Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Dự án nhà máy chế biến gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.78 KB, 44 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ

ĐỊA ĐIỂM

: ĐẮK LẮK

CHỦ ĐẦU TƯ

:

TP.HCM - Tháng 11 năm 2011


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
DỰ ÁN VIỆT


TP.HCM - Tháng 11 năm 2011


NỘI DUNG
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư........................................................................................................... 5
I.2. Mô tả sơ bộ dự án................................................................................................................5
III.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................10
III.1.2. Địa hình.....................................................................................................................10
III.1.3. Khí hậu......................................................................................................................10
III.2. Kinh tế tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................11
Tình hình kinh tế xã hội, tỉnh Đắk Lắk quý 1 năm 2011 được thống kê như sau:............11
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh quý 1 năm 2011 ước thực hiện 4.820,9 tỷ
đồng, đạt 33,07% kế hoạch cả năm, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:....11
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3.005,5 tỷ đồng, đạt 44,7% kế hoạch cả
năm, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2010. Khu vực dịch vụ đạt 1.311,7 tỷ đồng, đạt 25,7%
kế hoạch cả năm, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách toàn tỉnh
đạt 1.050 tỷ đồng, đạt 38,4% dự toán trung ương giao và 30,9% dự toán Hội Đồng Nhân
Dân tỉnh giao, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước.............................................................11
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện được 975.435 tỷ đồng đạt 22,1% kế
hoạch, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện quý 1
năm 2011 được 150 triệu USD, đạt 23% kế hoạch, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện quý 1 năm 2011 được 0,2 triệu USD, đạt 1% kế
hoạch. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên thị trường ước đạt 7.420 tỷ đồng, tăng
28% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động đạt 12.839 tỷ đồng, tăng 41,7%
so với cùng kỳ năm trước.......................................................................................................11
III.3. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án............................................................................11
III.3.1. Hiện trạng sử dụng đất.............................................................................................11
Dự án “Nhà máy chế biến gỗ” được xây dựng trên lô đất có diện tích 18.000m2 thuộc
khu công nghiệp Ea Kar, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Đây là khu đất khá thuận lợi cho
việc xây dựng nhà máy chế biến gỗ do nằm cách biệt với khu dân cư................................11

III.3.2. Đường giao thông......................................................................................................11
III.4. Nhận xét chung............................................................................................................... 12
CHƯƠNG V: QUY MÔ DỰ ÁN...........................................................................................15
V.1. Hạng mục công trình của dự án........................................................................................15
V.2. Các hoạt động chính của dự án.........................................................................................15
VII.1. Quy trình sản xuất bàn ghế xuất khẩu......................................................................21
VII.3. Quy trình sản xuất gỗ pallet.......................................................................................23
CHƯƠNG I: CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG........................24
VIII.1. Đánh giá tác động môi trường.....................................................................................24
Tiếng ồn và rung động do các phương tiện giao thông vận tải, máy móc thi công. Đó là
tiếng ồn phát ra từ động cơ, sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói,
tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh, máy cưa, máy xẻ gỗ… Các loại xe khác nhau sẽ
phát sinh mức độ ồn khác nhau như: xe du lịch (77dBA), xe bus (84dBA), xe vận tải
(93dBA), xe môtô 4 thì (94dBA), xe môtô 2 thì (80dBA)… Tuy nhiên, do nhà máy nằm
trong khu công nghiệp cách xa khu dân cư nên điều kiện tiếng ồn nằm trong mức cho
phép......................................................................................................................................... 24
IX.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư.............................................................................................28
IX.2. Nội dung tổng mức đầu tư..............................................................................................28


CHƯƠNG X: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN...........................................33
X.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án............................................................................................33
X.1.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay........................................................34
CHƯƠNG XI: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH..........................................................38
XI.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán...........................................................................39
XI.2. Doanh thu từ dự án.........................................................................................................39
XI.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án........................................................................................41
XII.1. Kết luận......................................................................................................................... 43
XII.2. Kiến nghị...................................................................................................................... 44



