Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 7 danh từ số ít – số nhiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.91 KB, 4 trang )

Bài 7: danh từ số ít – số nhiều
Trong Bài này chỉ cách phân biệt khi gặp hai đáp án, một là danh từ số ít, một là
danh từ số nhiều.

Ở bài trước mình đã nói cho các bạn về dạng câu mà biết chỗ trống là cần chọn
danh từ nhưng trong các đáp án thì có đến hai danh từ trở lên. Mình đã hướng
dẫn các bạn cách phân biệt khi một đáp án là danh từ chỉ người, một đáp án là
danh từ chỉ vật. Trong bài này mình sẽ chỉ các bạn cách phân biệt khi một đáp
án là danh từ số ít, một đáp án là danh từ số nhiều. Tức là không có -s và có -s.

Thì tùy dạng câu mà có những cách làm khác nhau. Chúng ta có 3 dạng khác
nhau.
Dạng thứ nhất là chúng ta vẫn áp dụng nguyên tắc “danh từ đếm được không
đứng trơ trơ” mà mình nói ở bài trước. Ví dụ như câu sau đây:

Câu này ta thấy phía trước có chữ have rồi ta có động từ dạng V-ed. Thì đây là
cấu trúc của thì hiện tại hoàn thành. Nó nghĩa là “đã làm gì đó” – là một động từ.
Còn phía sau chúng ta thấy chữ này có to và phía trước có not nữa thì đây sẽ là
động từ. Đây bình thường nghĩa là “để làm gì đó”. Giờ nó thêm not vào nữa thì
có nghĩa là “không làm gì đó”. Vậy chỗ này sẽ có nghĩa là “đã làm gì đó cái gì đó
để không làm gì đó”. Vậy chỗ này phải là một danh từ. Chúng thấy các đáp án có
câu (A) có đuôi –er và câu (D) cũng y chang vậy. Thì đây là hai danh từ chỉ
người. Sự khác nhau là (D) là danh từ số ít. Còn (A) có -s thì là danh từ số
nhiều. Vậy chúng ta làm sao?


Chúng ta lại áp dụng nguyên tắc này mà mình đã nói ở bài trước. Chúng ta thấy
là đáp án (D) là một danh từ chỉ người – tức là danh từ đếm được mà nó lại
đang đứng trơ trơ. Tức là nó không có –s phía sau và đầu cụm danh từ cũng
không có những chữ như an, a, the, this… ở phía trước. Thì nó đang đứng “trơ
trơ” như vậy là không được. Nó sai nguyên tắc đó. Nên ta loại nó. Vậy còn đáp


án (A). Đáp án này thì có –s thì nó không đứng trơ trơ nên nó là đáp án hợp lí ở
đây.
Dạng thứ hai là chúng ta nhìn vào vị ngữ phía sau. Chúng ta biết là một câu có
chủ ngữ và vị ngữ. Vị ngữ ở những dạng khác nhau. Nhiều vị ngữ thì bắt đầu
bằng is, nhiều vị ngữ thì bắt đầu bằng are. Hay là was, were, has, have, hay là
một số vị ngữ thì có –s ở phía sau, một số vị ngữ thì không có -s. Thì bạn cứ
nhớ là vị ngữ của một câu nó phải được chia theo đúng với vị ngữ ở phía trước.
Bạn cứ nhớ là nếu là vị ngữ phía sau là những chữ như là is, was, has, hay là
có -s phía sau thì chủ ngữ của nó phải là số ít. Còn nếu mà vị ngữ phía sau là
những chữ như are, were, have, hay không có -s thì chủ ngữ của nó phải là số
nhiều. Thì để làm được dạng câu này, bạn cần phải xác định chỗ nào là vị ngữ.

Cách xác định vị ngữ của câu thì mình đã nói ở một bài trước rồi, trong loạt
video “Ngữ pháp cơ bản”. Bạn nào chưa coi thì có thể mở lại coi.
Chúng ta ví dụ như câu này.

