Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 24 tổng hợp các vị trí trạng từ – phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.35 KB, 4 trang )

Bài 24: tổng hợp các vị trí trạng từ – Phần 1
Bài này tổng hợp và giải thích tất cả các vị trí trạng từ trong TOEIC (Phần 1). Mời
các bạn xem.

Trong bài trước mình đã chỉ các bạn chọn đáp án trạng từ trong bài thi TOEIC.
Cơ bản là mỗi lần bạn thấy một câu đã đầy đủ hết các thành phần cần thiết rồi,
trừ vị trí trước danh từ chính thì bạn chọn trạng từ vào chỗ trống. Một câu mà
bạn thấy đầy đủ hết các thành phần cần thiết của câu rồi thì bạn chọn đáp án
trạng từ vào. Bạn chọn đáp án nào có đuôi –ly vào.
Lý thuyết là như vậy. Nhưng trong thực tế, khi bạn làm bài thi thì có nhiều trường
hợp bạn không biết được câu này đầy đủ rồi hay chưa, sẽ dễ gây nhầm lẫn.
Trong bài này mình sẽ tổng hợp tất cả những vị trí chỗ trống chọn đáp án trạng
từ để khi đi thi các bạn làm cho nhanh, làm chắc chắn hơn.
Vị trí đầu tiên, đây là vị trí chiếm 21% trong tổng số câu chọn trạng từ. Mình sẽ đi
từ vị trí xuất hiện nhiều nhất cho đến vị trí xuất hiện ít nhất. Vị trí này là chỗ trống
nằm giữa một động từ to behoặc một động từ nào đó với một tính từ.
Ví dụ như câu này, She is happy – “Cô ấy thì hạnh phúc”. Bạn thấy phía trước là
một động từ to be, còn phía sau là tính từ happy. Mình thấy câu này đủ nghĩa rồi.
Bây giờ người ta chèn một chỗ trống vào giữa is và happy. Rồi người ta bắt bạn
chọn một từ nào đó vào đây. Bạn thấy nó đầy đủ rồi. Nên bây giờ chúng ta cần
một chữ để mô tả thêm cho câu – “cô ấy hạnh phúc như thế nào”.
Bạn thấy rõ ràng nó đang mô tả cho tính từ happy phía sau: “Cô ấy thì hạnh
phúc một cách như thế nào”. Bài trước mình đã nói với các bạn là để mô tả cho
danh từ, người ta dùng tính từ. Còn mô tả cho tất cả những thành phần khác thì
người ta dùng trạng từ. Tức là để mô tả cho động từ, mô tả cho tính từ, mô tả
cho một trạng từ khác thì người ta đều dùng trạng từ.
Tức là ở đây chúng ta cần một chữ để mô tả cho tính từ happy phía sau. Rõ
ràng nó phải là trạng từ. Bạn chọn trạng từ vào chỗ trống này. Ví dụ mình chọn
chữ really vào: “Cô ấy thì hạnh phúc một cách thực sự”.
Rồi câu dưới này, đây không phải là động từ to be mà là động từ seems.
Vị trí này có thể là một động từ. Nghĩa là những động từ như thế


này: seem, look là những chữ có nghĩa là “trông có vẻ”, hay chữ sound có nghĩa
là “nghe có vẻ”, hay chữ become có nghĩa là “trở nên” v.v. Những động từ này
được người ta gọi là động từ liên kết. Trong tiếng Anh gọi là linking verb. Bạn
không cần biết chính xác nó là động từ loại gì, chỉ cần biết nó là động từ thôi.
Nhưng mình nói chính xác hơn cho các bạn dễ hiểu. Những động từ hay đi với
tính từ thì người ta gọi là linking verb. Nó đi liền với tính từ như chữ seem này.