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
 Tên tổ chức
:
 E-mail
:
 Địa chỉ
: Thành phố Vinh
 Đại diện pháp luật :
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
 Tên dự án
: Nhà máy chế biến gỗ
 Địa điểm xây dựng : Đắk Lắk
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
I.3. Cơ sở pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình ;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
-------------------------------------------------------------------------------------------- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
 Quyết định số 02/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/1/2003 của Bộ
Thương mại về chính sách thưởng xuất khẩu.
 Thông tư số 122/1999/TT-BNN-PTLN ngày 28/7/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hướng dẫn về xuất khẩu chi tiết sản phẩm gỗ mỹ nghệ và sản phẩm
mộc tinh chế hoàn chỉnh bằng gỗ rừng tự nhiên trong nước.
 Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN/KL ngày 12/3/1999 về kiểm tra vận chuyển sản
xuất kinh doanh gỗ và lâm sản.
 Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các
biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng.

 Quyết định số 45/2002/QĐ-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính quy định về việc
xuất khẩu sản phẩm gỗ lâm sản và nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
 Thông tư số 02/2000/TT –TCHQ ngày 14/4/2000 hướng dẫn thủ tục hải quan đối
với sản phẩm gỗ, lâm sản xuất khẩu và nguyên liệu gỗ, lâm sản nhập khẩu.
 Quyết định 136/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi một số quy định về thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản.
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán,
dự toán công trình và sản xuất đồ gỗ.
 Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án Nhà máy chế biến gỗ thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như
sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 2737-1995
: Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 229-1999
: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 -1995;
- TCVN 375-2006
: Thiết kế công trình chống động đất;
- TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993
: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử

dụng;
- TCVN 5738-2001
: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 2622-1995
: PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
- TCVN-62:1995
: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
- TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
- TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
- TCVN 4760-1993
: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

6


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------- TCXD 33-1985
chuẩn thiết kế;
- TCVN 5576-1991
- TCXD 51-1984
Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 188-1996
- TCVN 4474-1987
- TCVN 4473:1988
- TCVN 5673:1992
- TCVN 4513-1998
- TCVN 6772
- TCVN 188-1996

- TCVN 5502
- TCVN 5687-1992
ấm;
- TCXDVN 175:2005
- 11TCN 19-84
- 11TCN 21-84
- TCVN 5828-1994
- TCXD 95-1983
trình dân dụng;
- TCXD 25-1991
trình công cộng;
- TCXD 27-1991
cộng;
- TCVN-46-89
- EVN
Nam).

: Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu
: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
: Cấp nước trong nhà;
: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
: Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi
: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
: Đường dây điện;

: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
: Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công
: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công
: Chống sét cho các công trình xây dựng;
: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

7


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
II.1. Mục tiêu của dự án
Dự án “Nhà máy chế biến gỗ” được xây dựng nhằm phát triển mạnh mẽ lĩnh vực
xuất khẩu đồ gỗ và trở thành một trong những doanh nghiệp về gỗ lớn nhất Việt Nam với
các tiêu chuẩn và chất lượng vượt trội. Bên cạnh việc duy trì phát triển thị trường xuất khẩu
quen thuộc của ngành gỗ nước ta, doanh nghiệp còn mở rộng thị phần xuất khẩu sang các
nước mới nhằm quảng bá và nâng cao vị thế thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên đấu trường
quốc tế.
Ngoài việc hướng đến thị trường xuất khẩu, chúng tôi không quên nâng cao thị phần
nội địa bằng việc hình thành hệ thống siêu thị đồ nội thất với sản phẩm chủ đạo là bàn ghế
xuất khẩu, ván sàn gỗ và ballet gỗ có qui mô lớn tại các Trung tâm đô thị chính như Hà
Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
II.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trên thế giới tăng đáng kể. Trong đó, nước

nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ và Trung Quốc, sau đó đến các nước EU. Trước tình hình đó,
ngành công nghiệp chế biến gỗ trên thế giới cũng có những thay đổi đáng kể, đặc biệt là
các nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan,Malaysia, Việt Nam,…đã phát triển vô cùng
nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Nước ta có khoảng hơn 2000 doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm gỗ
tại Việt Nam. Nếu không kể năm 2009 do khủng hoảng tài chính, ngành gỗ chế biến luôn
có tốc độ tăng trưởng ngoạn mục. Năm 2004 tăng 88% so với năm 2003 (vượt ngưỡng 1 tỷ
USD), năm 2005 tăng 35%, năm 2006 là 24,5%... Mục tiêu đến năm 2020 là 7 tỷ USD, con
số này có thể đạt nếu ngành gỗ tiếp tục có tăng trưởng 35%/năm. Theo Thống kê mới nhất
của Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10/2011 ước tính
đạt 8,3 tỷ USD, tăng 4,5% so với tháng trước và tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính chung mười tháng năm 2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 78 tỷ USD, tăng
34,6% so với cùng kỳ năm 2010. Riêng ngành gỗ và sản phẩm gỗ mười tháng năm 2011
đạt 3,2 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ. Cho thấy, ngàng chế biến gỗ tại Việt Nam đang
phát triển với tốc độ nhanh và trở thành một trong 5 mặt hàng chủ lực đem lại kim ngạch
xuất khẩu cao nhất. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam vượt Indonesia và Thái Lan trở
thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á.
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa, trong chín tháng năm 2011, Hoa Kỳ vẫn là thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với gần 12,4 tỷ USD, chiếm 17,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU với
11,6 tỷ USD, chiếm 16,6% và tăng 48,4%; thị trường ASEAN đạt 9,7 tỷ USD, chiếm
13,9% và tăng 29,2%; Trung Quốc đạt 7,5 tỷ USD, chiếm 10,8% và tăng 58,7%; Nhật Bản
đạt 7,5 tỷ USD, chiếm 10,7% và tăng 36,3%. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện mới chiếm
0,78% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên
tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn.
Hiện nay, ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội
để phát triển, liên tục trong những năm qua, nhóm hàng đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam luôn
đứng trong nhóm hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao nhất, với mức tăng trưởng
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com


8


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------trung bình trên 30%. Vì vậy, dự án đầu tư xây dựng “ Nhà máy chế biến gỗ” là rất khả thi,
đây là lĩnh vực rất nhiều tiềm năng và lợi thế.
II.3. Thời gian triển khai dự án đầu tư
Dự án được xây dựng dự kiến là một năm . Sau khi hoàn tất, dự án sẽ đi vào hoạt
động và trong tương lai, nếu mô hình hoạt động kinh doanh hiệu quả, chúng tôi sẽ tiến
hành nhân rộng quy mô của dự án.
II.4. Nguồn vốn đầu tư
Dự án được triển khai từ nguồn vốn tự có của công ty và các nguồn vốn vay khác trong và
ngoài nước.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

9


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Dự án “ Nhà máy chế biến gỗ”được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Eakar, Huyện
Eakar, Đắk Lắk. Đây là khu đất rất thuận lợi cho việc xuất khẩu các sản phẩm gỗ do tỉnh
Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai

- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa
- Phía Tây giáp Vương quốc CamPuChia và tỉnh Đăk Nông.

Vị trí dự án thuộc Khu Công Nghiệp Ea Kar- huyện Ea Kar - Đắk Lắk

III.1.2. Địa hình
Khu đất dự án thuộc khu công nghiệp Ea Kar có địa hình tương đối bằng phẳng, khá
thuận lợi cho việc đầu tư kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra thị trường.
III.1.3. Khí hậu
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở Đắk Lắk vừa chịu sự chi phối của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Song chịu
ảnh hưởng mạnh nhất chủ yếu vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn.
Thời tiết chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của
gió mùa Tây Nam; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm,
gió Đông Bắc thổi mạnh. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.600 – 1.800 mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%.
III.1.4. Thủy văn
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

10


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------Ở Đắk Lắk có mạng lưới sông suối rất dày đặc.Tuy là một tỉnh Cao Nguyên nhưng
ở đây có đến trên 500 hồ nước tự nhiên và nhân tạo lớn nhỏ với 47.000ha mặt nước, một
tiềm năng không nhỏ về phát triển chăn nuôi thủy sản. Hiện tại Đắk Lắk đang giữ kỉ lục
Việt Nam về tỉnh có nhiều hồ nhất. Hiện nay có thăm dò khảo sát một vài nơi cho thấy
nguồn nước ngầm phong phú cung cấp đủ trong sinh hoạt và sản xuất.
III.2. Kinh tế tỉnh Đắk Lắk

