Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

4 chuyên đề hóa đại cương và vô cơ 12 nguyễn minh tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 88 trang )

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

MỤC LỤC
Trang

Lời giới thiệu
Phần 1:

c0

1

2

iD

ai

Ho

Giới thiệu 4 chuyên đề
hóa đại cương và vơ cơ 12

11

uO
n

Th


Chun đề 1 : Đại cương về kim loại

11

82

Ta

iL

ie

Chuyên đề 2 : Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm

210

ro

up

s/

Chuyên đề 3 : Crom, sắt, đồng, niken, chì, kẽm,
vàng, bạc, thiếc

296

ok


.c

om

/g

Chuyên đề 4 : Phân biệt một số chất vơ cơ,
chuẩn độ dung dịch, hóa học và vấn đề
phát triển kinh tế, xã hôi, môi trường

318

ww

w.

fa

ce

bo

Phần 2 : Đáp án

Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

1



www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Lời giới thiệu

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/


Ta

iL

ie

uO
n

Th

iD

c0
Ho

ai

Họ và tên : Nguyễn Minh Tuấn
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 31 – 05 – 1980
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chun mơn : Cử nhân Sinh – Hóa
Tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội 2 tháng 06 – 2002
Hiện là giáo viên giảng dạy bộ mơn hóa học
Ngày vào ngành : 31 – 12 – 2002
Ngày vào Đảng : 29 – 12 – 2009
Ngày vào Đảng chính thức : 29 – 12 – 2010
Đại chỉ nhà riêng :
Số nhà 16 – Tổ 9A – Khu 5 – Phường Gia Cẩm – Việt Trì – Phú Thọ

Số điện thoại : 01689 186 513
Địa chỉ email :
Địa chỉ facebook: nguyễn minh tuấn (Việt Trì) />Các trường đã từng công tác :
Trường THPT Phương Xá (từ tháng 09 – 2002 đến 04 – 2003)
Trường THPT Xuân Áng (từ tháng 04 – 2003 đến 08 – 2007)
Trường THPT Chuyên Hùng Vương (từ tháng 09 – 2007 đến nay)

1

● Tự giới thiệu

2

Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

● Bộ tài liệu ôn thi đại học, cao đẳng mơn hóa học
Bộ tài liệu trắc nghiệm ơn thi đại học, cao đẳng mơn hóa học do thầy biên soạn gồm 12 quyển :

Quyển 1 : Giới thiệu 7 chuyên đề hóa học 10

Ho

c0


1

Quyển 2 : Giới thiệu 3 chun đề hóa học đại cương và vơ cơ 11

ai

Quyển 3 : Giới thiệu 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11

Th

iD

Quyển 4 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12

ie

uO
n

Quyển 5 : Giới thiệu 4 chun đề hóa học đại cương và vơ cơ 12

iL

Quyển 6 : Giới thiệu 11 phương pháp giải nhanh bài tập hóa học

s/

Ta

Quyển 7 : Giới thiệu 40 đề luyện thi trắc nghiệm mơn hóa học


ro

up

Quyển 8 : Hướng dẫn giải 7 chuyên đề hóa học 10

om

/g

Quyển 9 : Hướng dẫn giải 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11

ok

.c

Quyển 10 : Hướng dẫn giải 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11

bo

Quyển 11 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12

ww

w.

fa

ce


Quyển 12 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12

Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

3


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Những điều thầy muốn nói :

ai

Ho

c0

Điều thứ hai thầy muốn nói rằng : Nếu các em có một ước mơ trong sáng thì
đừng vì những khó khăn trước mắt mà từ bỏ nó. Thầy tặng các em câu chuyện dưới
đây (do thầy sưu tầm), hi vọng các em sẽ hiểu được giá trị của ước mơ.

1

Điều thứ nhất thầy muốn nói với các em rằng : Ở lứa tuổi của các em, khơng
có việc gì là quan trọng hơn việc học tập. Hãy cố gắng lên các em nhé, tương lai của
các em phụ thuộc vào các em đấy.


Th

iD

Đại bàng và Gà

ie

uO
n

Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ có bốn quả
trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn xuống và
rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả trứng lớn ấy.

up

s/

Ta

iL

Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ được
nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà khơng hơn
khơng kém. Đại bàng u gia đình và ngơi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một
điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời
và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời.


/g

ro

"Ồ - đại bàng kêu lên - Ước gì tơi có thể bay như những con chim đó".

.c

om

Bầy gà cười ầm lên: "Anh khơng thể bay với những con chim đó được. Anh là một con gà và gà
không biết bay cao".

ce

bo

ok

Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể bay cao cùng họ. Mỗi lần
đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó điều khơng thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối
cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau
một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết.

ww

w.

fa


Trong cuộc sống cũng vậy: Nếu bạn tin rằng bạn là một người tầm thường, bạn
sẽ sống một cuộc sống tầm thường vơ vị, đúng như những gì mình đã tin. Vậy thì, nếu
bạn đã từng mơ ước trở thành đại bàng, bạn hãy đeo đuổi ước mơ đó... và đừng sống
như một con gà!

4

Trên bước đường thành công khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

● Chương trình ơn thi đại học cao đẳng mơn hóa học

c0

Ho

01
02
03
04
05
06
07

Ơn tập hóa học 9

Ngun tử
Bảng tuần hồn các ngun tố hóa học và định luật tuần hồn
Liên kết hóa học
Phản ứng hóa học
Nhóm halogen
Nhóm oxi
Tốc độ phản ứng hóa học và cân bằng hóa học

Số buổi học
05
06
05
05
10
07
07
05
50 buổi

ai

Tên chun đề

iL

ie

uO
n


Th

iD

Chun đề số

1

Mơn hóa học lớp 10

s/

Tên chuyên đề

.c

om

/g

ro

up

Sự điện li
Nhóm nitơ
Nhóm cacbon
Đại cương hóa hữu cơ
Hiđrocacbon no
Hiđrocacbon không no

Hiđrocacbon thơm
Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol
Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic

Số buổi học
06
06
03
06
05
10
04
10
10
60 buổi

ww

w.

fa

ce

bo

ok

Chun đề số
01

02
03
04
05
06
07
08
09

Ta

Mơn hóa học lớp 11

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

5


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Tên chuyên đề

Số buổi học
07
03
07
03

07
10
10
05

iD

ai

Ho

Este – Lipit
Cacbohiđrat
Amin – Amino axit – Protein
Polime – Vật liệu polime
Đại cương về kim loại
Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ – Nhôm
Crom, sắt, đồng và một số kim loại khác
Phân biệt một số chất vơ cơ. Hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường

uO
n

Th

52 buổi

ie


Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học
Tên chuyên đề
Phương pháp đường chéo
Phương pháp tự chọn lượng chất
Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Phương pháp bảo toàn khối lượng
Phương pháp tăng giảm khối lượng, số mol, thể tích khí
Phương pháp bảo tồn electron
Phương pháp quy đổi
Phương pháp sử dụng phương trình ion rút gọn
Phương pháp bảo tồn điện tích
Phương pháp sử dụng các giá trị trung bình

Số buổi học
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
20 buổi

Đề luyện thi trắc nghiệm mơn hóa học

ce


bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/

Ta

iL

Chun đề số
01
02
03
04
05
06
07
08
09

10

ww

w.

fa

Mỗi buổi học chữa 02 đề, 40 đề chữa trong 20 buổi.

6

c0

Chun đề số
01
02
03
04
05
06
07
08

1

Mơn hóa học lớp 12

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

● Hình thức học tập

ie

uO
n

Th

iD

ai

Ho

c0

1

Học theo từng chuyên đề, mỗi chuyên đề ứng với một chương trong sách giáo khoa, quy trình
học tập như sau :
+ Tóm tắt lí thuyết cơ bản ; chú trọng, khắc sâu kiến thức trọng tâm mà đề thi thường hay
khai thác.
+ Phân dạng bài tập đặc trưng, có các ví dụ minh họa.

