Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 31 tránh nhầm lẫn adv với adj – p6 make, keep, find

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.44 KB, 3 trang )

Bài 31: tránh nhầm lẫn Adv với Adj – P6: make,
keep, find
Ta phải chọn trạng từ sau một động từ + một cụm danh từ. Tuy nhiên, có một số
trường hợp làm vậy sẽ sai. Mời bạn xem Bài để biết trường hợp nào nhé.

Trong một bài trước mình đã có nói là mỗi lần bạn thấy một động từ, rồi sau đó
là một cụm danh từ hoàn chỉnh. Thì vị trí chỗ trống nằm ngay phía sau đó thì bạn
chọn trạng từ vào. Tức là “mình làm gì đó với cái thứ gì đó một cách như thế nào
đó”. Trạng từ để mô tả cho động từ đó.
Nhưng chúng ta có một dạng câu đặc biệt như sau. Nếu động từ đó là một trong
ba chữ này: make – “làm”, keep – “giữ”, find – “thấy” rồi đến cụm danh từ thì
chúng ta không chọn trạng từ mà chọn tính từ cho chỗ trống phía sau. Lý do vì
sao thì điều này cũng giống như tiếng Việt.
Ví dụ như bạn nói một câu như thế này bằng tiếng Việt: “Thời tiết lạnh làm da
bạn khô”. Câu đó chúng ta dịch ra tiếng Anh như sau: Cold weather makes your
skin dry. “Thời tiết lạnh” thì rõ ràng là cold weather, “làm” là chữ makes. Rồi “da
bạn” thì rõ ràng là your skin – “da của bạn”. Còn chữ “khô” ở đây bạn phải hiểu
là chữ mô tả cho danh từ “da của bạn”. “Nó làm cho da của bạn trở nên khô” tức
là “da bạn có tính chất khô”. Chữ “khô” này đang mô tả cho một danh từ thì rõ
ràng nó phải là một tính từ. Vậy qua tiếng Anh chúng ta phải dùng tính
từ dry nghĩa là “khô”.
Hay như câu này, Keep the economy strong – “Giữ cho nền kinh tế vững mạnh”.
“Giữ cho” là keep, “nền kinh tế” là the economy. Rồi chữ “vững mạnh” ở đây
chúng ta cần hiểu là nó đang mô tả cho “nền kinh tế”. “Giữ cho nền kinh tế vững
mạnh” là mình làm sao cho “nền kinh tế luôn được vững mạnh”, “nền kinh tế đó
vững mạnh”. Chữ “vững mạnh” mô tả cho cụm danh từ “nền kinh tế” thì nó phải
là một tính từ. Cho nên bên tiếng Anh chỗ đó phải là một tính từ. Strong mô tả
cho the economy.
Rồi như câu thế này, I find this job easy to do – “tôi thấy công việc này dễ làm”.
“Tôi thấy” là “I find”. Bình thường find được dịch là “tìm thấy” nhưng mà nó còn
có nghĩa nữa là “thấy”. “Công việc này” rõ ràng là this job. “Tôi thấy công việc


này dễ” tức là chữ “dễ” mô tả cho “công việc này”: “Công việc này có tính chất
dễ”. Nó phải là một tính từ. Nên qua tiếng Anh chỗ đó phải là tính từ easy – “dễ”.
“Làm” là động từ to do.
Cho nên bạn thấy là đối với những chữ make, keep và find này, phía sau nó đi
với một cụm danh từ. Rồi phía sau nữa, nó phải là tính từ. Nguyên tắc là như
vậy.


Đây là công thức của nó. Ba chữ make, keep và find cộng với cụm danh từ rồi ở
phía sau thì bạn điền tính từ vào. Có hai câu hỏi bạn có thể đặt ra.
Thứ nhất là có phải chỉ có ba chữ make, keep và find này hay còn những chữ
nào khác dùng theo công thức này? Chúng ta vẫn còn có một vài chữ nhưng đại
đa số trong bài thi TOEIC bạn sẽ gặp những chữ này thôi.
Rồi câu hỏi thứ hai mà bạn có thể hỏi là chúng ta có phải học thuộc cái công
thức này hay không? Câu trả lời là không cần. Bạn chỉ cần: thứ nhất là bạn cần
nhớ nghĩa. Bạn nhớ được nghĩa thôi chứ không cần học công thức. Bạn nhớ
nghĩa của mấy động từ make, keep và findnày. Rồi thứ hai là bạn hiểu được bản
chất của chữ cần điền ở đây. Nó là một chữ mô tả cho danh từ. Bạn hiểu được
như vậy thì bạn biết chỗ đó là tính từ.
Ví dụ đi thi TOEIC bạn gặp một câu như thế này: The managers call the process
——. Chỗ trống nằm ở cuối câu. Bạn có hai đáp án. Đáp án (A) là inefficent –
tính từ. Đáp án (B) là trạng từ của chữ đó – inefficently. Thì bạn chọn đáp án
nào?
Câu này bạn không cần phải biết công thức gì hết bạn vẫn có thể làm nếu như
bạn hiểu nghĩa. The managers là “người quản lý”. Bình thường mình dịch call là
“gọi”. Chữ process là chữ quan trọng, bạn phải biết process là “quy trình”. Rồi
chữ efficent cũng là chữ quan trọng, bạn buộc phải biết nó nghĩa là “hiệu quả” –
gắn thêm chữ –in vào trước nữa nghĩa là inefficent – “không hiệu quả”.
Tức là The managers call the process – “Người quản lý này gọi cái quy trình
này”. Chúng ta cần một chữ “không hiệu quả” vào chỗ trống. Mình dịch câu này