Tình hình kinh tế xã hội, tỉnh Đắk Lắk quý 1 năm 2011 được thống kê như sau:
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh quý 1 năm 2011 ước thực hiện 4.820,9 tỷ
đồng, đạt 33,07% kế hoạch cả năm, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3.005,5 tỷ đồng, đạt 44,7% kế hoạch cả năm,
tăng 6% so với cùng kỳ năm 2010. Khu vực dịch vụ đạt 1.311,7 tỷ đồng, đạt 25,7% kế
hoạch cả năm, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách toàn tỉnh đạt
1.050 tỷ đồng, đạt 38,4% dự toán trung ương giao và 30,9% dự toán Hội Đồng Nhân Dân
tỉnh giao, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước.
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện được 975.435 tỷ đồng đạt 22,1% kế
hoạch, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện quý 1
năm 2011 được 150 triệu USD, đạt 23% kế hoạch, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện quý 1 năm 2011 được 0,2 triệu USD, đạt 1% kế
hoạch. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên thị trường ước đạt 7.420 tỷ đồng, tăng
28% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động đạt 12.839 tỷ đồng, tăng 41,7%
so với cùng kỳ năm trước.
III.3. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án
III.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Dự án “Nhà máy chế biến gỗ” được xây dựng trên lô đất có diện tích 18.000m 2
thuộc khu công nghiệp Ea Kar, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Đây là khu đất khá thuận lợi
cho việc xây dựng nhà máy chế biến gỗ do nằm cách biệt với khu dân cư.
III.3.2. Đường giao thông
Dự án “ Nhà máy chế biến gỗ” thuộc khu công nghiệp Khu Công Nghiệp Eakar tỉnh
Đắk Lắk, là một tỉnh có đường giao thông luôn được đầu tư mở mới và nâng cấp thuận lợi
để có thể thông thương đến biên giới Campuchia. Bên cạnh đó, giao thông đường thủy và
hàng không cũng rất phát triển, rất thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa trong tương
lai.
III.3.3. Hiện trạng thông tin liên lạc
Mạng lưới điện thoại được phủ hầu hết các khu vực tỉnh Đắk Lắk, nên rất thuận lợi
về thông tin liên lạc. Năm 2010, mật độ điện thoại bình quân đạt 32 - 35 máy/100 dân; mật
độ internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân. Năm 2020, mật độ điện thoại bình quân đạt 50

máy/100 dân. Hiện nay, tỉnh đang đẩy mạnh phát triển dịch vụ di động để có thể phủ sóng
trên toàn tỉnh.
III.3.4. Hiện trạng cấp điện
Nguồn điện được sử dụng từ hệ thống lưới điện tỉnh Đắk Lắk thuộc mạng lưới điện
quốc gia đảm bảo đầy đủ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Hiện nay, toàn bộ các xã đã có
điện lưới với tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới lên tới 84%. Theo kế hoạch, đến năm 2010
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

11


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------- 2020 xây dựng thêm một số trạm 110KV để tăng tính liên tục cung cấp điện. Xây dựng
một số đường dây trung áp từ trạm 110KV để cấp điện cho các khu công nghiệp. Tiếp tục
hoàn chỉnh lưới điện 110 KV tại các vùng phụ tải nhằm đáp ứng nhu cầu sửu dụng điện cho
sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt của dân cư.
III.3.5. Cấp –Thoát nước
Nguồn cấp nước: Có hệ thống xử lý và cấp nước tập trung, đủ cho sinh hoạt của
người dân tại tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra còn có các hệ thống cấp nước khác phục vụ cho các
khu, cụm công nghiệp. Năm 2006, tỷ lệ số hộ được sử dụng nước sạch đạt 60%, trong đó ở
khu vực thành thị đạt 72%, khu vực nông thôn 46%. Quy hoạch đến năm 2020 có 100%
dân số được sử dụng nước sạch.
Nguồn thoát nước: sẽ được xây dựng trong quá trình xây dựng.
III.4. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng “ Nhà máy
chế biến gỗ” rất thuận lợi về các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động dồi
dào. Đây là những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của một dự án.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com


