Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề cương ôn thi HKII môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.94 KB, 4 trang )

Đề Cương Ôn Thi HKII Môn Địa Lí 8
Tên : ………………………………………
Câu 1 : Ý nghĩa của vị trí địa lí của nước ta về tự nhiên , kinh tế , xã
hội. Trình bày đặc điểm lãnh thổ nước ta.
Ý nghĩa của vị trí địa lí :
- Việt Nam nằm trong miền nhiệt đới gió mùa , thiên nhiên đa dạng,
phong phú nhưng cũng có khó khăn, bão lụt , hạn hán.
- Việt Nam nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á nên thuận lợi cho
giao lưu , hợp tác , phát triển kinh tế xã hội với các nước
Đặc điểm lãnh thổ :
- Từ Bắc xuống Nam dài 1650Km , đường bờ biển hình chữ S , dài
3260Km , đường biên giới đất liền dài 4600Km
- Biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam , mở rộng về phía Đông là
Đông Nam gồm có đảo và quần đảo
- Biển Đông có ý nghĩa chiến lược đối với nước ta cả về an ninh quốc
phòng và phát triển kinh tế.
Câu 2 : Vị trí đặc điểm cơ bản về địa hình của khu vực đồi núi, đồng
bằng , biển và thềm lục địa
Khu vực đồi núi :
- Khu vực đồi núi thấp Đông Bắc nằm ở tả ngạng sông Hồng , nổi bật
với các dãy núi hình cánh cung , địa hình cax-tơ khá phổ biến tạo nên
nhiều cảnh quan đẹp , hùng vĩ .
- Vùng núi Tây Bắc ở giữa sông Hồng và sông Cả , cao đồ sộ nhất nước
ta kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
- Vùng núi Trường Sơn Bắc từ sông Cả đến dãy núi Bạch Mã là vùng
núi thấp có hai sườn núi không đối xứng, có nhiều nhánh núi đâm
ngang ra biển.
- Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam là vùng đồi núi cao và cao
nguyên hùng vĩ có phủ lớp đất đỏ ba dan trên các cao nguyên rộng
lớn.
Khu vực đồng bằng :


Châu hổ hạ lưu các sông lớn :
- Đồng bằng sông Cửu Long rộng 40.000 km2 không có đê ngăn lũ ,
vào mùa lũ nhiều nơi bị ngập nước
- Đồng Bằng sông Hồng rộng 15.000 km2 có hệ thống đê dài 2700 km ,
bên trong đê có nhiều ô thủng bị ngập nước
- Đồng Bằng duyên hải Trung Bộ rộng 15.000km2 bị cắt thành nhiều ô
nhỏ


Bờ biển và thềm lục địa :
- Bờ biển nước ta dài 3260 km từ móng cái đến Hà Tiên , có 2 dạng bờ
biển :
+ Dạng thứ nhất : bờ biển bồi tựu ở khu vực Đồng Bằng
+ Dạng thứ hai : bờ biển mài mòn , chân núi và Hải Đảo từ Đà
Nẵng đến Vũng Tàu
- Thềm lục địa nước ta mở rộng ở vùng biển Bắc bộ và Nam bộ , thềm
lục địa nước ta có nhiều dầu mỏ.
Câu 3 : Nét đặc trưng về khí hậu và thời tiết của 2 mùa. Sự khác biệt
khí hậu , thời tiết ở 2 miền.
Nét đặc trưng về khí hậu và thời tiết của 2 mùa :
Mùa gió Đông Bắc từ tháng 11 – tháng 4 (Mùa Đông) :
Mùa Đông có gió mùa Đông Bắc xen kẽ là những đợt gió Đông Nam:
- Ở miền Bắc : vào đầu mùa Đông có tuyết thu xe lạnh khô thanh. Cuối
Đông có tuyết xuân , mưa phùn ẩm ướt , nhiều nơi nhiệt độ dưới 15oC
- Ở miền núi : có sương múi, sương giá , mưa tuyết
- Tây Nguyên và Nam Bộ : có thời tiết khô nóng ổn định,
Duyên Hải Trung Bộ có mưa lớn vào những tháng cuối năm.
Mùa gió Tây Nam từ tháng 5 – tháng 10 (Mùa Hạ):
- Mùa hạ có gió mùa Tây Nam xen kẽ là những đợt gió Đông Nam
- Nhiệt độ thường trên 25oC, lượng mưa chiếm hơn 80% lượng mưa cả

