗn hợp giàu dinh dưỡng, sử dụng các thức ăn có sẵn ở
địa phương.
- Bát bột, bát cháo của trẻ ngoài bột, cháo ra còn cần thêm nhiều loại thực
phẩm khác, tạo nên màu sắc thơm ngon, hấp dẫn và đủ chất.
- Khi chế biến, đảm bảo thức ăn mềm, dễ nhai, dễ nuốt.

8



- Tăng thêm năng lượng của thức ăn bổ sung bằng cách cho thêm dầu, mỡ
hoặc vừng, lạc (mè, đậu phộng) làm cho bát bột vừa thơm, vừa béo, mềm, trẻ dễ
nuốt, lại cung cấp thêm năng lượng giúp trẻ mau lớn.
- Đảm bảo vệ sinh ăn uống, chế biến thực phẩm cho trẻ để tránh gây rối
loạn tiêu hóa. Rửa sạch tay trước khi chế biến thức ăn và khi cho trẻ ăn.
- Cho trẻ bú càng nhiều càng tốt.
- Cho trẻ ăn nhiều hơn trong và sau khi bị ốm. Cho trẻ ăn uống nhiều nước
hoa quả, đặc biệt khi bị tiêu chảy và sốt cao.
- Không cho trẻ ăn bánh, kẹo, uống nước ngọt trước bữa ăn vì chất ngọt
làm tăng đường huyết, gây ức chế tiết dịch vị, làm trẻ chán ăn, trẻ sẽ bỏ bữa
hoặc ăn ít đi.Khi cho trẻ ăn cần kiên nhẫn, luôn khuyến khích động viên để trẻ
ăn tốt hơn .
1.1.6.3. Đảm bảo vệ sinh cá nhân, nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ
Giữ gìn vệ sinh nhà ở, nhà trẻ và lớp mẫu giáo, đảm bảo không khí
thoáng mát có ánh sáng. Không đun nấu trong nhà hoặc không để trẻ hít thở
khói thuốc lá, bụi bặm…
Luôn giữ ấm cho trẻ về mùa đông và lưu ý khi thay đổi thời tiết: Mùa hè
cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát tránh ra nhiều mồ hôi.Phải thường
xuyên giữ ấm đường thở cho trẻ; không cho trẻ ra ngoài môi trường lạnh, mặc
đủ ấm cho trẻ khi thay đổi thời tiết hay khi phải đưa trẻ ra ngoài, đặc biệt là giữ
ấm vùng cổ, ngực và hai bàn chân.
1.1.6.4. Đảm bảo lịch tiêm chủng đầy đủ
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, khí hậu quanh năm ẩm
ướt tạo môi trường cho vi khuẩn gây bệnh sinh sôi phát triển và gây ra nhiều
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho mọi người. Vì thế, tiêm chủng cho trẻ đầy đủ
và đúng lịch là điều mà cha mẹ cần thiết phải làm để bảo vệ con khỏi bệnh tật,
đặc biệt là các bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh
đồng thời giảm tỷ lệ tử vong do các bệnh đường hô hấp gây nên.
1.1.6.5. Tuyên truyền giáo dục

9


Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bà mẹ về cách phát hiện sớm các dấu
hiệu của bệnh để điều trị kịp thời chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khi bị NKHHCT.
1.2.Tình hình NKHHC ở trẻ em trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên thế giới
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh thường gặp nhất ở trẻ em. Thật thế,
dù ở nước giàu hay nước nghèo, mỗi năm một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc
NKHHCT từ 5 – 8 lần. Phần lớn trẻ sẽ tự khỏi nhưng trong khoảng ¼ trường
hợp bệnh sẽ diễn tiến thành viêm phổi [7]
Dù tử vong do viêm phổi đã giảm 58% nhờ những cố gắng lớn trên phạm
vi toàn cầu trong giai đoạn 1990-2013, nhưng đến nay viêm phổi vẫn còn là
nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Trong năm 2013, 14% tử
vong trẻ em trên toàn thế giới là do viêm phổi, 99% tử vong này xảy ra ở các
nước có mức thu nhập trung bình và thấp. Theo báo cáo của UNICEF và
TCYTTG (2013), viêm phổi đã giết khoảng 935.000 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm,
nhiều hơn tử vong của HIV/AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Ước tính mỗi ngày có
khoảng 2.500 trẻ tử vong do viêm phổi trên thế giới, nghĩa là cứ 35 giây lại có
một trẻ chết vì viêm phổi! Chưa có bệnh lý nào làm trẻ em tử vong nhiều đến
như vậy! [7]
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có tỷ lê tử vong cao, đặc biệt là viêm phổi.
Theo số liệu của tổ chức y tế thế giới (1990), trên toàn thế giới, hàng năm có
khoảng 14 triêu trẻ em dưới 5 tuổi chết (95% ở các nước đang phát triển), trong
đó có 4 triệu trẻ chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Đây là 1 trong 3 nguyên
nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [6]
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có tỷ lê mắc bệnh cao, chiếm 30 - 35% tổng
số các bệnh. Theo số liệu của Wajula (1991) tỷ lệ đến khám vì nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở Etiopia là 25,5%, ở Batda - Irak là 39,3%, ở Sao Palo - Brazin là
41,8%, ở London - Anh là 30,5%, ở Herston - Australia là 34% [2]