Câu này nghĩa là “Cô ấy trông có vẻ hạnh phúc”. Đây cũng là một câu đầy đủ rồi.
Nếu người ta chừa chỗ trống sau chữ seems để bắt bạn điền vào thì rõ ràng
chúng ta đang cần một chữ để mô tả thêm cho tính từ happy phía sau: “Cô ấy
trông có vẻ hạnh phúc một cách như thế nào”. Rõ ràng nó cũng là trạng từ giống
y chang câu trên. “Cô ấy trông có vẻ hạnh phúc một cách thực sự”.
Khi mình nói tính từ ở đây là mình đã bao hàm luôn cả động từ dạng V–ed và
động từ dạng V-ing. Trong một bài trước mình đã nói với các bạn là hai cái này
có thể đóng vai trò là trạng từ luôn.
Ví dụ như câu sau đây.
Câu này nói là The computer was fixed – “Máy tính đã được sửa”. Was là động
từ to be. Còn fixed đóng vai trò như một tính từ để mô tả cho cái “máy tính”:
“Máy tính được sửa”. Đây là một câu đầy đủ rồi. Nếu người ta chừa chỗ trống ở
giữa was và fixed thì rõ ràng chúng ta cần một chữ để mô tả thêm cho tính từ
“sửa” ở phía sau: “Máy tính được sửa một cách như thế nào”. Rõ ràng nó là
trạng từ ở đây. Ví dụ như chữ quickly: “Máy tính đã được sửa một cách nhanh
chóng”. Đó là lý do vì sao tại vị trí này thì chúng ta lại chọn trạng từ. Khả năng
đúng ở đây là 100%. Khi đi thi hễ bạn gặp vị trí này thì chắc chắn là chọn trạng
từ.
Ví dụ như câu sau đây.
Phía trước bạn gặp động từ to be. Phía sau là chữ available có đuôi –able. Đây
là đuôi của tính từ. Bạn xác định đây là một tính từ. Ở chỗ trống giữa động từ to
be và tính từ available bạn chọn ngay một trạng từ vào.

Hay như câu này, phía trước là động từ to be – is. Phía sau là một động từ
dạng V-ed đóng vai trò làm tính từ. Thì ở giữa is và monitored chúng ta chọn
ngay trạng từ vào.
Như câu này, phía trước là chữ look có nghĩa “trông có vẻ” – một động từ. Phía
sau là tính từ identical, có đuôi –al là đuôi của tính từ. Thì ở
giữa look và identical bạn chọn trạng từ vào. Đáp án là câu (B).
Vị trí thứ hai là vị trí chiếm 15%. Đây là vị trí nằm sau một động từ rồi tới một
cụm danh từ. Chỗ trống nằm phía sau cùng.
Ví dụ như chúng ta có She fixed the computer – “Cô ấy đã sửa máy tính”. Đây là
một câu đầy đủ rồi. Bây giờ người ta chừa chỗ trống ở phía sau the computer thì
rõ ràng chúng ta cần một chữ để mô tả thêm cho hành động “sửa”: “Sửa máy
tính một cách như thế nào”. Rõ ràng nó phải là trạng từ. Ví dụ như
chữ quickly giống lúc nãy: “Cô ấy sửa cái máy tính một cách nhanh chóng”.
Bạn chú ý là trường hợp này có chắc chắn đúng 100% hay không? Có một số
trường hợp những động từ như make, keep, find, call đi với cụm danh từ thì chỗ
này lại là một tính từ chứ không phải là một trạng từ. Vì sao như vậy thì mình sẽ
nói kỹ ở một bài sau. Trước mắt bạn biết đây chỉ là những trường hợp ngoại lệ.


Lâu lâu mới gặp như thế này. Chứ đại đa số vị trí nằm sau một động từ rồi tới
một cụm danh từ thì vẫn là trạng từ. Tức là ở đây, mặc dù không chắc chắn
100% nhưng khả năng đúng là cao.
Ví dụ như câu sau.
Bạn thấy phía trước là could – “có thể”: “Có thể làm gì đó”. Solve là một động từ.
Phía sau là cụm danh từ the problem with Sonya 468 Software – “cái gì đó với
một tên gì đó”. Bạn thấy solve là động từ. The problem with Sonya 468
Software là một cụm danh từ: “Cái gì đó với cái gì đó”. Đó là một cụm danh từ
lớn. Tại vị trí sau The problem with Sonya 468 Software bạn chọn trạng từ vào.
Đáp án là câu (C).
Vị trí thứ 3 chiếm 15 % là vị trí giữa một cụm danh từ và một động từ.