Ta thấy đây có the, tức là bắt đầu cụm danh từ. Còn đây là chữ for, nghĩa là
“cho”. Thì đây là “cái gì đó dành cho cái gì đó”. Thì ở đây phải là một danh từ.
Nhìn vào các đáp án ta thấy có chữ schedule. Đây là chữ rất quan trọng, ai cũng
phải biết. Nó nghĩa là “lịch trình” hay “thời gian biểu”. Đáp án (C) cũng là chữ đó
luôn nhưng có -s thì là số nhiều. Còn đáp (D) là một danh từ chỉ người số nhiều.


Ta thấy vị trí này đang là chủ ngữ của câu này luôn. Nó là cụm danh từ đầu tiên
của câu nên nó phải là chủ ngữ của câu. Phía sau ta thấy có động từ to be –
is rồi đi với V-ing. Đây là cấu trúc của thì hiện tại tiếp diễn. Đây là “đang làm gì
đó”, nó là vị ngữ của câu. Vậy thì chủ ngữ này đi với vị ngữ này. “Cái gì đó dành
cho cái gì đó… thì đang làm gì đó”. Thì vị ngữ của nó là is nên chủ ngữ phải là
số ít. Cho nên chúng ta buộc phải chọn đáp án (A) là số ít. Ta loại hai danh từ số
nhiều ra.

Dạng thứ ba là chúng ta phải làm bằng cách là nhìn vào chữ chỉ số lượng ở phía
trước danh từ. Đây là những chữ dùng để chỉ số lượng phía trước danh từ mà
hay gặp trong bài thi TOEIC.

Thứ nhất là a hay an. Rõ là hai chữ này nghĩa là “một”. Khi nó đi với danh từ
phía sau “một cái gì đó” thì danh từ đó chắc chắn là số ít. Một thứ nên là số ít.
Chữ all thì có hai trường hợp. Khi nó đi với danh từ đếm được thì danh từ đó là
danh từ số nhiều. Nếu nó đi với danh từ không đếm được thì danh từ đó là số ít.
Hai chữ này, little và few thì đều có nghĩa là “ít” nhưng little luôn đi với danh từ số
ít. Còn few luôn đi với danh từ số nhiều. Ở đây để dễ nhớ thì bạn cứ nhớ là
trong chữ little có âm it thì nó đi với danh từ số ít. Còn trong chữ few có
âm iêu thì đi với danh từ số nhiều vì chữ “nhiều” cũng có âm “iêu”. Lit đi với
ít, few đi với nhiều.
Còn much với many thì đều có nghĩa là “nhiều” nhưng much luôn đi với danh từ
số ít và many luôn đi với danh từ số nhiều.

Còn ba chữ này. A few nghĩa là “một vài”, a number nghĩa là “một
số”, several nghĩa là “một vài”. Rõ ràng khi bạn nói “một số / một vài thứ gì đó”
thì nó phải là nhiều thứ nên chúng đi với danh từ số nhiều.


Còn những chữ số lượng như “một”, “hai” hay “ba” thì sao? Rõ là “một” thì phải
đi với danh từ số ít. Còn “hai cái gì đó” trở lên thì là nhiều thứ nên nó đi với danh
từ số nhiều.
Còn one of thì sao? Các bạn chú ý là one of thì khác với one. One là “một cái gì
đó”, đi với số ít. Còn one of nghĩa là “một trong”. Ví dụ có nhiều thứ như những
dấu chấm màu đỏ này. Nếu mình nói “một trong số những cái chấm này thì thế
nào đó”. Ví dụ “một trong những chấm này thì có màu xanh”. Thì rõ ràng khi các
bạn nói “một trong số cái gì đó” thì phải có nhiều thứ. Không thể nói “một trong
số một thứ” được. Vậy sau one of chắc chắn là danh từ số nhiều.

Trong bài sau chúng ta sẽ cùng làm qua một số ví dụ cho ba loại câu này.



×