10


Số trẻ vào bệnh viện điều trị vì NKHHCT ở Daka – Bangladest là 35,8%, ở
Rangun – Mianma 31,5%, ở Ixlamabat – Pakistan là 33.6% và ở Nadola –
Zambia là 34% [2]
NKHHCT không những có tỉ lệ mắc cao mà còn mắc nhiều lần trong 1
năm. Tại hội nghị Washington (1991) những số liệu sau đây đã được thông báo
là số lần viêm phổi mỗi năm trong 100 trẻ ở Gadchiroli là 13,0, ở Basse –
Gambia 17,0, ở Magagua – Kenia 18,0, ở Bangkok – Thái Lan là 7,0. Trong khi
đó ở Chapel Hill – Hoa Kỳ là 3,6 và tại Seattle – Hoa Kỳ là 3,0[2]
1.2.2 Tình hình NKHHC ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Ở Việt Nam nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em là bệnh đứng hàng đầu
về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Tại bệnh viên Nhi Đồng I thành phố Hồ Chí
Minh (1981 - 1983) số trẻ vào điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm
23,3%, số tử vong là 15,9% (so với tử vong chung). Tại bệnh viện Phú Xuyên
(Hà Tây) trong 2 năm 1981 - 1982 số trẻ vào viện điều trị vì nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính chiếm 46%, số tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm
42,3% so với tử vong chung. Một điều tra tiến hành ở 5 tỉnh phía Nam cho biết
số trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 46%, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính chiếm 40,8% so với tử vong chung. Tại 18 xã vùng đồng bằng
Sông Hồng qua điều tra của viện Lao và bệnh phổi cho thấy tử vong do
NKHHCT chiếm 38,5% so với tử vong chung (đứng hàng đầu).[2]
Theo thống kê gần đây của TCYTTG, Việt Nam có số trường hợp viêm
phổi trẻ em nhiều thứ 9 trên thế giới, với khoảng 2,9 trường hợp viêm phổi ở trẻ
em hàng năm. Hàng năm vẫn có khoảng 4000 trẻ em Việt Nam chết vì viêm
phổi, chiếm 12% tử vong chung ở trẻ dưới 5 tuổi.[7]
Như vậy, qua một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cho thấy tình
hình mắc và tử vong do NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển

nói chung và ở nước ta nói riêng còn cao. Tuy thế, hiện nay nhiều người vẫn
chưa nhận thức đầy đủ, đúng mức về căn bệnh nguy hiểm này. Mặc dù viêm
phổi có thể phòng ngừa và điều trị được nhưng vẫn không được quan tâm đầy
11


đủ.Thậm chí, TCYTTG và UNICEF đã phải ví von viêm phổi như một “sát thủ
bị lãng quên đối với trẻ em”[7]. Đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi tại khu vực nông
thôn. Vì vậy đây là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù
hợp nhằm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.