Ví dụ như câu này, the man arrived – “người đàn ông đã đến”. Đây là một câu
đầy đủ rồi. Bây giờ người ta chèn chỗ trống vào giữa the man và arrived, bắt
mình điền cái gì đó vào. Rõ ràng chúng ta cần chữ để mô tả cho hành
động arrived: “Người đàn ông đã đến như thế nào”. Thì nó phải là trạng từ. Ví dụ
như chữ quickly – “Người đàn ông đã đến một cách nhanh chóng”. Đối với vị trí
này khả năng đúng là 100%, bạn cứ chọn vào.
Bạn thấy ở đây là the accounting team – “đội kế toán”. Đây là một cụm danh từ
hoàn chỉnh. Động từ allocated – “đội kế toán đã làm gì đó với cái gì đó”. Ở
giữa the accounting team và allocated bạn chọn trạng từ vào. Đáp án là
câu effectively.
Vị trí thứ 4, chiếm 13% là vị trí giữa một động từ và một giới từ/trạng từ/liên từ.
Ví dụ như những câu sau đây.
Câu này là She walked in the garden – “Cô ấy đi bộ ở trong khu vườn”. Phía
trước là động từ walked. Phía sau là chữ in – giới từ. Câu này đầy đủ rồi: “Cô ấy
đi bộ ở trong khu vườn”. Nó đầy đủ rồi. Bây giờ người ta chừa chỗ trống
giữa walked và in the garden. Người ta bắt bạn điền chữ vào. Rõ ràng nó mô tả
cho động từ “đi bộ” – “cô ấy đi bộ như thế nào trong vườn”. Cần một chữ để mô
tả cho động từ “đi bộ”. Rõ ràng nó phải là trạng từ. Ví dụ mình nói là She
walked slowly in the garden – “Cô ấy đi bộ một cách chậm rãi ở trong khu vườn”.
Hay là câu này.
Câu này nghĩa là “Doanh số đã tăng sau khi chúng ta giới thiệu sản phẩm mới”.
Phía trước là động từ increased – “đã tăng”. Còn chữ after là liên từ. Liên từ là
chữ liên kết với một câu phía sau. Vậy ở đây ta chọn gì? Bạn thấy đây là câu
đầy đủ rồi. Bây giờ người ta bắt bạn điền một chữ vào giữa increased
và after: “doanh số đã tăng như thế nào sau khi chúng ta làm việc đó”. Rõ ràng
chúng ta cần một chữ để mô tả cho hành động “tăng”: “tăng như thế nào”. Cho


nên nó cũng là trạng từ. Giả dụ là increased quickly: “doanh số đã tăng một cách
nhanh chóng sau khi chúng ta làm việc đó”.

Như câu này, “Họ đã làm việc một cách cẩn thận”. Đây là trạng từ “một cách cẩn
thận” để mô tả cho động từ “làm việc”. Bây giờ người ta chừa chỗ trống
giữa worked và carefully. Bạn thấy ở đây chúng ta cần một chữ để mô tả thêm
cho câu này. “Họ làm việc một cách cẩn thận như thế nào”. Cụ thể là chữ cần
điền sẽ mô tả cho trạng từ phía sau: “cẩn thận một cách như thế nào”. Và mình
nói rồi: Để mô tả cho trạng từ chúng ta cũng dùng trạng từ luôn. Cho nên vị trí
này cũng phải là trạng từ. Ví dụ như chữ extremely – “một cách cực kỳ”. Tức là
“họ làm việc một cách cẩn thận một cách cực kỳ”. Vị trí này cũng là trạng từ. Ta
chọn trạng từ vào đây.
Vị trí này có chắc chắn 100% không? Có những trường hợp như thế này.
Ví dụ như mình nói là “chúng tôi đã tăng sản lượng sau khi chúng tôi giới thiệu
sản phẩm gì đó”. Bạn thấy vị trí nằm giữa increased và after giống y chang câu
trên này. Phía trước là động từ “tăng”. Phía sau cũng là chữ after. Nhìn nó giống
nhau không? Nhưng mà ở câu trên thì ta lại chọn trạng từ quickly ở giữa. Trong
khi ở câu dưới ta chọn danh từ production. Tức là trong một số trường hợp, chỗ
này là cụm danh từ. Mình không chắc chắn 100% được.
Nhưng theo thống kê của mình, mỗi lần gặp vị trí giữa một động từ và một giới
từ/trạng từ/liên từ như thế này mà đáp án vừa có danh từ, vừa có trạng từ thì đại
đa số là bạn chọn trạng từ chứ không chọn danh từ. Nếu bạn không biết nghĩa
thì bạn cứ chọn đại trạng từ. Khả năng đúng của bạn sẽ cao. Khả năng đúng ở
đây không chắc chắn 100% nhưng mà cao.
Ví dụ như câu này, phía trước là động từ has been cộng với một V-ing. Đây là
động từ ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: “đã luôn làm gì đó”. Phía sau là
chữ through nghĩa là “xuyên qua cái gì đó”. Nó là một giới từ. Chui vào giữa has
been proceeding và through bạn chọn trạng từ vào.



×