+ Cung cấp hệ thống bài tập trắc nghiệm theo cấu trúc : Lý thuyết trước, bài tập sau. Các bài
tập tính tốn được chia theo từng dạng để học sinh dễ dàng nhận dạng bài tập và áp dụng phương
pháp giải ở các ví dụ mẫu vào các bài tập này nhằm rèn luyện và năng cao kĩ năng giải bài tập.
+ Cung cấp hệ thống đáp án chính xác để học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
mình.
+ Đối với những bài tập khó, học sinh không làm được, thầy sẽ hướng dẫn giải bằng nhiều
cách sau đó chốt lại cách ngắn gọn nhất (khoảng từ 1 đến 10 dòng).
+ Sau mỗi chuyên đề sẽ có một bài kiểm tra ở trên lớp, thơng qua kết quả của bài kiểm tra
để đánh giá, xếp loại, phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của từng học sinh. Trên cơ sở đó,
sẽ phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của các em nhằm mục đích quan trọng
nhất là nâng cao thành tích học tập cho các em.

bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/

Ta


iL

► Lưu ý : Đối với một số em sinh dự thi khối A, B vì những lí do nào đó, đến hết
học kì 1 của lớp 12 mà kiến thức hóa học cịn yếu, khơng đáp ứng u cầu thi đại
học, cao đẳng thì có thể đến thầy xin theo học để lấy lại kiến thức. Đối với các em
học sinh như vậy thầy sẽ có một chương trình riêng để kèm cặp các em trong khoảng
40 buổi :
Hóa đại cương và vơ cơ học 20 buổi.
Hóa hữu cơ học 20 buổi.
Sau 40 buổi học các em sẽ lấy lại được những kiến thức cơ bản nhất và kết quả
điểm thi đại học môn hóa học của các em sẽ đạt được khoảng từ 5 đến 6 điểm hoặc
có thể hơn một chút, tất nhiên để đạt được điều đó thì các em phải học tập thật sự
nghiêm túc theo đúng những hướng dẫn của thầy. Vì tính chất đặc biệt nên những lớp
học này chỉ khoảng 1 đến 5 học sinh.
● Tổ chức lớp học

ww

w.

fa

ce

- Địa chỉ tổ chức lớp học : Tầng 2 – Số nhà 16 – Tổ 9A – Khu 5 – Phường Gia Cẩm – Việt
Trì (phía trong khu đơ thị Trầm Sào).

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


7


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/


Ta

iL

ie

uO
n

Th

iD

ai

Ho

c0

Bạn có phải là người yêu quý và quan tâm đến sức khỏe của bản thân và người thân của mình hay
khơng? Bạn có thấy xung quanh và ngay trong bản thân chúng ta đầy rẫy những nghịch lý mà ta
đang sống chung và hít thở như khơng khí vậy?
Chúng ta có nhiều tiền hơn xưa, nhưng sức khỏe kém hơn.
Các hiệu thuốc và bệnh viện nhiều hơn, nhưng chúng ta vẫn không khỏe, mà càng phải đến những
nơi đó thường xun hơn.
Chúng ta thấy nhiều cơng trình đẹp đẽ hơn, nhưng các bệnh viện thì càng quá tải và trở thành nỗi
ám ảnh khủng khiếp hơn.
Con cái chúng ta được chăm sóc nhiều hơn, nhưng chúng dễ bị ốm và kém thích nghi hơn.
Chúng ta lo lắng và chuẩn bị rất nhiều điều cho tương lai xa xôi đến những thứ nhỏ nhặt hiện tại,

nhưng lại rất ít chú ý đến điều quan trọng nhất là sức khỏe của chúng ta ngay bây giờ.
Chúng ta thờ ơ với sức khỏe của mình, để mặc cơ thể của ta lên tiếng báo động hết lần này đến lần
khác qua những triệu chứng và cơn đau, nhưng đi tra dầu và sửa chữa ngay cho chiếc xe khi nó kêu
cót két.
Khi cần trả tiền để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, chúng ta mặc cả với chính cơ thể mình từng đồng,
nhưng sẵn sàng trả rất nhiều tiền cho các bác sĩ và chủ hiệu thuốc xa lạ để mong lấy lại sức khỏe đã
mất.
Chúng ta sẵn sàng trả rất nhiều tiền cho những tiện nghi sành điệu, hàng hiệu, đặc sản,... nhiều khi
chỉ để tâm ta được thỏa mãn và hãnh diện với người khác, mà chẳng tự hỏi xem điều đó có thực sự
mang lại sức khỏe, sự minh mẫn cho trí óc và bình an cho tâm hồn mình hay khơng.
Chúng ta khơng tìm hiểu để trân trọng, yêu quý và bảo vệ cơ thể của mình - một bộ máy vơ cùng
tinh tế và kỳ diệu của tự nhiên qua hàng triệu năm tiến hóa, mà tin tưởng và phó thác hồn tồn
vào những người có danh hiệu bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ, trưởng khoa,… mà kiến thức của họ mới chỉ
như đứa trẻ trước sự bí ẩn kỳ diệu và vĩ đại của sự sống.
Bạn có nhìn thấy điều này khơng?
Nếu là tài sản quý giá, tiền bạc thì ta giữ trong két bảo mật trong ngôi nhà của ta, hoặc ở những nơi
an tồn nhất.
Cịn sức khỏe cơ thể - nơi trú ngụ của linh hồn, thì ta trao vào tay và phó thác cho những "nhà
chun mơn về y tế": Bác sĩ - Hiệu thuốc - Bệnh viện,... Ta phó thác cho những hãng kinh doanh đồ
ăn nhanh, rượu bia, nước ngọt, nhà hàng, quán bia, cơm bụi,... Và cả những phương tiện truyền
thông chỉ biết doanh số và lợi nhuận, những luồng gió dư luận khen, chê, tốt, xấu mà chẳng biết
thực sự chúng thổi về đâu!
Thật đau lòng, có những người u mê đã bán 1 quả thận để lấy 40 triệu đồng, liệu có người trả giá
quả thận của bạn bao nhiêu thì bạn sẽ bán? 1 tỷ, 2 tỷ, hay 3 tỷ? Nếu tính cả cơ thể là con người bạn,
có phải bạn đang sở hữu một tài sản vô giá mà chẳng thể nào mua được, và cũng chẳng ai có thể
bán cho bạn?
Chúng ta sửng sốt hoặc thờ ơ nghe tin những người quen bị bệnh nặng sắp từ giã cõi đời, nhưng
không bao giờ nghĩ mình hoặc người thân thiết của mình cũng có thể như vậy.
Chúng ta biểu lộ vẻ thơng cảm, an ủi, động viên và biếu quà cho những người đau bệnh, nhưng
chẳng cảm nhận và rút ra được điều gì từ nỗi đau đớn mà họ đang phải chịu. Chúng ta mặc nhiên

và dễ dàng chấp nhận một thực tế là mình chẳng giúp gì được, ngồi một chút tiền để dành trả cho
bác sĩ và hiệu thuốc.

1

Những nghịch lý này đang diễn ra hàng ngày xung quanh bạn

8

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c


om

/g

ro

up

s/

Ta

iL

ie

uO
n

Th

iD

ai

Ho

c0


1

Chúng ta viếng đám tang những người thân, người quen như một thủ tục phải làm, nhưng không
bao giờ nghĩ đến mình và những người thân yêu nhất cũng sẽ là nhân vật chính của một đám tang,
vào một ngày nào đó. Và quan trọng hơn là làm cách nào để tránh xa cái ngày không mong muốn
ấy?
Chúng ta vô tư hút thuốc lá, uống rượu bia, nhồi nhét những thứ độc hại vào cơ thể mình, mặc dù
biết chúng độc hại. Chúng ta coi rượu bia là thước đo của sức khỏe và phong độ để hãnh diện và tự
hào, sự vơ tư bền chặt của tình bằng hữu!
Chúng ta tự đầu độc chính tâm trí mình bằng cách hào hứng tìm kiếm và nhồi nhét vào tâm trí mình
những tin gây sốc, vụ án, tệ nạn, những thứ mà chính chúng ta căm ghét, giận dữ…
Nhiều người trong chúng ta mua vui, giải trí từ những việc làm mà ta ln phải tìm cách giấu kín
trước những người mà ta tôn trọng, hoặc phải xấu hổ với lương tâm của mình (nếu chưa tự lừa dối
mình rằng điều đó là đúng đắn).
Chúng ta vẫn hối hả ngày đêm trong vịng xốy kiếm tiền, say sưa tích lũy của cải, hãnh diện về
những tài sản và danh vọng của mình. Càng có nhiều, chúng ta càng muốn nhiều hơn.
Đôi khi chúng ta không quan tâm những việc ta làm có hại cho xã hội và những người xung quanh
hay khơng, và khơng cần biết hậu quả. Vì chúng ta nghĩ rằng, nếu có thì những người xa lạ khác
chứ không phải ta và người thân yêu của ta, sẽ phải gánh chịu những thứ tồi tệ đó!
Bạn đang bức bối vì điều gì?
Ơ nhiễm vì khói bụi, rác, nước thải quanh nhà bạn?
Nạn tắc đường và tai nạn giao thơng rình rập trên mỗi nẻo đường?
Bệnh viện quá tải, giá thuốc "cắt cổ", bác sĩ vô trách nhiệm và nạn phong bì?
Thực phẩm ngày càng đắt đỏ và ô nhiễm hơn luôn đe dọa sức khỏe của gia đình, con cái bạn?
Tệ nạn xã hội đang rình rập làm hư hoại những đứa con của bạn?
Những mối quan hệ phức tạp, đố kỵ, ghen ghét hay những mưu đồ mờ ám ở nơi làm việc?
...
Những thứ này đang hàng ngày, hàng giờ hủy hoại sức khỏe và lấy đi những giá trị cao quý của
cuộc sống mà đáng lẽ bạn phải có.
Chúng ta rất ghét những điều đó xảy đến với mình.

