Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

TIỂU SỬ BÁC HỌC HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.53 KB, 9 trang )

• Alexanđrơ Ecminhinghenđovich Acbuzop
(1877-1968)
Ông là nhà hoá học hữu cơ Liên Xô,chuyên gia lớn nhất về hoá học các
hợp chất cơ-photpho.
A.E.Acbuzop đã trên nửa thể kỉ đứng đầu trường phái các nhà hoá học ở
Candan do N.N.Zinin sáng lập ra.Từ khi còn trẻ,ông đã say mê hoá
học.Sau khi tốt nghiệp xuất sắc trường đại học Cadan năm 1900,năm
1905,Acbuzop đã bảo vệ luận án "về cấu tạo của axit photphorơ và các
dẫn xuất của nó" ,trong đó ông trình bày phản ứng đồng phân hoá các este
của axit photphorơ thành este của axit ankyl-photphinic dưới tác dụng
của ankyl hologenua do ông tìm ra.Phản ứng này sau đó được gọi là
"phản ứng acbuzop" hoặc đồng phân hoá acbuzop,làm cơ sở cho quá trình
tổng hợp nhiều chất cơ-photpho.
Việc nghiên cứu các hợp chất cơ-photpho do A.E.Acbuzop và nhiều học
trò của ông tiến hành ở Trường đại học Cadan từ năm 1911 và Việc hoá
công nghiệp Cadan từ năm 1930 đã tạo được hàng loạt các hợp chất cơ
photpho mới.Các thuốc trừ sâu có tác dụng mạnh được tạo ra trên cơ sở
nhiều hợp chất này.Việc nghiên cứu các hợp chất cơ-photpho đã tạo điều
kiện phát triển mạnh một lĩnh vực mới trong hoa học các hợp chất cơ-
nguyên tố là hoá học của photpho có hoạt tính sinh học.
Cuộc đời dài của anh hùng lao động xã hội chủ nghĩa,viện sĩ
A.E.Acbuzop và hoạt động khoa học và xã hội rộng lớn của ông là một
tấm gương phục vụ Tổ quốc vô điều kiện.
• Alexay Nhicolaevich Bakho (1857-1946)
Ông là nhà hoá học Xô Viết,là viện sĩ,người sáng lập ra trường phái các
nhà hoá sinh học Liên Xô.
Cuối thể kỉ XIX,Bakhơ bị cuốn hút bởi những vấn đề cơ bản của môn hoá
sinh học trẻ tuổi như : cơ chế hoá học của sự đồng hoá cacbon trong quá
trình quang hợp,cơ chế của quá trình oxi hoá trong tế bào,trước hết là cơ
chế thở của tế bào,cũng như học thuyết về enzim...
A.N.Bakhơ cho rằng các hợp chất trung gian quan trọng nhất tạo thành


trong quá trình quang hợp là các hợp chất peoxit.Vào những năm 1893-
1897 ông đã đưa ra lý thuyết peroxit về quá trình oxi hoá chậm.Quan
điểm về sự hoạt hoá oxi là cơ sở của lý thuyết này.Để giải thích cơ chế
1
phản ứng oxi hoá,người ta đã đưa ra các giả thuyết về hoạt hoá của oxi
trong các phản ứng đó.
Những giả thuyết phổ biến nhất cho rằng oxi phân tử được hoạt hoá bằng
cách đứt gãy thành hai nguyên tử.Bakhơ cho rằng không xảy ra sự đứt
gãy như thế,chỉ có một liên kết giữa những nguyên tử oxi bị đứt gãy và
tạo thành các hợp chất peroxit.
Bằng cách phát triển thuyết này một cách thích ứng với các quá trình xảy
ra trong cơ thể,Bakhơ đã đi đến một kết luận quan trọng là tất cả những
quá trình trao đổi chất đều là những phản ứng liên hợp,kế tiếp nhau theo
qui luật.Đó là bước đầu tiên để lập ra sơ đồ của các quá trình trao đổi,mà
hiện nay đã đi vào tất cả các giáo trình hoá sinh học.
Năm 1918,sau cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười vĩ đại,Bakhơ đã
tổ chức phòng thí nghiệm hoá học trung tâm trực thuộc Hội đồng kinh tế
tối cao CHXHCNLB Nga,sau này chuyển thành Việc hoá lý mang tên
L.Ia.Cacpop.Đó là cơ quan nghiên cứu hoá học đầu tiên của Liên Xô.
Năm 1935,A.N.Bakhơ cùng với A.U.Oparin đã tổ chức Viện hoá sinh học
trực thuộc Viện hàn lâm khoa học Liên Xô,hiện nay mang tên ông.Cho
đến cuối đời,ông là Viện trưởng của viện này.Tại đây,ông bắt đầu nghiên
cứu các vấn đề của enzim học-học thuyết về enzim và xúc tác sinh
học.Trên cơ sở những nghiên cứu do ông thực hiện,người ta đã đưa ra
nhiều đề nghị thực tế về sử dụng enzim trong các nghành sản xuất thực
phẩm khác nhau.Bakhơ đã thở thành người sáng lập ra môn khoa học mới
: hoá sinh học kĩ thuật.
• Alexanđrơ Makhailovich Butlerop
(1828-1886)
Ông là nhà hoá học Nga,người sáng lập ra thuyết cấu tạo hoá học kinh