năm, duyên Hải Trung Bộ ít mưa
- Thời tiết mùa này nhiều mây , có mưa rào và mưa dong
- Có những dạng thời tiết :
+ Gió Tây khô nóng ở Tây Bắc và duyên Hải Trung Bộ
+ Mưa ngâu gây ngập úng ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ
+ Thường có bão gây thiệt hại cho vùng Đồng Bằng và các tỉnh
duyên hải .
Sự khác biệt khí hậu , thời tiết ở 2 miền:
Miền khí hậu nước ta nước ta phân hóa theo không gian và thời gian hình
thành các miền , các kiểu khí hậu khác nhau và các mùa khí hậu khác nhau :
+Miền khí hậu phía Bắc : Từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc có mùa Đông khô
lạnh ít mưa, nửa cuối mùa Đông ẩm ướt , có mưa phùn. Mùa hạ nóng ẩm
mưa nhiều
+ Miền khí hậu phía Nam : Từ dãy núi Bạch Mã trở vào có khí hậu cận
xích đạo trong năm có mùa mưa và mùa khô rõ rệt
Luutru360.com


Câu 4: Đặc điểm phân bố giá trị của các nhóm đất chính. Vấn đề sử
dụng và cải tạo đất ở Việt Nam
Đặc điểm phân bố giá trị của các nhóm đất chính :
Có 3 nhóm đất chính :
- Đất Feralip : nhóm đất này chiếm 65% diện tích tự nhiên , hình thành
trực tiếp tại các đồi núi thấp . Đấy này chua , nghèo mùn nhiều sét , có
màu đỏ hoặc vàng do có nhiều hợp chất sắt , nhôm. Hình thành trên đá
bazan và đá vôi có độ phì cao thích hợp cho nhiều loại cây công
nghiệp có giá trị
- Đất mùn núi cao : Đất này chiếm 11% diện tích tự nhiên, hình thành
dưới các thảm rừng, chủ yếu là ở những cánh rừng đầu nguồn, đất này
cần được bảo vệ

- Đất phù sa : chiếm 24% diện tích tự nhiên phân bố chủ yếu ở các
vùng đồng bằng, đất này phì nhiu, tơ xốp thích hợp cho nhiều loại cây
trồng: lúa, hoa màu, cây ăn quả.
Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam:
- Đất là tài nguyên quý giá , việc sử dụng đất hiện nay ở một số nơi
chưa hợp lí
- Cần sử dụng đất một cách hợp lí , có hiệu quả, chống sói mòn rửa trôi
ở miền núi, cải tạo đất phèn, đất mặn ở vùng đồng bằng ven biển.
Câu 5: Phân tích ảnh hưởng tích cực của sông ngòi đến thiên nhiên và
đời sống cư dân đồng bằng Châu hổ.
Sông ngòi có ảnh hưởng đến thiên nhiên và đời sống cư dân đồng
bằng Châu hổ như :
- Sông có giá trị về sản xuất nông nghiệp, bồi đắp phù sa cho đồng bằng
mở rộng diện tích đất đai ở khu vực đồng bằng , rửa chua , rửa mặn để
mở rộng diện tích đất trồng trọt, tưới tiêu cho cây trồng.
- Sông ngòi có giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng các nhà máy thủy
điện cung cấp nước cho các khu công nghiệp
- Có giá trị về thủy sản, sông có nhiều cá tôm, không có bãi bồi , nuôi
trồng thủy sản
- Sông ngòi có giá trị về giao thông , thuận lợi cho ghe, tàu lưu thông
vận chuyển hàng hóa, hành khách.
- Sông ngòi có giá trị về du lịch , sông ngòi có tiềm năng phát triển du
lịch miệt vườn , du lịch sống nước.
-HẾTLuutru360.com




×