Nhưng đơi lúc chính chúng ta cũng góp lửa thêm vào, hoặc hưởng lợi từ những điều đó!
Bạn có tự hỏi: đó là sự vơ trách nhiệm, thờ ơ, hay sự bất lực của chính chúng ta?
Điều quan trọng hơn, sự vơ trách nhiệm đó đang ngày càng trở thành thường xuyên hơn - đến nỗi
trở thành một thói quen và lan ra cả cộng đồng (rồi từ cộng đồng lại len lỏi và ngự trị
trong chính ngơi nhà của ta), và làm cho đời sống của chúng ta ngày càng ô nhiễm, ngột ngạt
và bức bối hơn nữa.
Chúng ta cứ tưởng (và hy vọng) rằng những điều xui xẻo, vận hạn chỉ đến với những người khác,
mà khơng thể đến với mình, cha mẹ và con cái mình.
Hoặc chúng ta ln lo lắng, sợ hãi về những điều xấu sẽ xảy đến, nhưng lại chỉ lo tích lũy tiền bạc
để đối phó với chúng. Vì chúng ta vẫn nghĩ có nhiều tiền là có thể mua được tất cả!
Hoặc nhiều người lại đi lo cầu cúng ông bà, làm mâm cao cỗ đầy lễ Phật, dâng sao giải hạn mong
tránh được tai qua nạn khỏi, mà không biết rằng Luật Nhân - Quả phủ trùm vũ trụ.
Người đang sống không dám nhận trách nhiệm làm chủ và định đoạt cuộc đời mình, mà lại hy
vọng dựa dẫm, phó thác cho những người đã khuất núi?
Với sức khỏe, chúng ta cứ thờ ơ và lạnh lùng để cơ thể của mình báo động và kêu cứu hết lần này
đến lần khác, bằng những cơn đau âm ỉ, hoặc thoáng qua.
Chúng ta muốn khai thác cơ thể mình như thể với một kẻ nơ lệ khơng cơng, hoặc cỗ xe miễn phí,
mà chỉ cần đổ cho nó ít thức ăn, thậm chí cả những thứ độc hại- nếu đó là những thứ ưa thích của ta.
Bởi vì ta thấy nhiều người xung quanh cũng làm như vậy!
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

9


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

ww


w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/

Ta

iL

ie

uO
n


Th

iD

ai

Ho

c0

Cho đến khi, bệnh tật và tai họa đổ ập trên đầu ta, trong ngôi nhà của ta, lên bố, mẹ, vợ, chồng, con
cái của ta.
Ta đau khổ, ta kêu cứu, ta cầu khẩn, ta đổ lỗi, ta hối hận và tiếc nuối.
Ta cho đó là điều xui xẻo, là số phận, là định mệnh của ta. Đúng thơi, vì chính ta tạo ra số phận đó,
bằng những sự lựa chọn và hành động của ta hàng ngày, hàng giờ.
Bạn có dịp hiếm hoi nào ở bênh cạnh và lắng nghe những người đang sắp từ giã cõi đời? Bạn có
biết họ mong ước điều gì nhất? Có phải họ ao ước kiếm được nhiều tiền hơn? Có được chức vụ và
danh vọng lớn hơn? Được nhiều người biết đến và nổi tiếng hơn?
Hay họ khát khao được sống thêm vài ngày khỏe mạnh?
Hoặc mong ước thiết tha để lại một điều gì thực sự có ý nghĩa cho cuộc đời?
Bạn đang nắm trong tay những điều đó. Nhưng có lẽ bạn sắp đánh mất, nếu bạn vẫn làm như
những gì mà hơm qua bạn vẫn làm, như đa số mọi người xung quanh chúng ta vẫn làm một cách mê
lầm.
Như Đức Đạt Lai Lạt Ma đã nói: Điều làm Ngài ngạc nhiên nhất ở nhân loại chính là con người.
"Bởi vì con người dùng sức khỏe để tích lũy tiền bạc, rồi lại dùng tiền bạc để mua lại sức khỏe. Con
người mải sống với quá khứ và lo cho tương lai mà quên mất hiện tại, đến nỗi không sống cho
cả hiện tại lẫn tương lai.
“Con người sống như thể sẽ không bao giờ chết
Nhưng rồi sẽ chết như chưa từng sống bao giờ!”

Hãy suy nghĩ lại về những gì đang xảy ra xung quanh bạn, trong tâm trí bạn!
Sức khỏe, Hạnh phúc và Ý nghĩa cuộc sống nằm trong tay bạn. Tất cả phụ thuộc vào sự thức tỉnh
và hành động của bạn, ngay từ bây giờ!
Vậy chúng ta cần phải làm gì?
Chúng ta có nên thụ động trông chờ vào sự cải thiện của hệ thống y tế, giáo dục, vào lực lượng
quản lý thị trường, vào hệ thống quy hoạch giao thông, môi trường, rồi bao nhiêu hệ thống khác
nữa…? Và khi không thỏa mãn thì chúng ta chỉ biết lên tiếng than vãn, chê bai, chỉ trích?
Con đường cải biến thế giới thật đơn giản, như một câu nói của một bậc vĩ nhân: “Đừng giận dữ
và chiến đấu với bóng đêm, hãy thắp lên một ngọn lửa dù nhỏ”.
Trước hết, mỗi người hãy tự tìm biện pháp để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân và gia đình mình.
Bạn phải là người gìn giữ lấy một trong những tài sản quý nhất của chính mình - sức khỏe. Đừng
nên trao nó vào tay người khác.
Hãy biết tinh lọc những gì tốt đẹp vào trong tâm hồn mình và trao truyền cho thế hệ con cái chúng
ta. Ở mỗi vị trí cơng việc trong cuộc sống, chúng ta đều có thể ảnh hưởng đến những con người,
mơi trường xung quanh bằng chính tư tưởng, lời nói và hành động của mình. Đó sẽ là những ngọn
lửa nhỏ, nhiều ngọn lửa sẽ thắp sáng cho một cuộc sống mới.
Hãy làm một con người theo đúng chữ “NHÂN”, như lời Khổng Tử đã dạy: “Điều mình khơng
muốn thì đừng đem nó cho kẻ khác, điều gì mình muốn thì nên giúp người đạt được”.
“Gieo gì gặt nấy”, điều đặc biệt hơn là khi gieo 1 sẽ gặt được gấp 10 lần. Nhiều người cùng gieo hạt
giống tốt thì sẽ có mùa bội thu. Nếu bạn là người đầu tiên gieo hạt, bạn sẽ là tấm gương, đừng lo
khơng có ai làm theo bạn, vì bạn sẽ vẫn là “CON NGƯỜI”.
Nếu bạn thấy những thông tin này có ích, hãy chia sẻ và gửi tặng cho những người mà bạn yêu quý
như một món quà, để thơng điệp này có thể truyền đi mãi, cho một xã hội mạnh khỏe, sáng suốt và
nhân ái hơn!
Thật may mắn cho tôi đã gặp và thay đổi suy nghĩ giúp tơi đã tìm lại cho mình sức khỏe tưởng
chừng đã mất đi. Hạnh phúc lại một lần nữa mỉm cười với gia đình tơi .
“Sức khoẻ tuy chưa phải là tất cả nhưng nếu khơng có sức khoẻ thì những thứ còn lại đều mất
hết ý nghĩa”

1


Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

10

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

GIỚI THIỆU 4 CHUYÊN ĐỀ
HÓA ĐẠI CƯƠNG VÀ VƠ CƠ 12
ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

Ho

BÀI 1 : TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI. HỢP KIM

1

CHUYÊN ĐỀ 1:

c0

PHẦN 1 :

ai


A. LÝ THUYẾT

11Na

ro

up

s/

Ta

iL

ie

uO
n

Th

iD

I. Vị trí và cấu tạo
1. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hồn
Các ngun tố hố học được phân thành kim loại và phi kim. Trong số 110 ngun tố hố học
đã biết có tới gần 90 nguyên tố là kim loại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố kim loại có mặt ở :
- Nhóm IA (trừ hiđro) và IIA.
- Nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.

- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).
- Họ lantan và actini, được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng.
2. Cấu tạo của nguyên tử kim loại
Nguyên tử của hầu hết các ngun tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngồi cùng (1, 2 hoặc 3e).
Ví dụ : Na : 1s22s22p63s1 ; Mg : 1s22s22p63s2 ; Al : 1s22s22p63s23p1
Trong cùng chu kì, ngun tử của ngun tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện
tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim. Ví dụ xét chu kì 2 (bán kính ngun
tử được biểu diễn bằng nanomet, nm) :
12Mg

13Al

14Si

15P

16S

17Cl

ww

w.

fa

ce

bo


ok

.c

om

/g

0,157
0,136
0,125
0,117
0,110
0,104
0,099
3. Cấu tạo tinh thể kim loại
Hầu hết các kim loại ở điều kiện thường đều tồn tại dưới dạng tinh thể (trừ Hg).
Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các
electron hoá trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong
mạng tinh thể.
Đa số các kim loại tồn tại dưới ba kiểu mạng tinh thể phổ biến sau :
a. Mạng tinh thể lục phương
Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại
26% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Be, Mg, Zn,...

b. Mạng tinh thể lập phương tâm diện
Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình
lập phương.
Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%,
còn lại 26% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Cu, Ag, Au,

Al,...
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

11


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

up

s/

Ta

iL

ie

uO
n

Th

iD

ai


Ho

c0

4. Liên kết kim loại
Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh
thể do sự tham gia của các electron tự do.
II. Tính chất vật lí của kim loại
1. Tính chất vật lí chung
a. Tính dẻo
Khác với phi kim, kim loại có tính dẻo : Dễ rèn, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi. Vàng là kim loại có
tính dẻo cao nhất, có thể dát thành lá mỏng đến mức ánh sáng có thể xuyên qua.
Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ
dàng mà không tách ra khỏi nhau nhờ những electron tự do chuyển động dính kết chúng với nhau.

1

c. Mạng tinh thể lập phương tâm khối
Các nguyên tử, ion dương kim loại nằm trên các đỉnh và tâm của hình
lập phương.
Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chỉ chiếm
68%, còn lại 32% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Li, Na,
K, V, Mo,...

ww

w.

fa


ce

bo

ok

.c

om

/g

ro

b. Tính dẫn điện
Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại, những electron tự do trong kim loại sẽ
chuyển động thành dịng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo thành dòng điện.
Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,...
Nhiệt độ của kim loại càng cao thì tính dẫn điện của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các
ion dương dao động mạnh cản trở dịng electron chuyển động.
c. Tính dẫn nhiệt
Tính dẫn nhiệt của các kim loại cũng được giải thích bằng sự có mặt các electron tự do trong
mạng tinh thể.
Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng
sang vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng này nên nhiệt lan
truyền được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim loại.
Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn nhiệt tốt.
d. Ánh kim
Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó
kim loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim.

Tóm lại : Tính chất vật lí chung của kim loại như nói ở trên gây nên bởi sự có mặt của các
electron tự do trong mạng tinh thể kim loại.
2. Tính chất vật lí riêng
Ngồi những tính chất vật lí chung kim loại cịn có một số tính chất vật lí riêng như khối lượng
riêng, nhiệt độ nóng chảy, tính cứng… Những tính chất này phụ thuộc vào độ bền liên kết kim loại,
nguyên tử khối, kiểu mạng tinh thể,… của kim loại.
12

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

o

o

+3

Ta

iL

ie

uO
n


Th

iD

ai

Ho

c0

1

- Kim loại dẻo nhất là Au, sau đó đến Ag, Al, Cu, Sn,…
- Kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,…
- Kim loại có khối lượng riêng D < 5 gam/cm3 là kim loại nhẹ, như : Na, Li, Mg, Al,…
- Kim loại có khối lượng riêng D > 5 gam/cm3 là kim loại nặng, như : Cr, Fe, Zn, Pb, Ag, Hg,…
- Kim loại nhẹ nhất là Li, kim loại nặng nhất là Os.
- Kim loại dễ nóng chảy nhất là Hg (-39oC).
- Kim loại khó nóng chảy nhất là W (3410oC).
- Kim loại mềm nhất là Cs, kim loại cứng nhất là Cr.
III. Tính chất hố học chung của kim loại
Trong một chu kì, nguyên tử của các ngun tố kim loại có bán kính tương đối lớn hơn và điện
tích hạt nhân nhỏ hơn so với phi kim, số electron hố trị ít, lực liên kết với hạt nhân của những
electron này tương đối yếu nên chúng dễ tách khỏi ngun tử. Vì vậy, tính chất hố học chung của
kim loại là tính khử.
M → Mn+ + ne
1. Tác dụng với phi kim
Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi hố âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi
hoá đến số oxi hoá dương.

a. Tác dụng với clo
Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo tạo ra muối clorua. Ví dụ : Dây sắt nóng đỏ
cháy mạnh trong khí clo tạo ra khói màu nâu là những hạt chất rắn sắt(III) clorua.
−1

o

s/

t
2Fe + 3Cl2 
→ 2 Fe Cl3

−1

o

up

Trong phản ứng này Fe đã khử từ Cl2 xuống Cl

ro

b. Tác dụng với oxi

−2

o

/g


Hầu hết các kim loại có thể khử từ O 2 xuống O . Ví dụ : Khi đốt, bột nhơm cháy mạnh trong
khơng khí tạo ra nhôm oxit.
o

+3

om

o

−1

t
4Al + 3O 2 
→ 2 Al2 O3

.c

o

ok

c. Tác dụng với lưu huỳnh
o

−2

Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ S xuống S . Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg). Ví dụ :
o


bo

o

+2 −2

ce

t
Fe + S 
→ Fe S

o

o

o

+2 −2

o

fa

t thường
Hg + S 
→ Hg S

ww


w.

2. Tác dụng với dung dịch axit
a. Với dung dịch HCl, H2SO4 lỗng
+

Nhiều kim loại có thể khử được ion H trong các dung dịch axit trên thành hiđro. Ví dụ :
o

+1

+2

−1

o

Fe + 2 H Cl → Fe Cl2 + H 2

b. Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc
+5

+6

Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được N (trong HNO3) và S (trong H2SO4 ) xuống số oxi hố
thấp hơn. Ví dụ :
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


13


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ
+5

o

+2

to

+2

3Cu + 8H N O3 
→ 3Cu(NO3 )2 + 2 N O + 4H2 O
+5

o

+2

o

+2

+1


o

Ho

+1

o

c0

● Chú ý : HNO3, H2SO4 đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr, ...
3. Tác dụng với nước
Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần hoàn (trừ Be, Mg) do có tính khử mạnh nên có
thể khử được H2O ở nhiệt độ thường thành hiđro. Các kim loại còn lại có tính khử yếu hơn nên chỉ
khử được H2O ở nhiệt độ cao (Fe, Zn,...) hoặc không khử được H2O (Ag, Au,...). Ví dụ:

ai

Na + 2 H 2 O → 2Na OH + H 2

+2

+2

Th

iD

4. Tác dụng với dung dịch muối
Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim

loại tự do. Ví dụ : Ngâm một đinh sắt (đã làm sạch lớp gỉ) vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian
màu xanh của dung dịch CuSO4 bị nhạt dần và trên đinh sắt có lớp đồng màu đỏ bám vào.
o

o

uO
n

Fe + Cu SO 4 → FeSO 4 + Cu

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro


up

s/

Ta

iL

ie

IV. Hợp kim
1. Định nghĩa
Hợp kim là những vật liệu kim loại có chứa một kim loại cơ bản và một số kim loại hoặc phi kim
khác.
Ví dụ : Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác.
2. Tính chất của hợp kim
a. Tính chất hóa học : Tương tự như các chất trong hỗn hợp ban đầu.
b. Tính chất vật lí : So với các chất trong hỗn hợp ban đầu thì hợp kim có :
- Tính dẫn điện, dẫn nhiệt kém hơn.
- Nhiệt độ nóng chảy thấp hơn.
- Cứng hơn, giịn hơn.

14

1

t
Cu + 2H 2 S O4 
→ Cu SO4 + S O2 + 2H 2O


Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

BÀI 2 : DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI
A. LÝ THUYẾT

1

I. Cặp oxi hoá - khử của kim loại
Nguyên tử kim loại dễ nhường electron trở thành ion kim loại, ngược lại ion kim loại có thể
nhận electron trở thành nguyên tử kim loại. Ví dụ :

c0

Ag+ + 1e € Ag

Ho

Cu2+ + 2e € Cu

ai

Fe2+ + 2e € Fe


/g

ro

up

s/

Ta

iL

ie

uO
n

Th

iD

Các nguyên tử kim loại (Ag, Cu, Fe,...) đóng vai trò chất khử, các ion kim loại (Ag+, Cu2+, Fe2+
...) đóng vai trị chất oxi hố.
Chất oxi hố và chất khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hố - khử. Ví dụ ta
có cặp oxi hoá - khử : Ag+/Ag ; Cu2+/Cu ; Fe2+/Fe.
Đặc điểm của cặp oxi hóa - khử : Trong cặp oxi hóa - khử, dạng khử có tính khử càng mạnh thì
dạng oxi hóa có tính oxi hóa càng yếu và ngược lại.
II. Pin điện hóa
1. Cấu tạo và hoạt động
- Kim loại mạnh làm điện cực âm (anot) và bị ăn mịn.

