Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 22 so sánh hơn – so sánh nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.61 KB, 4 trang )

Bài 22: so sánh hơn – so sánh nhất
Khi thi TOEIC, nhiều bạn dễ mất điểm ngớ ngẩn vì dạng câu so sánh hơn / so
sánh nhất. Hãy xem Bài này để biết cách tránh nhé.

Trong bài này ta sẽ nói về một vấn đề khá là quan trọng, đó là so sánh hơn và so
sánh nhất. Chúng ta hãy cùng xét những ví dụ sau đây.
Đầu tiên là câu này, một câu mà mình đã làm trong đề thi thật hồi hè vừa rồi:
Nhiều bạn thấy than ở phía sau là chọn ngay đáp án more để điền vào nên
chọn (B) luôn là sai.
Hoặc như câu này:
Bạn lại thấy than ở sau nên chọn đáp án more luôn là sai.
Hoặc câu này:
Nhiều bạn có thói quen thấy the ở trước thì chọn most vào. Thế là cũng sai luôn.
So sánh hơn và so sánh nhất làm rất đơn giản. Nhưng những câu thế này nếu
bạn không cẩn thận thì rất dễ sai. Cho nên chúng ta hãy ôn lại xem so sánh hơn
và so sánh nhất làm như thế nào.
Trong bài thi TOEIC sẽ có những câu như thế này. Bạn biết chỗ trống cần một
tính từ ở đây. Trong đáp án có tính từ so sánh hơn, tính từ so sánh nhất và tính
từ thường. Ta phải biết khi nào thì chọn đáp án nào.
Tính từ dạng so sánh hơn có hai cách hình thành. Thứ nhất là thêm -er vào phía
sau tính từ, thứ hai là thêm more vào trước tính từ.
Khi nào thì thêm -er? Ví dụ như hai câu sau đây:
Ta thấy tall là cao, thêm -er vô thì thành so sánh hơn. Than là so với chị của anh
ấy (his sister). Còn câu dưới thì cái vấn đề (problem) bây giờ đã easier (tính
từ easy – dễ dàng, chuyển thành so sánh hơn thì thêm -er và chuyển -y thành i).
Khi nào thì hình thành so sánh hơn bằng cách thêm -er ở sau?
Đối với tính từ ngắn, tức là có một âm tiết thôi (đọc lên và thấy phát ra 1 tiếng).
Ví dụ tall bạn đọc lên chỉ thấy có 1 âm tiết thôi thì đây là từ có 1 âm tiết.
Còn problem là 2 âm tiết. Vậy nên tính từ nào có 1 âm tiết thì khi so sánh hơn ta
thêm -er vào. Hoặc tính từ có 2 âm tiết nhưng kết thúc bằng -y thì cũng hình
thành so sánh hơn bằng cách thêm -er.




Cách hình thành so sánh hơn thứ hai đó là thêm more ở trước. Ví dụ:
My house is more beautiful than my car.
Cái nhà của tôi thì đẹp hơn so với cái xe của tôi.
Khi nào hình thành so sánh hơn bằng cách thêm more vào trước? Trừ hai
trường hợp mình đã nói ở trên ra thì còn lại các loại so sánh hơn đều hình thành
bằng cách thêm more vào trước. Tức là tính từ có 2 âm tiết trở lên và không kết
thúc bằng -y.
Bây giờ chúng ta qua so sánh nhất.
So sánh nhất cũng có hai cách hình thành tương ứng. Một là thêm đuôi -est vào
phía sau, hai là thêm chữ most ở trước. Ví dụ:
Tall là cao, ta thêm -est vào thì thành so sánh nhất (tallest). Tương tự ở dưới,
đây là cái vấn đề dễ nhất (easiest).
Cách hình thành thứ hai là thêm most:
Cái nhà của tôi là cái nhà đẹp nhất (most beautiful).
Tương tự với hai cách hình thành so sánh hơn, tính từ 1 âm tiết và tính từ 2 âm
tiết kết thúc bằng -y thì thêm -est, còn lại thêm most ở trước.
Khi làm bài TOEIC thì dấu hiệu nào cho thấy bạn phải chọn so sánh hơn và so
sánh nhất?
Đầu tiên ta thấy chữ than (so với). Mỗi lần gặp chữ than thì ta biết trước đó là so
sánh hơn. Tại vì có chữ so với ở phía sau thì hiển nhiên ta nói đó là to hơn so
với gì đó, cao hơn so với gì đó hay lớn hơn so với gì đó. Rõ ràng phía trước phải
là so sánh hơn.
Khi nào chọn so sánh nhất? Bạn cứ nhớ trong bài thi TOEIC mà trước chỗ trống
có the thì chọn so sánh nhất. Không bắt buộc có the là so sánh nhất, nhưng
trong bài thi TOEIC thì bạn cứ nhớ là như vậy. Trong những câu phân biệt tính từ
thường, tính từ so sánh hơn, tính từ so sánh nhất thì có the là chọn so sánh nhất
điền vào.
Chúng ta cùng làm một vài ví dụ sau đây, như câu này:

Ta thấy the là chỗ bắt đầu cụm danh từ. Bid nằm cuối cụm danh từ nên là danh
từ chính. Chỗ trống trước danh từ chính thì chúng ta chọn tính từ điền vào. (C)
affordably là trạng từ đuôi -ly nên ta không chọn vào. (D) affordability là đuôi
danh từ nên không chọn. Vậy còn (A) và (B) có đuôi -able là đuôi tính từ hay
gặp. Khác nhau đó là (A) có most là so sánh nhất, (B) có more là so sánh hơn.
Chúng ta thấy cứ có the ở phía trước là bạn ưu tiên chọn tính từ so sánh nhất
điền vào.
Hay câu này:


Rõ ràng sau động từ to be (was) thì ta cần một tính từ điền vào chỗ trống. Nhìn
vào các đáp án ta thấy (D) highness có đuôi -ness là đuôi danh từ nên ta không
chọn. (C) highly có đuôi -ly là trạng từ nên không chọn. Bỏ -ly đi thì ra lại high là
tính từ, suy ra (A) high là tính từ. (B) higher là tính từ thêm -er (so sánh hơn). Ta
thấy có than phía sau (so với) nên ta chọn (B) higher.
Có một điều bạn cần chú ý, là trạng từ cũng có thể có dạng so sánh hơn và so
sánh nhất. Chính vì điều này mà nhiều bạn làm dạng câu này rất dễ bị sai. Nhớ
là trạng từ cũng có thể có so sánh hơn và so sánh nhất. Ví dụ như hai câu sau
đây:
Cô ấy chạy, ở sau có trạng từ quickly. Cô ấy chạy một cách nhanh. Bây giờ mình
muốn nói cô ấy chạy nhanh hơn so với tôi. Thứ nhất là thêm more vào trước để
mô tả cho trạng từ quickly. Chạy một cách nhanh hơn so với tôi.
Câu ở dưới, chữ house là danh từ chính (Cái nhà được thiết kế một cách đẹp
nhất), bạn đưa most ra phía trước. Bạn thấy trạng từ vẫn có thể có so sánh hơn
hoặc so sánh nhất bình thường. Về cách hình thành thì nó không thêm -er ở
phía sau hay -est ở sau mà chỉ thêm more hay most ở trước. Biết điều này để
chúng ta làm những câu dễ sai như lúc đầu ta cho ví dụ.
Ví dụ như câu này:
Nhiều bạn thấy than thì chọn ngay more. Như lúc nãy mình nói, thấy than là
chọn so sánh hơn. Mà so sánh hơn thì có hai kiểu: một là thêm -er ở sau, hai là

thêm more ở trước. Nhìn lại ta thấy (D) more weakly có more là so sánh hơn.
Nhưng mà (A) weaker thêm -er cũng là so sánh hơn. Bạn phải hiểu chúng đều là
so sánh hơn. Vậy thì khác nhau chỗ nào? (D) là trạng từ weakly còn (A) là tính
từ. Đều là so sánh hơn nhưng khác nhau ở từ loại. Ta phải coi ở chỗ trống là loại
từ gì. Ta thấy chỗ trống nằm trong cụm danh từ (phía trước có a là bắt đầu cụm
danh từ). Trong đó demand là danh từ chính thì chỗ trống nằm ngay trước danh
từ chính ta chọn tính từ để mô tả. Nên đáp án là (A) chữ không phải (D). Gặp
dạng câu này các bạn phải cẩn thận vì nhiều bạn cứ thấy than là chọn more.
Chúng ta phải biết so sánh hơn có nhiều kiểu: thêm more hoặc -er. Quan trọng
là chúng ta phải biết chỗ trống là loại từ gì (tính từ hay trạng từ).
Chúng ta làm lại ví dụ tiếp theo:
Rút kinh nghiệm, bây giờ chúng ta không làm liền. Ta phải xem chỗ này là loại từ
gì đã. Ta thấy the là bắt đầu cụm danh từ, phía sau có possible là một tính từ.
Vậy thì cụm danh từ không thể kéo dài đến possible vì possible không thể làm
danh từ chính. Cho nên cụm danh từ chỉ kéo dài đến extent thôi. Extent là danh
từ chính thì chỗ trống trước danh từ chính cần một tính từ để mô tả cho nó. Bây
giờ ta nhìn vào các đáp án. Ta có (A) fuller là tính từ ở dạng so sánh hơn, (B)
fullest là tính từ so sánh nhất. Còn (B) (C) là trạng từ nên ta nhất quyết không
chọn. Vậy giờ ta chọn tính từ so sánh hơn hay so sánh nhất? Ta thấy phía trước


có the nên ưu tiên chọn so sánh nhất. Câu này phải làm như vậy. Chứ không
thôi nhiều bạn có thói quen cứ thấy the là chọn most. Như vậy là sai.
Còn câu này:
Đầu tiên ta thấy chỗ trống sau động từ to be nên nó phải là tính từ. Vậy thì đáp
án một là (C) cheapest so sánh nhất hoặc là (D) cheaper so sánh hơn. Còn (A)
(B) là hai trạng từ, ta nhất quyết không chọn. Bây giờ chọn so sánh hơn hay so
sánh nhất? Thì rõ ràng chúng ta thấy than phía sau nên ta chọn so sánh
hơn: (D) cheaper (có tính chất gì đó hơn so với cái gì đó). Chứ đừng
thấy than mà chọn liền đáp án more.

Cho nên mình kết luận ở dạng câu này chúng ta làm như sau để không bị sai:
Bước đầu tiên: Luôn xác định chỗ trống là loại từ gì, vì đây là câu từ loại.
Bước hai: Đáp án có cả so sánh hơn và so sánh nhất thì lúc đó ta bắt đầu xét.
Bước ba: Nếu là có than thì chọn đáp án có đuôi -er hoặc đáp án có more ở
trước.
Bước bốn: Nếu có the ở trước thì chọn đáp án có đuôi -est hoặc most ở trước.



×