Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 28 tránh nhầm lẫn adv với adj – p3 sau more, very…

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.61 KB, 3 trang )

Bài 28: tránh nhầm lẫn Adv với Adj – P3: sau
more, very…
Bài này giúp các bạn tránh được một cái bẫy rất hay mắc phải khi thi TOEIC:
chọn ngay tính từ sau more, very, so…

Trong bài thi TOEIC có một dạng câu khiến các bạn rất dễ nhầm lẫn. Đó là dạng
câu mà chỗ trống nằm ngay sau một chữ như là chữ more. Khi các bạn gặp
dạng câu này thì nhiều bạn có xu hướng nghĩ là more thường hay đi với tính từ
cho nên các bạn chọn tính từ vào. Efficient là đáp án sai rồi.
Lý do vì sao thì bạn chú ý tất cả những chữ như: more hay very, so, too, quite, vị
trí giữa hai chữ as — as. Những chữ này có thể mô tả cho tính từ nhưng nó
cũng có thể mô tả cho trạng từ và đó là chuyện bình thường. Lý do nhiều bạn
hay làm sai dạng câu này là do tính từ xuất hiện nhiều hơn so với trạng từ trong
tiếng Anh cho nên bạn thấy những chữ này hay đi với tính từ. Nên bạn tưởng nó
là quy luật: nó phải đi với tính từ. Nhưng thật ra việc nó đi với trạng từ là chuyện
bình thường.
Ví dụ như câu này, She is beautiful – “Cô ấy xinh đẹp”. Beautiful là một tính từ.
Bây giờ mình đưa chữ more vào phía trước chữ beautiful để mô tả cho nó: She
is more beautiful – “Cô ấy xinh đẹp hơn”.
Rồi như câu dưới này, She fixed the computer quickly – “Cô ấy đã sửa máy tính
một cách nhanh chóng”. Quickly là trạng từ mô tả cho động từ fixed. Bây giờ
mình đưa cái chữ more vào giữa chữ computer và quickly, để mình nói She
fixed the computer more quickly – “Cô ấy sửa máy tính một cách nhanh chóng
hơn”. More mô tả cho trạng từ hoặc là tính từ đều được.
Hay như câu này: She is beautiful. Bây giờ mình nói là “Cô ấy rất xinh đẹp” thì
mình đưa chữ very vào trước beautiful: very beautiful. Very mô tả cho tính
từ beautiful.
Rồi câu She fixed the computer very quickly – “Cô ấy sửa cái máy tính một cách
rất là nhanh”. Thì mình đưa very vào giữa chữ computer và quickly cũng
được. Very mô tả cho trạng từ quickly.
Very vừa có thể đi với tính từ vừa có thể đi với trạng từ.


Cho nên bạn thấy vị trí chỗ trống cần điền có là tính từ hay là trạng từ hay không
thì nó không phụ thuộc vào những chữ như more, very, so, too, quite, as — as.
Cho nên lần sau bạn gặp dạng câu này, bạn muốn biết chỗ trống này chính xác
là loại từ gì thì bạn cứ coi như không có những chữ more, very, so, too, quite, as
— as này phía trước, đừng có để ý đến những chữ này. Rồi sau đó bạn dùng
những quy tắc mà mình đã nói ở các bài trước để bạn xét coi vị trí này là loại từ
gì trong câu.
Chúng ta hãy cùng làm một loạt ví dụ.


Như câu này, To produce products at more —— price. Câu này có more trước
chỗ trống. Bạn coi như không có more thì bạn thấy a —— price đơn giản là một
cụm danh từ – “một cái gì đó gì đó”. Price là danh từ chính. Chỗ trống nằm ngay
trước một danh từ chính thì chúng ta chọn tính từ như mình đã nói. Đáp án là
câu (C) competitive.
Như câu này, The shop must polish its floor more ——. Trước chỗ trống có more.
Chúng ta cứ coi như không có more. Rồi chúng ta làm như thế nào? Must
polish là “phải làm gì đó”. Polish là một động từ rồi: must polish its floors – “phải
làm gì đó với những cái gì đó của nó”. Its floors là một cụm danh từ. Thì bài
trước mình đã nói rồi: polish là động từ, its floors là một cụm danh từ hoàn chỉnh
thì phía sau chúng ta sẽ chọn trạng từ để mô tả cho động từ polish: must polish
its floors—— “làm gì đó với cái thứ này một cách như thế nào đó”. Thế là chúng
ta chọn trạng từ vào chỗ trống. Đáp án là câu (D) frequently.
Như câu này, Mr. Ogawa has proven himself to be a very —— employee. Phía
trước có very thì chúng ta coi như không có very rồi làm như bình thường. A
very —— employee là một cụm danh từ: “một người nhân viên gì đó gì đó”.
Trong đó employee là danh từ chính. Chỗ trống nằm trước danh từ chính thì
chúng ta cứ chọn tính từ vào. Đáp án là câu (B) valuable có đuôi -able là đuôi
của tính từ.
Rồi như câu này, The existing data must be interpreted very ——. Phía trước

có very thì chúng ta coi như không có very rồi làm như bình thường. Thì bạn
thấy phía trước là be interpreted – động từ to be đi với một động từ dạng V-ed –
thuộc thể bị động. Và bài trước mình đã nói rồi, sau thể bị động chúng ta luôn
luôn chọn trạng từ cho nên đáp án là câu (C) cautiously – đuôi -ly của trạng từ.
Rồi câu này, The contest has become more ——. Phía trước là more thì chúng ta
coi như không có more rồi làm sao? Phía trước chỗ trống là become – động
từ linking verb mà bài trước mình đã có nói rồi. Nó tương đương với động từ to
be nên phía sau nó phải là tính từ. Nên chúng ta chọn tính từ competitive vào.
Câu này, Marketers believed that if the packaging were more —— colored. Phía
trước có more thì chúng ta coi như không có more rồi làm như bình thường. Đại
khái là chỗ trống nằm giữa một động từ to be – were và một động từ dạng Ved đóng vai trò làm tính từ. Bài trước mình cũng đã nói rồi: ở giữa động từ to
be và tính từ thì chúng ta luôn luôn chọn trạng từ. Chúng ta chọn đáp án
(A) variously.
Rồi câu này, The loan application process at Palau Bay Bank is so —–. Phía
trước có so rồi nên chúng ta coi như không có so. Rồi chúng ta làm sao? Chỗ
trống rõ ràng nằm sau một động từ to be. Rõ ràng chỗ trống là tính từ. Chúng ta
chọn đáp án (A) efficient vào.
Rồi câu này, The guest speaker was talking about his dream so ——, phía trước
có so thì chúng ta coi như không có so rồi làm như bình thường. Trong câu này,
phía trước là The guest speaker– “người gì đó”, guest speaker là danh từ chỉ
người. The guest speaker was talking about his dream chỉ “người gì đó đã làm gì
đó đó về cái gì đó”. His dream ở đây là cụm danh từ: about his dream – “về cái


gì đó của anh ấy”. Đây là câu đầy đủ rồi. Was talking được coi là động từ – “làm
gì đó”. Ở phía sau, his dream là cụm danh từ. Đối với chỗ trống này chúng ta
chọn trạng từ như mình nói lúc nãy. Đáp án là câu (A) eagerly.




×