- Kim loại có tính khử yếu hơn được bảo vệ.
- Cầu muối có tác dụng trung hịa dung dịch
2. Tính suất điện động của pin điện hóa
Epin = Ecatot - Eanot = Emax - Emin
Để xác định tính khử các kim loại và tính oxi hóa các ion kim loại, người ta thiết lập các pin
điện hóa với một điện cực bằng H2 làm chuẩn còn điện cực cịn lại là kim loại cần xác định. Qua
đó người ta đưa ra được một giá trị gọi là thế điện cực chuẩn. Kí hiệu E o M n+ .

om

M

Mg2+ Al3+
Mg
Al

E o M n+

-2,37 -,166 -0,76 -0,44

ww

w.

fa

ce

bo


ok

.c

IV. Dãy điện hoá của kim loại
1. Dãy điện hóa :
Dãy điện hóa của kim loại là một dãy các cặp oxi hóa - khử được sắp xếp theo chiều tăng dần
tính oxi hóa của ion kim loại và giảm dần tính khử của nguyên tử kim loại.
Người ta đã so sánh tính chất của nhiều cặp oxi hoá - khử và sắp xếp thành dãy điện hoá của
kim loại :
Zn2+
Zn

Fe2+
Fe

Ni2+
Ni

Sn2+
Sn

+

Pb2+ H+ Cu2+ Fe3+ Ag
Pb
H2 Cu Fe2+ Ag

-0,23 -0,14 -0,13 0,00 0,34 0,77 0,8


Au3+
Au
1,5

M

Chiều giảm dần tính khử của kim loại và tăng dần tính oxi hóa của ion kim loại
2. Ý nghĩa của dãy điện hoá của kim loại
a. Dự đoán chiều xảy ra phản ứng oxi hóa - khử
Dãy điện hố của kim loại cho phép dự đoán chiều của phản ứng giữa 2 cặp oxi hoá - khử theo
quy tắc α (anpha) : Phản ứng giữa 2 cặp oxi hoá - khử sẽ xảy ra theo chiều, chất oxi hoá mạnh nhất
sẽ oxi hoá chất khử mạnh nhất, sinh ra chất oxi hoá yếu hơn và chất khử yếu hơn.
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

15


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Ví dụ : Phản ứng giữa 2 cặp Ag+/Ag và Cu2+/Cu xảy ra theo chiều ion Ag+ oxi hoá Cu tạo ra ion
Cu và Ag.

uO
n

Ai quyết định số phận mình


Th

iD

ai

Ho

c0

2Ag+
+
Cu

Cu2+
+
2Ag
Chất oxi hố mạnh
Chất khử mạnh
Chất oxi hố yếu
Chất khử yếu
b. So sánh tính chất của các cặp oxi hố - khử
Ví dụ : So sánh tính chất của hai cặp oxi hoá - khử Cu2+/Cu và Ag+ /Ag, thực nghiệm cho thấy
Cu tác dụng được với dung dịch muối Ag+ theo phương trình ion rút gọn :
Cu
+
2Ag+

Cu2+
+

2Ag
(khử mạnh) (oxi hóa mạnh)
(khử yếu)
(oxi hóa yếu)
Theo phương trình ta thấy : Tính khử : Cu > Ag; Tính oxi hóa : Ag+ > Cu2+

1

2+

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro


up

s/

Ta

iL

ie

Leonardo da Vinci vẽ bức Bữa tiệc ly mất bảy năm liền. Đó là bức tranh vẽ Chúa Jésu và 12 vị tông
đồ trong bữa ăn cuối cùng trước khi ngài bị môn đồ Judas phản bội.
Leonardo tìm người mẫu rất cơng phu. Giữa hàng ngàn thanh niên ơng mới chọn đựoc một chàng
trai có gương mặt thánh thiện, một tính cách thanh khiết tuyệt đối làm mẫu vẽ Chúa Jésu. Da Vinci
làm việc không mệt mỏi suốt sáu tháng liền trước chàng trai, và hình ảnh Chúa Jésu đã hiện ra trên
bản vẽ.
Sáu năm tiếp theo ông lần lươt vẽ xong 12 vị tông đồ, chỉ cịn có Judas, vị mơn đồ đã phản bội
Chúa vì 30 đồng bạc. Họa sĩ muốn tìm một người đàn ông có khuôn mặt hằn lên sự hám lợi, lừa lọc,
đạo đức giả và cực kì tàn ác. Khn mặt đó phải tốt lên tính cách của kẻ sẵn sàng bán đi ngưịi bạn
thân nhất, người thầy kính u nhất của chính mình ...
Cuộc tìm kiếm dường như vơ vọng. Bao nhiêu gương mặt xấu xa nhất, độc ác nhất, Vinci đều thấy
chưa đủ để biểu lộ cái ác của Judas. Một hơm Vinci được thơng báo có một kẻ mà ngoại hình có thể
đáp ứng đươc u cầu của ông. Hắn đang ở trong một hầm ngục ở Roma, bị kết án tử hình vì tội
giết người và nhiều tội ác tày trời khác ...
Vinci lập tức lên đường đến Roma. Trước mắt ông là một gã đàn ông nước da đen sạm với mái tóc
dài bẩn thỉu xõa xuống gương mặt, một gương mặt xấu xa, hiểm ác, hiển hiện rõ tính cách của một
kẻ hồn tồn bị tha hóa. Đúng đây là Judas!
Được sự cho phép đặc biệt của đức vua, người tù được đưa tới Milan nơi bức tranh đang vẽ dở. Mỗi
ngày tên tù ngồi trước Da Vinci và người họa sĩ thiên tài cần mẫn với công việc truyền tải vào bức
tranh diện mạo của một kẻ phản phúc.

Khi nét vẽ cuối cùng được hồn tất, kiệt sức vì phải đối mặt với cái ác một thời gian dài, Vinci
quay sang bảo lính gác:" Các ngươi đem hắn đi đi!". Lính canh túm lấy kẻ tử tù, nhưng hắn đôt
nhiên vùng ra và lao đến q xuống bên Da Vinci, khóc nức lên :" Ơi, ngài Da Vinci! Hãy nhìn con!
Ngài khơng nhận ra con ư?".
Da Vinci quan sát kẻ mà sáu tháng qua ông liên tục nhìn mặt. Cuối cùng ông đáp: " Khơng! Ta
chưa từng nhìn thấy ngươi cho đến khi ngươi được đưa đến từ hầm ngục Roma ...". Tên tử tù kêu
lên: " Ngài Vinci ... Hãy nhìn kỹ tơi! Tơi chính là người mà bảy năm về trước ngài đã chọn làm mẫu
vẽ Chúa Jésu..."
Câu chuyện này là có thật, như bức tranh Bữa tiệc ly là có thật. Chàng trai từng được chọn làm hình
mẫu của Chúa Jésu, chỉ sau hơn 2000 ngày đã tự biến mình thành hình tượng hồn hảo của kẻ phản
bội ghê gớm nhất trong lịch sử.
Tương lai khơng hề được định trước. Chính chúng ta là người quyết định số phận của chính
mình...
16

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ KIM LOẠI

Ta

iL

ie


uO
n

Th

iD

ai

Ho

c0

1

I. Phương pháp
- Phản ứng của kim loại với phi kim; với các dung dịch : axit, kiềm, muối là phản ứng oxi hóa khử, nên phương pháp đặc trưng để giải bài tập về kim loại là phương pháp bảo tồn electron,
ngồi ra có thể sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng đối với những bài tập liên quan đến
kim loại tác dụng với dung dịch muối. Đối với những bài tập tổng hợp liên quan đến nhiều loại
phản ứng thì có thể kết hợp các phương pháp : bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, tăng giảm
khối lượng, bảo tồn ngun tố...
II. Ơn tập về phương pháp bảo toàn electron
1. Nội dung định luật bảo toàn electron :
- Trong phản ứng oxi hóa - khử, tổng số electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng số
electron mà các chất oxi hóa nhận.
2. Nguyên tắc áp dụng :
- Trong phản ứng oxi hóa - khử, tổng số mol electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng
số mol electron mà các chất oxi hóa nhận.
● Lưu ý : Khi giải bài tập bằng phương pháp bảo toàn electron ta cần phải xác định đầy đủ,

chính xác chất khử và chất oxi hóa; trạng thái số oxi hóa của chất khử, chất oxi hóa trước và
sau phản ứng; khơng cần quan tâm đến số oxi hóa của chất khử và chất oxi hóa ở các q trình
trung gian.
3. Các dạng bài tập
a. Kim loại tác dụng với phi kim

up

s/

Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm S và Br2 tác dụng vừa đủ với hỗn hợp Y gồm 9,75 gam Zn, 6,4 gam Cu và
9,0 gam Ca thu được 53,15 gam chất rắn. Khối lượng của S trong X có giá trị là :
A. 16 gam.
B. 32 gam.
C. 40 gam.
D. 12 gam.