điển của các hợp chất hữu cơ,người tạo ra một trường phái lớn nhất của
các nhà hoá học hữu cơ.
Năm 1844,sau khi học xong trung học,A.M.Butlerop vào học trường
Cadan.Ở đấy,ông theo nghành hoá học,nghe bài giảng của nhà hoá học vô
cơ nổi tiếng K.K.Claoxơ và được nhà bác học này hướng dẫn những công
trình thực nghiệm đầu tiên.Nhưng chính nhà hoá học hữu cơ Nga lỗi lạc
N.N.Zinin mới khơi dậy được ở Butlerop lòng say mê vĩnh viễn đối với
hoá học.Tốt nghiệp xong ĐH,Butlerop được giữ lại ở khoa hoá học và
mới 26 tuổi đã trở thành giáo sư hoá học ở ĐH Candan.
2
Năm 1861,A.M.Butlerop lần đầu tiên đưa ra những luận điểm đầu tiên
của thuyết cấu tạo hoá học các hợp chất hữu cơ.Nghiên cứu của ông đã
vạch ra những con đường chủ yếu của sự phát triển hoá học hữu cơ ở thế
kỉ 19-20.Butlerop đã đưa vào khoa học những khái niệm về cấu tạo hoá
học của phân tử,nghĩa là về trình tự sắp xếp nhất định các liên kết giữa
các nguyên tử trong phân tử.Nhiều công trinhg nghiên cứu tiến hành dưới
sự hướng dẫn của Butlerop đã khẳng định sự đúng đắn của lý thuyết của
ông.Điều này thể hiện rõ rệt nhất khi giải thích hiện tượng đồng phân: sở
dĩ các hợp chất hữu cơ cũng một thành phần có các tính chất khác nhau là
do có cấu tạo hoá học khác nhau.Năm 1864,Butlerop thông báo: trong
năm trước,ông đã điều chế được rượu bytylic bậc ba đầu tiên là
trimetylcacbinol.Sau này,năm 1865,nhà hoá học đã tổng hợp được những
đồng đẳng của rượu này,đã được ông đoán trước trên cơ sở các luận điểm
lý thuyết.
Sự tiếp tục phát triển các quan điểm về đồng phân liên quan chặt chẽ đến
các công trình của Butlerop.Năm 1864,ông đã tiên đoán sự tồn tại hiện
tượng đồng phân đối với các hiđrocácbon no là butan và pentan.Hai năm
sau,ông đã điều chế được trong phòng thí nghiệm isobutan,một
hidrocacbon no đầu tiên có mạch nhánh và tiếp đó,cả hidrocacbon đồng
phân chưa no đầi tiên là isobutylen được đoán trước trên cơ sở lý thuyết

cấu tạo hoá học.
Năm 1867,bằng cách tác dụng axit sunfuric lên rượu butylic bậc ba do
chính ông tổng hợp,Butlerop đã thu được isobutylen và xác định khả
năng trùng hợp của hợp chất này.Nhà bác học đã tiên đoán được tương lai
rộng lớn của phản ứng trùng hợp ,là "một trong những phản ứng tổng hợp
đáng lưu ý nhất".
Butlerop có vai trò quan trọng trong việc lập nên trường phái đầu tiên các
nhà hoá học hữu cơ ở Nga,từ đó xuất hiện không ít các nhà hoá học lỗi
lạc như V.V.Maccopnhicop,D.P.Conovalop,A.E. Favocxki,.....
• Humphry Davy (1778 - 1829)
3
Ông là nhà Vật lý và Hoá học Anh, một trong những
người sáng lập ra điện hoá học.Từ thời niên thiếu,
Davy đã say mê môn Hoá học. Từ năm 1798, ông đã
bắt đầu làm việc ở Viện khí nén, đặt tại ngoại ô
Bristol. Trong 3 năm công tác ở đây, Davy đã nghiên
cứu tác dụng sinh lý của các chất khí khác nhau:
metan, cacbon đioxit, hiđro và đặc biệt là nitơ(I) oxit.
Hồi đó Nitơ (I) oxit được coi là nguồn gốc của nhiều loại bệnh tật. Nhà
bác học đã phát hiện ra tính chất giảm đau của Nitơ(I) oxit và xác định
thành phần của hợp chất này.
Năm 1800, Davy là một trong những người đầu tiên tiến hành phân huỷ
nước theo phương pháp điện hoá nhờ pin Volta và khẳng định giả thuyết
của Lavoisier là nước gồm oxi và hiđro.
Trong thời gian 1800-1806, Davy nghiên cứu tác dụng của dòng điện của
pin lên các chất khác nhau và đi đến kết luận như sau:
- Sự tạo thành các hợp chất hoá học là do lực hút tương hỗ của các hạt
tích điện trái dầu.
- Tác dụng của dong điện một chiều lên dung dịch các chất được giải
thích là do các hạt mang điện của các chất đó bị đẩy khỏi cực mang điện