ra tiếng Việt thì nó như sau: “Những người quản lý gọi quy trình này không hiệu
quả”. Chữ “gọi” ở đây bạn có thể hiểu là “họ gọi quy trình này không hiệu quả”,
“họ nói nó không hiệu quả”. Tức là “quy trình này, họ nói, họ nghĩ nó không hiệu
quả”. Rõ ràng chữ “không hiệu quả” này không mô tả cho chữ “gọi”, không phải
“họ làm cái việc gọi đó một cách không hiệu quả” mà nó mô tả cho chữ “quy
trình”: “quy trình này không hiệu quả”. Mà chữ mô tả cho cụm danh từ thì nó phải
là tính từ. Cho nên trong câu đó bằng tiếng Anh, chỗ trống đó phải là tính từ.
Chữ “không hiệu quả” phải là một tính từ.
Mình vẫn có thể làm đúng mà không cần học công thức. Bạn chỉ cần biết nghĩa
của call the process và bạn hiểu bản chất ở đây chỗ trống mô tả cho danh từ thì
nó phải là tính từ.
Chúng ta làm một vài ví dụ.
Ví dụ như câu này, phía trước là chữ make. The blood donation process là một
cụm danh từ –“Cái gì đó, gì đó, gì đó”. Cho nên sau chữ more chúng ta chọn tính
từ vào. Đáp án là câu (A) convenient. Tức là ở đây là chúng ta “làm cho cái thứ
này trở nên có tính chất gì đó hơn” – make the blood donation process more
——. Convenient là tính từ mô tả cho the blood donation process.
Rồi câu này, có chữ keep. Phía sau là cụm danh từ prices. Chúng ta sẽ chọn tính
từ vào chỗ trống. Đáp án là câu (A) reasonable – đuôi –able là đuôi của tính từ.
Câu này nghĩa là gì? Keep là “giữ” còn prices nghĩa là “giá cả”.


Chữ reasonable nghĩa là “hợp lý”, chữ quan trọng, chuyên dùng để mô tả cho
“giá cả”. Ý ở đây là mình “giữ cho những giá cả này luôn có tính chất hợp lý”.
Chúng ta chọn tính từ.
Rồi câu này, make là “làm”. Cụm danh từ each visit là “mỗi chuyến ghé thăm”.
Thì sau each visitchúng ta chọn tính từ enjoyable vào, giống câu trên.
Rồi câu này, chữ find là “thấy”: I find this opportunity very —- “Tôi thấy cái gì đó
này thì nó rất như thế nào đó”. Rồi sau chữ very chúng ta chọn tính từ để mô tả
cho cụm danh từ this opportunity:“Mình thấy nó rất có tính chất gì đó”.

Rồi câu dưới này, lại make rồi the terms là một cụm danh từ: “những cái gì đó”.
Sau the termschúng ta chọn tính từ vào, đáp án là câu (A) agreeable
Rồi câu này, phía trước là chữ found – dạng quá khứ đơn của chữ find. The
proposal là cụm danh từ: the proposal from the other company – “cái gì đó từ cái
công ty gì đó”. Tức là found the proposal from the other company —— “thấy cái
gì đó từ cái công ty đó như thế nào đó”. Rõ ràng sau the other company chúng ta
chọn tính từ. Đáp án là câu (B) attractive: “Mình thấy những thứ đó nó có tính
chất như thế nào”.
Rồi câu này, keep là “giữ cho”. Our rates là cụm danh từ: keep our rates – “giữ
cho những cái gì đó của chúng tôi”. Sau our rates chúng ta cũng chọn tính
từ competitive giống câu ở trên, đuôi –ive là đuôi của tính từ.



×