.c

om

/g

ro

Hướng dẫn giải
Gọi số mol S là x và số mol Br2 là y ta có :
32x + 160y = 53,15 – 9,75 – 6,4 – 9,0 ⇒ 32x + 160y = 28 (1)
Áp dụng định luật bảo tồn electron ta có :
nelectron cho = nelectron nhận ⇒ 2.n S + 2.n Br2 = 2.n Zn + 2.n Cu + 2.n Ca (*)


fa

ce

bo

ok

⇒ 2x + 2y = 0,15.2 + 0,1.2 + 0,225.2 ⇒ 2x + 2y = 0,95 (2)
Từ (1) và (2) ta có : x = 0,375 và y = 0,1 ⇒ mS = 0,375.32 = 12 gam.
Nếu nếu các em học sinh khơng hình dung được biểu thức (*) thì có thể viết các q trình oxi
hóa - khử, rồi áp dụng định luật bảo tồn electron để suy ra (*) :
Q trình oxi hóa :
Q trình khử :
Zn → Zn+2 + 2e
S + 2e → S-2

ww

w.

mol : 0,15

0,3
Cu → Cu+2 + 2e
mol : 0,1

0,2
Ca → Ca+2 + 2e

mol : 0,225

0,45
Đáp án D.

x → 2x
Br2 + 2e → 2Brmol: y → 2y
mol:

Trên bước đường thành công khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

17


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Ví dụ 2: Cho 11,2 lít hỗn hợp khí A gồm clo và oxi phản ứng vừa hết với 16,98 gam hỗn hợp B
gồm magie và nhôm tạo ra 42,34 gam hỗn hợp các muối clorua và oxit hai kim loại. Thành phần %
khối lượng của magie và nhôm trong hỗn hợp B là :
A. 48% và 52%.
B. 77,74% và 22,26%.
C. 43,15% và 56,85%.
D. 75% và 25%.
Hướng dẫn giải
(Cl2 ,O 2 )

= 0,5 mol ;


∑m

(Cl 2 ,O 2 )

= 25,36 gam.

1

∑n

c0

Theo giả thiết ta có :

ai

uO
n

Th

iD

x+y = 0,5
 x = 0, 24
⇔

71x+32y = 25,36
 y = 0,26

Gọi a và b lần lượt là số mol của Al và Mg ta có :
27a + 24b = 16,98 (1)
Áp dụng định luật bảo tồn electron ta có :
nelectron cho = nelectron nhận ⇒ 3.n Al + 2.n Mg = 2.n Cl2 + 4.n O2 ⇒ 3a + 2b = 1,52 (2)

Ho

Gọi x và y lần lượt là số mol của Cl2 và O2 ta có :

Ta

iL

ie

Từ (1) và (2) suy ra : a = 0,14 ; b = 0,55
Thành phần % khối lượng của magie và nhôm trong hỗn hợp B là :
0,14.27
.100% = 22, 26% ; % Mg = (100 – 22,26)% = 77,74%.
% Al =
16, 98

s/

Đáp án B.
b. Kim loại tác dụng với dung dịch axit

/g

ro


up

Ví dụ 1: Hoà tan hết 9,6 gam kim loại M trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng, thu được SO2 là sản
phẩm khử duy nhất. Cho toàn bộ lượng SO2 này hấp thụ vào 0,5 lít dung dịch NaOH 0,6M, sau
phản ứng đem cô cạn dung dịch được 18,9 gam chất rắn. Kim loại M đó là :
A. Ca.
B. Mg.
C. Fe.
D. Cu.

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

Hướng dẫn giải
Khí SO2 tác dụng với dung dịch NaOH có thể xảy ra các khả năng :
- Tạo ra muối NaHSO3.

- Tạo ra muối Na2SO3.
- Tạo ra muối NaHSO3 và Na2SO3.
- Tạo ra muối Na2SO3 và dư NaOH.
Giả sử phản ứng tạo ra hai muối NaHSO3 (x mol) và Na2SO3 (y mol).
Phương trình phản ứng :
NaOH + SO2 → NaHSO3
(1)

x
mol :
x → x
2NaOH + SO2 → Na2SO3
(2)
→ y
mol :
2y → y
Theo (1), (2) và giả thiết ta có :
x+2y = 0,3
x = 0
⇔

104x+126y = 18,9
 y = 0,15
Như vậy phản ứng chỉ tạo ra muối Na2SO3.

18

Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01



www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Gọi n là hóa trị của kim loại M. Áp dụng định luật bảo tồn electron ta có :
n = 2
9, 6
.n = 2.0,15 ⇒ M = 32n ⇒ 
M
M = 64
Vậy kim loại M là Cu.
Đáp án D.
n.n M = 2.n SO2 ⇒

Ho

c0

1

Ví dụ 2: Cho 1,35 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng với dung dịch HNO3 dư, thu được 1,12
lít (đktc) hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với hiđro bằng 20. Tổng khối lượng muối nitrat sinh
ra là :
A. 66,75 gam.
B. 33,35 gam.
C. 6,775 gam.
D. 3,335 gam.




40
30

=

n NO

10 5
=
6 3

uO
n

n NO

46 – 40 = 6

n NO2

Th

NO2

iD

ai

Hướng dẫn giải

Áp dụng sơ đồ đường chéo cho hỗn hợp N2O và NO ta có :
40 – 30 = 10
46
n

+n



M(NO3 )n

.c

M

om

/g

ro

up

s/

Ta

iL

ie


5
Suy ra : n NO2 = .0,05 = 0,03125 mol, n NO = 0,05 − 0,03125 = 0,01875 mol.
8
Ta có các q trình oxi hóa – khử :
Q trình khử :
NO3−
+ 3e

NO
mol :
0,05625 ← 0,01875

NO3
+
1e
→ NO2
mol :
0,03125 ← 0,03125
Như vậy, tổng số mol electron nhận = tổng số mol electron nhường = 0,0875 mol.
Thay các kim loại Cu, Mg, Al bằng kim loại M.
Q trình oxi hóa :

+

ne

0, 0875
← 0,0875
n

Khối lượng muối nitrat sinh ra là :

bo

ok

mol :

ce

m = m M( NO3 )n = m M +m NO − = 1,35 +
3

0, 0875
.n.62 = 6,775 gam.
n

3

w.

fa

Suy ra : nNO − tạo muối = n electron trao đổi

ww

Đáp án C.
Ví dụ 3: Cho 12,9 gam hỗn hợp Al, Mg phản ứng vừa hết với dung dịch H2SO4 đặc, nóng. Sau phản
ứng thu được 0,125 mol S, 0,2 mol SO2 và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối.

Giá trị của m là :
A. 68,1.
B. 84,2.
C. 64,2.
D. 123,3.
Hướng dẫn giải
Đặt số mol của Al và Mg lần lượt là x và y.
Phương trình theo tổng khối lượng của Al và Mg : 27x + 24y = 12,9 (1)
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

19


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ho

c0

Áp dụng định luật bảo tồn electron ta có :
nelectron cho = nelectron nhận ⇒ 3x + 2y = 0,125.6 + 0,2.2 = 1,15 (2)
Từ (1) và (2) ta có : x = 0,1 và y = 0,425
Phản ứng tạo ra muối sunfat Al2(SO4)3 (0,05 mol) và MgSO4 (0,425 mol) nên khối lượng muối
thu được là :
m = 0,05. 342 + 0,425.120 = 68,1 gam.
Đáp án A.
c. Kim loại tác dụng với dung dịch muối
● Tính tốn theo phương trình phản ứng


1

Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

iD

ai

Ví dụ 1: Cho m gam Mg vào dung dịch chứa 0,12 mol FeCl3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được 3,36 gam chất rắn. Giá trị của m là :
A. 2,88.
B. 2,16.
C. 4,32.
D. 5,04.

Th

Hướng dẫn giải
Khi cho Mg vào dung dịch muối Fe , đầu tiên Mg khử Fe3+ thành Fe2+, sau đó Mg khử Fe2+ về
Fe. Vậy phản ứng (1) xảy ra xong sau đó mới đến phản ứng (2).
Giả sử tất cả lượng Fe2+ chuyển hết thành Fe thì khối lượng sắt tạo thành là 6,72 gam. Trên thực
tế khối lượng chất rắn thu được chỉ là 3,36 gam, suy ra Fe2+ chưa phản ứng hết, Mg đã phản ứng
hết, 3,36 gam chất rắn là Fe tạo thành.
Phương trình phản ứng :
(1)
Mg + 2Fe3+ → Mg2+ + 2Fe2+
mol: 0,06 ← 0,12 → 0,06 → 0,12
Mg + Fe2+ → Mg2+ + Fe
(2)

← 0,06 ← 0,06
mol: 0,06 ← 0,06

up

s/

Ta

iL

ie

uO
n

3+

ro

Căn cứ vào (1) và (2) suy ra : nMg = 0,12 mol ⇒ m Mg = 0,12.24 = 2,88 gam.