1.3. Khái quát về xã Minh Trí

Xã Minh Trí là xã thuộc huyện Sóc Sơn ngoại thành Hà Nội. Tổng diện
tích tự nhiên toàn xã là 2.435,37 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có
405,99 ha, chiếm 16,7% diện tích đất tự nhiên. Tổng số hộ là 3.608 hộ.
Minh trí bao gồm 6 thôn và 2 khu hành chính, đó là: Thắng Trí, Thắng
Hữu, Lập Trí, Thái Lai, Vụ Bản, Minh Tân và 2 khu hành chính Gò Gạo và chợ
Hội.
1.3.1. Vị trí, địa lí
Xã có địa giới như sau:
- Phía Bắc giáp với Bắc Sơn và Tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Nam giáp với xã Tân Dân
- Phía Tây giáp với Phường Xuân Hòa ( Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc)
- Phía Đông giáp với xã Minh Phú và Nam Sơn
1.3.2. Đặc điểm khí hậu
Minh Trí mang những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa
hè nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa, độ ẩm và lượng mưa khá lớn.
12



1.3.3. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
* Kinh tế:
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, các chỉ tiêu kế hoạch đều đạt và
vượt so với năm 2014.
Tổng sản phẩm xã hội do xã quản lý, ước đạt: 412,062 tỷ đồng; tăng
14,7% so với cùng kỳ năm 2014. Thu nhập bình quân đạt 29,1 triệu
đồng/người/năm.
Trong đó:
Giá trị sản xuất nông nghiệp: 81,910 tỷ đồng; chiếm 19,1% (Trồng trọt:
37,989 tỷ đồng; Chăn nuôi: 42,290 tỷ đồng; lâm nghiệp: 0,924 tỷ đồng; Thủy
sản: 0,707 tỷ đồng)
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại, vận tải: 58,1 tỷ
đồng, chiếm 14,0%.
Thu nhập từ lao động các công ty, xí nghiệp, các khu công nghiệp, lao
động nước ngoài chuyển về: 208,5 tỷ đồng, chiếm 50,2%.
Thu từ lao động lâm nghiệp làm thêm lúc nông nhàn: 24,6 tỷ đồng, chiếm
6,1%.
Thu từ lương, phụ cấp, trợ cấp: 38,952 tỷ đồng, chiếm 9,4%.
* Văn hóa – xã hội:
- Công tác văn hóa – thông tin: Hoạt động tuyên truyền văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi. Tổ chức tuyên truyền tốt các ngày kỉ
niệm, các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị của xã diễn ra trong năm, tuyên
truyền về thực hiện chương trình nông thôn mới. Trong đó trọng tâm là tuyên
truyền chào mừng thành công và triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần
thứ XXII, Đại hội Đảng bộ huyện, Đảng bộ thành phố Hà Nội tiến tới Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII. Tổng số đã cắt dán 125 lượt băng zon, khẩu hiệu; 5
pano; 35 paner, treo trên 1.200 cờ các loại, kẻ vẽ 25 khẩu hiệu tường. Tổ chức
30 buổi biểu diễn văng hóa văn nghệ - Thể dục thể thao ở 8/8 thôn; 9 giao


13


lưu.Tham gia chung khảo hội diễn “ Đất nước trọn niềm vui” do huyện tổ chức
đạt giải cao…
- Công tác giáo dục- Đào tạo: Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được phát
động mạnh mẽ. Công tác quản lý được tăng cường, chất lượng đội ngũ cán bộ
giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện được chú trọng, cơ sở
vật chất được hiện đại hóa, trang thiết bị tiếp tục được đầu tư phục vụ giảng dạy
và học tập. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,4%; tỷ lệ học sinh tiếp tục
được học tập đạt 100%. Tuyên dương khen thưởng 39 học sinh đỗ các trường
Đại học năm 2015 và khen thưởng 28 thầy cô đã có thành tích xuất sắc trong
công tác giáo dục năm học 2014-2015. Hỗ trợ cựu giáo chức và các trường tổ
chức kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 trị giá trên 30 triệu đồng. Phối hợp
đào tạo nghề 10 lớp cho 450 học viên; tập huấn khoa học kĩ thuật 12 buổi cho
trên 900 lao động. Tạo điều kiện giới thiệu việc làm tại các khu công nghiệp,
các công ty cho 300 lao động có việc làm thường xuyên.
* Vệ sinh môi trường:
Tổ chức tốt công tác bảo vệ môi trường, không có hiện tượng làm suy
giảm môi trường trên địa bàn, phát triển tốt hoạt động trồng cây xanh và các
phong trào “ Thứ bảy xanh, chủ nhật sạch” . Công tác thu gom rác thải đã dần đi
vào nề nếp, hiện nay có 4 tổ thu gom thường xuyên ( Thắng Hữu, Chợ Hội,
Thái Lai và Thắng Trí), còn 4 thôn chưa thành lập được đang thu gom bằng
hình thức tự quản, trên địa bàn hiện có 84 xe đang hoạt động tốt. UBND xã
đang chỉ đạo các thôn khu vực thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và chú trọng
chỉnh trang các nghĩa trang nhân dân.
* Công tác y tế:
Công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân đạt kết quả tốt. Trạm y tế xa đã tổ chức khám chữa bệnh cho 9.025 lượt
người, tiêm phòng cho trẻ đạt 100% trong độ tuổi, tiêm phòng sởi bổ sung;

