Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỊP NHANH THẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.76 MB, 53 trang )

ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỊP NHANH THẤT

TS.BS TRƯƠNG QUANG KHANH


Phân loại nhịp nhanh thất
 Dựa vào biểu hiện lâm sàng:
 Huyết động ổn định.
 Rối loạn huyết động.










Dựa vào điện tâm đồ:
NNT không bền bỉ (cơn nhịp nhanh kéo dài < 30 giây).
NNT bền bỉ (cơn nhịp nhanh kéo dài > 30 giây).
NNT đơn dạng hay đa dạng
NNT vòng vào lại nhánh.
NNT 2 chiều.
Xoắn đỉnh.
Cuồng thất.
Rung thất.


Nhanh thất đơn dạng bền bỉ




Nhanh thất đơn dạng không bền bỉ


Nhanh thất đa dạng bền bỉ


Nhanh thất đa dạng không bền bỉ


Các bệnh lý gây rối loạn nhịp thất







Bệnh động mạch vành
Suy tim
Bệnh tim bẩm sinh, rối loạn di truyền
Rối loạn thần kinh tự chủ
Rối loạn nhịp thất nguyên phát
Bệnh cơ tim
 Bệnh cơ tim dãn
 Bệnh cơ tim phì đại
 Loạn sản thất phải
 Khác: rối loạn điện giải, ngộ độc



Nhịp nhanh thất
• Có trên 3 ngoại tâm thu thất liên tiếp, tần số > 100 l/ph

• Phức bộ QRS dãn rộng, phân ly nhĩ thất, phức bộ
QRS không có dạng blốc nhánh điển hình
• Nhanh thất kéo dài là tình huống loạn nhịp cấp cứu vì
có thể chuyển sang rung thất.


CÁC DẠNG NHỊP NHANH THẤT
Nhanh thất ở BN bệnh mạch vành
 Nhanh thất không bền bĩ -67%
 Nhanh thất bền bĩ 3.5% Rung thất – 4.1%
 Nhanh thất + Rung thất – 2.7 %

Tỉ lệ tử vong
 Nhanh thất - 18.6%
 Nhanh thất + Rung thất – 44%
 Tử vong sau một năm 7%
 Không do loạn nhịp thất 3 %
GUSTO I


Loạn sản thất phải gây loạn nhịp (0.4%)
Trong cơn nhanh thất có blốc nhánh trái với trục
phải.
ĐTĐ dạng blốc nhánh phải, sóng T đảo ngược
các chuyển đạo trước ngực phải, sóng epsilon.
Bệnh cơ tim di truyền, thành thất phải mỏng và

giảm động, thâm nhiễm mỡ và xơ hóa.


Bệnh cơ tim do loạn sản thất phải
Sóng Epsilon


Nhanh thất đơn dạng kéo dài của loạn sản thất phải


Nhanh thất do vào lại nhánh lớn


Nhịp nhanh thất nguyên phát
Nhịp nhanh thất trên cấu trúc tim bình thường, tiên lượng lành tính
Nhịp thất nguyên phát có ổ xuất phát từ các vị trí riêng tại thất và có
hình ảnh phức bộ QRS đặc trưng trong cơn.
– NNT đường ra thất: thất phải và trái vùng thượng tâm mạc
cạnh xoang Valsalva động mạch chủ thường gặp (#80%)
– Nhanh thất bó nhánh trái xuất phát trong hệ thống His Purkinjie
thất trái (#15%)
– Các vị trí khác: Van 2 lá động mạch chủ, vòng van 3 lá, vòng
van 2 lá, cơ nhú …


ĐTĐ và giải phẫu ổ nhanh thất đường ra thất phải

Van động mạch phổi

Đường ra thất phải

Vòng van 3 lá


ĐTĐ và giải phẫu nhanh thất bó nhánh trái

Bó nhánh trái


Nhịp nhanh thất đa dạng nhạy catecholamine
 Di truyền
 Xảy ra ở trẻ em hay người lớn không có bệnh

tim cấu trúc.
 BN thường có ngất hay đột tử cứu được do loạn
nhịp thất, nhanh thất thường liên quan xúc cảm
hay gắng sức.
 Đoạn QT bình thường



Nhanh thất 2 hướng (bidirectional VT)
 Dạng blốc nhánh phải
 QRS thay đổi liên tục hình dạng và trục
 Do ổ xuất phát thay đổi từ bó nhánh trái trước và sau

 Thường gặp : ngộ độc Digoxin, bệnh cơ tim


CUỒNG THẤT
 Biến đổi hoàn toàn điện tim


 Cơ chế vòng vào lại
 Sóng hình sine, dao động đều biên độ lớn

(150-300 l/ph)
 Không phân biệt được QRS ,ST, T.
 Khó phân biệt giữa nhanh thất tần số nhanh
và cuồng thất.


Cuồng thất


Rung thất

• Hoạt động hỗn loạn của tâm thất , biên độ và tần số không
đều, không phân biệt được QRS, ST, T. Thường được khởi
đầu là nhanh thất.

• Không có cung lượng tim hay tưới máu mạch vành
•Thường kèm thiếu máu cơ tim nặng.
• Đe dọa tính mạng – Cái chết xảy ra trong 4 phút nếu không
cấp cứu kịp.


Rung thất được sốc điện chuyển nhịp


Xoắn đỉnh


• Một dạng nhanh thất– QRS biên độ không đều xoay
quanh đường đẳng điện “twisting of the points”, tần số
200-250 l/ph
•Tái cực thất kéo dài với QT >500ms, sóng U

•Thường ở BN có kèm HC QT kéo dài


Hội chứng QT dài
 QT bình thường nam- 440

ms, nữ – 470ms
 Bẩm sinh, khiếm khuyết
kênh Na, K.
 Hội chứng Jervell LangeNeilsen - kèm điếc bẩm
sinh.
 Hội chứng Romano-Ward


×