cùng dấu và bị hút vào cực mang điện trái dấu.
- Có mối quan hệ chặt chẽ giữa độ lớn và dấu của điện tích các chất và ái
lực hoá học của chúng.
Rất nhiều thí nghiệm về điều chế các chất nguyên chất bằng phương pháp
điện phân, mà nhà bác học đã tiến hành, dựa trên lý thuyết điện hoá. Thực
hiện quá trình điện phân natri hiđroxit và kali hiđroxit nóng chảy, Davy
quan sát thấy trên điện cực âm tạo thành những hạt natri và kali kim loại.
Năm 1808, Davy tìm ra phương pháp điện phân muối của các kim laọi
kiềm thổ trên anôt bằng platin, bao quanh catôt là thuỷ ngân. Vào năm
1808, Davy đã thu được Magie, canxi và bari ở trạng thái nguyên chất,
xác định bản chất kim loại của stronti. Hai năm sau, nhờ phương pháp
điện phân, ông đã chứng minh được bản chất nguyên tố của clo.
Năm 1813, độc lập với Gay-Lussac, Davy khẳng định rằng iot là một
nguyên tố chứ không phải một hợp chất. Davy lần đầu tiên dùng phương
4
pháp điện phân để nghiên cứu tính chất của flo. Nhưng ông không tách
được flo ở trạng thái tự do.
Đầu thế kỉ XI, Davy giảng dạy giáo trình đầu tiên về hoá nông nghiệp. Ý
kiến của ông về vai trò quan trọng của muối khoáng trong dinh dưỡng
của thực vật đã trở thành những ý kiến cơ bản trong hoá nông học.
• Giáo sư Nguyễn Thạc Cát
Nhớ lại những ngày đầu thành lập ngành Đại học ở nước VN dân chủ
cộng hoà non trẻ (1951),những nhà trí thức ít ỏi của VN lúc bấy giờ,với
kiến thức cơ bản vững vàng,phải tự chọn một bộ môn khoa học để xây
dựng.Nguyễn Thạc Cát nằm trong số này.Toán học là môn anh học giỏi
và say mê.Song anh tự nghĩ: Có lẽ Toán học lúc này chưa thiết thực.Đặc
biệt,đi sâu vào Hoá phân tích vì nhờ nó,trước mắt và sau này mới dễ có
dịp phục vụ kháng chiến và nắm được tài nguyên đất nước,để nhanh
chóng có kế hoạch tổ chức sản xuất khi bắt đầu kiến quốc.Việc ông quyết
định chiếm lĩnh ngành khoa học còn mới mẻ ấy đã tạo điều kiện cho đất

nước ta có một nhà khoa học lớn đầu tiên chuyên về ngành Hoá phân
tích.
Là người thầy dầy dạn kinh nghiệm của hơn 40 năm giảng dạy
ĐH,phương pháp giảng dạy của Giáo sư Nguyễn Thạc Cát thật là độc
đáo,đến mức có người đánh giá như một khai phá trong lĩnh vực sư
phạm.Giáo trình Cơ sở Hoá học phân tích của GS-cuốn sách giáo khoa
đầu tiên đến nay vẫn còn giá trị với những thuật ngữ mà giáo sư đã tự đặt
thêm làm giàu cho ngôn ngữ khoa học VN.Vừa tinh giản,vừa cô đọng lại
vừa gợi mở,thể hiện đúng những lời GS thường nói: [b]Dạy là phương
pháp tư duy,dạy nắm bắt quy luật,chứ đâu phải nhồi nhét kiến thức càng
nhiều càng tốt". Phương pháp đó đã khiến học trò của GS-hiện nay nhiều
người đảm nhiệm các trọng trách trong các cơ quan nhà nước,biết suy
nghĩ,làm việc một cách sáng tạo trong khoa học.
Là một nhà khoa học tài năng,GS Nguyễn Thạc Cát tham gia nghiên cứu
nhiều vấn đề rất đa dạng cả về chuyên môn và đối tượng.Giáo sư từng
chủ trì nghiên cứu nhiều đề tài cấp nhà nước và cấp Bộ.Cách đây hơn 35
năm,thấy được vai trò của đất hiếm,một tài nguyên phong phú và đặc thù
của nước ta,được sử dụng ngày càng nhiều trong các lĩnh vực kỹ thuật
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×