/g

Đáp án A.

Hướng dẫn giải

ok


.c

om

Ví dụ 2: Cho 100 ml dung dịch FeCl2 1,2M tác dụng với 200 ml dung dịch AgNO3 2M, thu được m
gam kết tủa. Giá trị của m là :
A. 12,96.
B. 34,44.
C. 47,4.
D. 30,18.

bo

Theo giả thiết ta có :
n FeCl2 = 0,1.1, 2 = 0,12 mol ⇒ n Fe2+ = 0,12 mol, n Cl− = 0, 24 mol.

ce

n AgNO3 = 0, 2.2 = 0, 4 mol ⇒ n Ag+ = 0, 4 mol.

fa

Phương trình phản ứng :
(1)

w.

Ag+ + Cl- → AgCl ↓
0,24 ← 0,24 → 0,24


mol:

ww

Ag+ + Fe2+ → Ag ↓ + Fe3+
(2)
mol: 0,12 ← 0,12 → 0,12
Theo phương trình phản ứng ta thấy kết tủa thu được là Ag và AgCl.
m = m (Ag AgCl) = 0, 24.143,5 + 0,12.108 = 47, 4 gam.
Đáp án C.

20

Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

● Lưu ý : Trong dung dịch, thứ tự xảy ra phản ứng là :
+ Phản ứng trao đổi.
+ Phản ứng oxi hóa - khử.
Ở bài trên nếu ở (1) Ag+ hết thì phản ứng (2) khơng xảy ra.
● Sử phương pháp tăng giảm khối lượng

Ho

c0


1

Ví dụ 3: Ngâm một thanh đồng có khối lượng 15 gam trong 340 gam dung dịch AgNO3 6%. Sau
một thời gian lấy vật ra thấy khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 25%. Khối lượng của vật sau
phản ứng là :
A. 3,24 gam.
B. 2,28 gam.
C. 17,28 gam.
D. 24,12 gam.

ai

Hướng dẫn giải
340.6
= 0,12 mol.
170.100
25
n AgNO3 ( p- ) = 0,12.
= 0,03 mol.
100
Phương trình phản ứng :

uO
n

Th

iD


n AgNO3 ( b ® ) =

Ta

iL

ie

Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag ↓

mol : 0,015 ← 0,03
0,03
mvật sau phản ứng = mthanh đồng ban đầu + mAg (sinh ra) − mCu (phản ứng)
= 15 + 108.0,03 − 64.0,015 = 17,28 gam.
Đáp án C.

ro

up

s/

Ví dụ 4: Nhúng thanh kẽm vào dung dịch chứa 8,32 gam CdSO4. Sau khi khử hoàn toàn ion Cd2+
khối lượng thanh kẽm tăng 2,35% so với ban đầu. Khối lượng thanh kẽm ban đầu là :
A. 60 gam.
B. 70 gam.
C. 80 gam.
D. 90 gam.

/g


Hướng dẫn giải

om

Gọi khối lượng thanh kẽm ban đầu là a gam thì khối lượng tăng thêm là

ok

.c

Phương trình phản ứng :
Zn + CdSO4 → ZnSO4 + Cd
mol : 0,04 ← 0,04

0,04

(1)

Theo giả thiết và (1) ta có : 0,04.112 – 0,04.65 =

bo

2,35a
gam.
100

2,35a
⇒ a = 80 gam.
100


ce

Đáp án C.

ww

w.

fa

Ví dụ 5: Cho m gam bột Zn vào 500 ml dung dịch Fe2(SO4)3 0,24M. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, khối lượng dung dịch tăng thêm 9,6 gam so với khối lượng dung dịch ban đầu. Giá trị
của m là :
A.32,50.
B. 20,80.
C. 29,25.
D. 48,75.
Hướng dẫn giải
Phương trình phản ứng :
2Fe3+ + Zn → 2Fe2+ + Zn2+
mol: 0,24 → 0,12 → 0,24 → 0,12
Fe2+ + Zn → Fe + Zn2+
mol:
x → x →
x → x
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


21


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

iD

ai

Ho

c0

Ví dụ 6: Nhúng một thanh kẽm và một thanh sắt vào cùng một dung dịch CuSO4. Sau một thời gian
lấy hai thanh kim loại ra thấy trong dung dịch cịn lại có nồng độ mol ZnSO4 bằng 2,5 lần nồng độ
mol FeSO4. Mặt khác, khối lượng dung dịch giảm 2,2 gam. Khối lượng đồng bám lên thanh kẽm và
bám lên thanh sắt lần lượt là :
A. 12,8 gam; 32 gam.
B. 64 gam; 25,6 gam.
C. 32 gam; 12,8 gam.
D. 25,6 gam; 64 gam.

1

Vì trước và sau phản ứng tổng khối lượng không đổi nên sau phản ứng khối lượng dung dịch
tăng 9,6 gam thì khối lượng kim loại giảm 9,6 gam.
Theo phương trình ta thấy :
Khối lượng kim loại giảm = mZn phản ứng - mFe sinh ra = (0,12+x)65 – 56x = 9,6 ⇒ x= 0,2
Vậy mZn = (0,2 + 0,12).65 = 20,8 gam.

Đáp án B.

Th

Hướng dẫn giải
Vì trong cùng dung dịch sau phản ứng [ZnSO4] = 2,5[FeSO4] nên suy ra n ZnSO4 = 2,5n FeSO4 .
4

uO
n

Đặt nFeSO = x mol ; n ZnSO = 2,5x mol .
4

Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu ↓
mol : 2,5x ← 2,5x
← 2,5x → 2,5x

ie

Phương trình phản ứng hóa học :

iL

(1)

om

/g


ro

up

s/

Ta

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu ↓
(2)
mol : x ← x

x → x
Ta nhận thấy độ giảm khối lượng của dung dịch bằng độ tăng khối lượng của kim loại. Do đó :
mCu (sinh ra) − mZn (phản ứng) − mFe (phản ứng) = 2,2
⇒ 64.(2,5x + x) − 65.2,5x −56x = 2,2
⇒ x = 0,4 mol.
Vậy : mCu (bám lên thanh kẽm) = 64.2,5.0,4 = 64 gam ; mCu (bám lên thanh sắt) = 64.0,4 = 25,6 gam.
Đáp án B.

bo

ok

.c

Ví dụ 7: Cho 2,7 gam hỗn hợp bột X gồm Fe và Zn tác dụng với dung dịch CuSO4. Sau một thời
gian, thu được dung dịch Y và 2,84 gam chất rắn Z. Cho toàn bộ Z vào dung dịch H2SO4 (loãng,
dư). Sau khi các phản ứng kết thúc thì khối lượng chất rắn giảm 0,28 gam và dung dịch thu được
chỉ chứa một muối duy nhất. Phần trăm khối lượng của Fe trong X là :

A. 58,52%.
B. 51,85%.
C. 48,15%.
D. 41,48%.

ww

w.

fa

ce

Hướng dẫn giải
Phản ứng của hỗn hợp X với dung dịch CuSO4 làm khối lượng chất rắn tăng chứng tỏ Fe đã
tham gia phản ứng (vì nếu chỉ có Zn phản ứng thì khối lượng chất rắn phải giảm do nguyên tử khối
của Zn lớn hơn Cu). Chất rắn Z phản ứng với H2SO4 thì thấy khối lượng chất rắn giảm và dung dịch
thu được chỉ có một muối duy nhất nên kim loại dư chỉ có Fe, khối lượng Fe dư là 0,28 gam.
Gọi số mol của Zn và Fe phản ứng với dung dịch muối CuSO4 lần lượt là x và y mol.
Phương trình phản ứng :
Zn + Cu2+ → Zn2+ + Cu
(1)

mol: x → x
x
2+
2+
→ Fe
Fe + Cu
+ Cu

(2)
→ y

mol: y
y
22

Trên bước đường thành công khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Theo các phản ứng và giả thiết ta có :
65x + 56y = 2,7 − 0,28
x = 0,02
⇒

2,7 − 65x − 56y + 64x + 64y = 2,84
y = 0,02

Phần trăm khối lượng của Fe trong X là :

0,02.56 + 0,28
.100 = 51,85% .
2,7

1


Đáp án B.

ai

Ho

c0

Ví dụ 8: Cho 3,78 gam bột Al phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl3 tạo thành dung dịch Y.
Khối lượng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06 gam so với dung dịch XCl3. Công thức của muối
XCl3 là :
A. FeCl3.
B. AlCl3.
C. CrCl3.
D. Khơng xác định.