ngoài ra tuyên truyền tốt về công tác phòng chống dịch bệnh viêm não nhật bản,
cúm…
14


Phối hợp tổ chức khám bệnh, cấp thuốc miễn phí cho các đối tượng chính
sách.
Công tác phòng chống dịch bệnh: Thường xuyên tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện tốt việc mua, bán, ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tổ kiểm tra liên ngành của xã tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với 100% các cơ sở kinh doanh mặt hàng thực phẩm tươi sống và đồ ăn
uống, không có trường hợp nào ảnh hưởng đến sức khỏe.
* Một số khó khăn, tồn tại:
Nhìn chung trong năm 2015 xã Minh Trí đã thực hiện đã thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tếxã hội đề ra. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn, tồn tại: Công
tác tuyên truyền ở một số nội dung còn chưa được sâu rộng. Công tác phát triển
kinh tế nông nghiệp còn hạn chế chủ yếu là tự phát của một số hộ chưa có mô
hình phù hơp với tình hình thực tế của địa phương để nhân rộng trên địa bàn. Ý
thức và sự tham gia của người dân trong lĩnh vực môi trường, còn hạn chế, một
số thôn chưa thành lập được tổ thu gom rác thải, tại các vị trí để xe rác hoặc
giáp ranh giữa các thôn vẫn còn hiện tượng vứt rác thải bừa bãi, tình trạng đổ
nước thải sinh hoạt ra đường còn diễn ra. Trong công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân thực chất chưa có một chiến dịch nào đi sâu vào NKHHCT đặc biệt là
cho trẻ dưới 5 tuổi.

15


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng,địa diểm, thời gian nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Minh Trí – Huyện Sóc
Sơn – Thành phố Hà Nội và bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong diện điều tra.
- Địa điểm nghiên cứu: Chọn 4 thôn ngẫu nhiên (Thắng Trí, Thắng Hữu,
Vụ Bản, Lập Trí)
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi trong 4 thôn nghiên cứu, thông qua sổ theo
dõi của trạm y tế, tổng số có 376 trẻ. Tôi đã tiến hành điều tra theo danh sách
trên, kết quả thu được 359 trẻ vào diện nghiên cứu (chiếm 95,5%) những trường
hợp còn lại không điều tra được do vắng mặt, hoặc sai lệch thông tin theo danh
sách.
2.2.2. Chỉ số nghiên cứu
* Chỉ số thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các hộ gia đình.
- Tỷ lệ các bà mẹ phân theo nhóm tuổi
- Tỷ lệ các bà mẹ phân theo nhóm nghề nghiệp.
*Chỉ số NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi
- Tỷ lệ NKHHCT chung ở trẻ em dưới 5 tuổi
- Tỷ lệ NKHH trên cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi
- Tỷ lệ NKHH dưới cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi
- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em theo các nhóm tuổi
- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em theo giới tính
- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em theo nghề nghiệp của mẹ
- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em theo tình trạng vệ sinh nhà ở
- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em theo hộ gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào

16


- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em ở gia đình có chuồng gia súc gần nhà, xa nhà và

không có.
- Tỉ lệ NKHHCT trẻ em theo tình hình suy dinh dưỡng của trẻ
- Tỷ lệ NKHHCT trẻ em theo tình hình còi xương do thiếu vitamin D của
trẻ
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
* Số liệu về bệnh:
- Thông qua sổ sách khám chữa bệnh của trạm y tế
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong
diện điều tra
* Số liệu về các yếu tố liên quan
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong 4
thôn tại xã Minh Trí
* Các số liệu được xử lí thống kê trên phần mềm M.S.Excel

17


×