3,18
= 0,14 mol .
27
Phương trình phản ứng :
Al + XCl3 → AlCl3

iD

Hướng dẫn giải

+ X

uO

n

Th

nAl =

(1)

Ta

iL

ie

mol : 0,14 → 0,14 → 0,14
Theo (1) và giả thiết ta có : (X + 35,5.3).0,14 – 133,5.0,14 = 4,06 ⇒ X = 56.
Vậy kim loại X là Fe và muối FeCl3.
Đáp án A.

ro

up

s/

Ví dụ 9: Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hóa trị (II) vào dung dịch CuSO4 dư.
Sau phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24 gam. Cũng thanh graphit này nếu được
nhúng vào dung dịch AgNO3 dư thì khi phản ứng xong thấy khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52
gam. Kim loại hóa trị (II) là kim loại nào sau đây ?
A. Pb.

B. Cd.
C. Al.
D. Sn.

ww

w.

fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

Hướng dẫn giải
Đặt kim loại hóa trị (II) là M với số mol là x mol.
Phương trình phản ứng hóa học :
M + CuSO4 → MSO4 + Cu
(1)
mol : x → x
→ x → x
Theo (1) và giả thiết ta có : Mx – 64x = 0,24 (*)

M + 2AgNO3 → M(NO3)2 + 2Ag
(2)
mol : x → 2x

x
→ 2x
Theo (2) và giả thiết ta có : 108.2x – Mx = 0,52 (**)
Lấy (*) chia cho (**) ta được phương trình một ẩn M, từ đó suy ra M = 112 (Cd).
Đáp án B.

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

23


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Ta

iL

ie

uO
n

Th


iD

ai

Ho

c0

Hướng dẫn giải
Gọi m là khối lượng thanh kim loại, M là nguyên tử khối của kim loại, x là số mol muối phản
ứng.
Phương trình phản ứng hóa học :
M
+
CuSO4 → MSO4 + Cu↓
(1)
mol : x

x

x
0,05.m
Theo (1) và giả thiết ta có : Mx – 64x =
(*)
100
M + Pb(NO3)2 → M(NO3)2 + Pb↓
(2)
mol : x


x

x
7,1.m
Theo (2) và giả thiết ta có : 207x – Mx =
(**)
100
Lấy (*) chia cho (**) ta được phương trình một ẩn M, từ đó suy ra M = 65 (Zn).
Đáp án B.
● Sử dụng phương pháp bảo tồn electron

1

Ví dụ 10: Nhúng thanh kim loại M hoá trị 2 vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh kim
loại ra thấy khối lượng giảm 0,05%. Mặt khác nhúng thanh kim loại trên vào dung dịch Pb(NO3)2,
sau một thời gian thấy khối lượng tăng 7,1%. Xác định M, biết rằng số mol CuSO4 và Pb(NO3)2
tham gia ở 2 trường hợp như nhau.
A. Al.
B. Zn.
C. Mg.
D. Fe.

up

s/

Ví dụ 11: Cho a mol kim loại Mg vào dung dịch hỗn hợp chứa b mol CuSO4 và c mol FeSO4. Kết
thúc phản ứng dung dịch thu được chứa 2 muối. Xác định điều kiện phù hợp cho kết quả trên.
A. a ≥ b.
B. b ≤ a < b +c.

C. b ≤ a ≤ b +c.
D. b < a < 0,5(b + c).

ro

Hướng dẫn giải

2+

2+

bo

ok

.c

om

/g

Tính oxi hóa : Cu > Fe .
Thứ tự phản ứng :
Mg + Cu2+ → Mg2+ + Cu
(1)
2+
2+
→ Mg
Mg + Fe
+ Fe

(2)
Theo giả thiết, sau phản ứng thu được dung dịch chứa 2 muối, suy ra hai muối là Mg2+ và Fe2+.
Vì trong dung dịch có muối Fe2+ nên số mol electron mà Mg nhường nhỏ hơn số mol electron
mà Cu2+ và Fe2+ nhận, suy ra : 2n Mg < 2n Cu 2+ + 2.n Fe2+ ⇒ a < b + c (*).

fa

ce

Dung dịch sau phản ứng chứa Mg2+ và Fe2+ nên (1) đã xảy ra hồn tồn, (2) có thể xảy ra hoặc
chưa xảy ra, nên số mol electron mà Mg nhường lớn hơn hoặc bằng số mol electron mà Cu2+ nhận,
suy ra : 2n Mg ≥ 2n Cu 2+ ⇒ a ≥ b (**)

w.

Vậy b ≤ a < b +c.
Đáp án B.

ww

Ví dụ 12: Cho hỗn hợp gồm 1,2 mol Mg và x mol Zn vào dung dịch chứa 2 mol Cu2+ và 1 mol Ag+
đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được một dung dịch chứa ba loại ion kim loại. Trong
các giá trị sau đây, giá trị nào của x thoả mãn trường hợp trên ?
A. 2.
B. 1,2.
C. 1,5.
D. 1,8.
Hướng dẫn giải
Thứ tự khử : Mg > Zn ; thứ tự oxi hóa : Ag+ > Cu2+.
Căn cứ vào thứ tự khử của các kim loại và thứ tự oxi hóa của các ion suy ra dung dịch sau phản

24

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
Biên soạn và giảng dạy : Thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

ứng chứa các ion là Mg2+, Zn2+ và Cu2+. Vậy chứng tỏ Mg, Zn đã phản ứng hết, Cu2+ dư.
Vì muối Cu2+ dư nên : nelectron cho < nelectron nhaän ⇒ 2.1,2 + 2x < 2.2 + 1.1 ⇒ x < 1,3.

Ho

uO
n

Th

0,12 − 0,1
= 0,01 mol ⇒ n Cu2+ pö = n Cu = 0,04 mol.
2
Khối lượng chất rắn = m Ag + m Cu = 0,02.108 + 0,04.64 = 4,72 gam.
n Cu2+ dö =

iD

Như vậy n Ag+ < 2n Fe < n Ag+ + 2n Cu2+ . Do đó Ag+, Fe phản ứng hết, Cu2+ dư.


ai

Hướng dẫn giải
Số mol electron do Fe nhường = 2n Fe = 0,1 mol.
Số mol electron do Ag+ và Cu2+ nhận = n Ag+ + 2n Cu 2+ = 0,02 + 0,1 = 0,12 mol.

c0

1

Vậy chỉ có phương án x = 1,2 là phù hợp.
Đáp án B.
Ví dụ 13: Cho 2,8 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch gồm AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,5M; khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn X. Giá trị của m là :
A. 4,72.
B. 4,08.
C. 4,48.
D. 3,20.

Đáp án A.

Ta

iL

ie

Ví dụ 14: Cho 0,42 gam hỗn hợp bột Fe và Al vào 250 ml dung dịch AgNO3 0,12M. Sau khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và 3,333 gam chất rắn. Khối lượng Fe trong hỗn
hợp ban đầu là :

A. 0,168 gam.
B. 0,123 gam.
C. 0,177 gam.
D. 0,150 gam.

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/

Hướng dẫn giải
Giả sử AgNO3 phản ứng hết thì mAg = 108.0,12.0,25 = 3,24 gam < 3,333 gam : Đúng!. Vậy
AgNO3 hết, trong chất rắn ngồi Ag cịn có Fe dư hoặc Al dư và Fe chưa phản ứng với khối lượng
là 3,333 – 3,24 = 0,093 gam.
Khối lượng Al và Fe đã phản ứng với dung dịch AgNO3 là 0,42 - 0,093 = 0,327 gam.
Gọi số mol của Al và Fe phản ứng lần lượt là x và y (x > 0, y ≥ 0).
Phương trình theo khối lượng của Al, Fe : 27x + 56y = 0,327

(1)
Áp dụng định luật bảo tồn electron ta có : 3x + 2y = 0,12.0,25
(2)
Từ đó suy ra x = 0,009 mol và y = 0,0015 mol.
Sắt đã phản ứng chứng tỏ Al đã hết, 0,093 gam kim loại dư là Fe.
Khối lượng của Fe trong hỗn hợp = 0,093 + 0,0015.56 = 0,177 gam.
Đáp án C.
d. Kim loại tác dụng với dung dịch kiềm

ww

w.

fa

Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lượng dư nước thì thốt ra V lít khí. Nếu
cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH dư thì được 1,75V lít khí. Thành phần phần trăm theo khối
lượng của Na trong X là (biết các thể tích khí đo trong cùng điều kiện) :
A. 41,94%.
B. 77,31%.
C. 49,87%.
D. 29,87%.

Hướng dẫn giải
X tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được lượng khí nhiều hơn so với khi X tác dụng với
H2O, chứng tỏ khi X tác dụng với H2O thì Al còn dư, dung dịch sau phản ứng chứa NaAlO2.
Đối với các chất khí thì tỉ lệ thể tích cũng chính là tỉ lệ mol nên căn cứ vào giả thiết ta chọn số
mol H2 giải phóng ở hai trường hợp lần lượt là 1 mol và 1,75 mol.
Đặt số mol của Na và Al tham gia phản ứng với H2O là x mol.
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

25


×