12


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
IV.1. Thị trường chế biến sản phẩm gỗ
Hiện nay, các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 nước, trong đó
EU, Mỹ, Nhật Bản là những thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất, chiếm hơn 70% tổng
sản phẩm gỗ xuất khẩu của cả nước. Theo Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam, nhu cầu sử
dụng đồ gỗ trên thế giới tăng khá cao. Hơn nữa, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành
chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam được giảm thuế nhập khẩu gỗ nguyên liệu cũng như
giảm thuế xuất khẩu sản phẩm hàng hóa vào thị trường các nước. Đây là những yếu tố
thuận lợi tạo ra lợi thế kinh doanh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc Mỹ đánh thuế chống
bán phá giá khá cao đối với Trung Quốc cũng là một trong những lợi thế để các doanh
nghiệp tăng cường xuất khẩu vào thị trường này.
Với những lợi thế ấy, nước ta còn có nguồn nhân công dồi dào, có các cảng biển trải
dài trên địa bàn cả nước rất phù hợp cho việc vận chuyển các container cồng kềnh, chiếm
nhiều chỗ như đồ gỗ. Kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ tăng trưởng khá nhanh, dẫn đầu
trong các mặt hàng xuất khẩu của nước ta. Vì thế, ngành chế biến gỗ nước ta đang đứng
trước nhiều cơ hội để phát triển. Bằng chứng là đã có rất nhiều đầu mối cung cấp gỗ
nguyên liệu của Canada, Mỹ và một số nước Bắc Mỹ đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Bên cạnh việc tăng trưởng vượt bậc thì chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn
được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Bằng chứng là
chúng ta đã chinh phục được 3 thị trường lớn và khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản thì
hàng của chúng ta đã có những vị thế nhất định. Thống kê cho thấy, trong tổng kim ngạch
xuất khẩu thì Mỹ chiếm trên 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Tuy nhiên, đồ gỗ
Việt Nam hiện mới chiếm 0,78% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại
hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng thị trường đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam là rất

lớn.
IV.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Dự án “Nhà máy chế biến gỗ” được xây dựng và sản xuất các mặt hàng chủ yếu như
bàn ghế, ván gỗ sàn, pallet gỗ. Bên cạnh đó, công ty chúng tôi sẽ nghiên cứu và phát triển
nhiều mặt hàng khác với mẫu mã đa dạng và chất lượng ngày càng nâng cao trong tương
lai.
*Đối với thị trường trong nước:
Chúng tôi nhận thấy, nhu cầu của thị trường sản phẩm gỗ nội địa ngày càng gia tăng
cả về số lượng và chất lượng (mẫu mã, công nghệ chế biến,..). Vì vậy, cần đầu tư cho thị
trường trong nước, để khi thế giới bị khủng hoảng thì chính thị trường trong nước sẽ giúp
cho các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giữ vững sản xuất và ngăn chặn hàng hóa nước
ngoài lấn chiếm thị trường nội địa.
Công ty dự kiến sẽ đầu tư máy móc và trang thiết bị nhằm sản xuất các mặt hàng
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước. Tiến hành khảo sát và mở rộng thị trường
tiêu thụ nội địa bằng cách liên kết, xây dựng các chuỗi cung ứng, hệ thống phân phối hiệu
quả cho thị trường trong nước. Đẩy mạnh tổ chức các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm
gỗ. Tổ chức hệ thống buôn bán sản phẩm gỗ ở các đô thị, các vùng tập trung nhu cầu theo
hướng văn minh – hiện đại . Xây các chuỗi cửa hàng, liên kết với đại lý nhằm mở rộng thị
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

13


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------trường nội địa. Đồng thời, tập trung xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định cho công việc
chế biến gỗ.
*Đối với thị trường nước ngoài:
Chúng tôi sẽ xây dựng và lên chiến lược phát triển thị trường nước ngoài, đồng thời
quảng bá thương hiệu quốc gia cho sản phẩm gỗ. Xây dựng mạng lưới phân phối gỗ Việt
Nam tại nước ngoài thông qua các nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị.

+ Tiếp tục phát triển các thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, EU, Nhật.
+ Tiếp thị và mở rộng sang các thị trường khác như: Canada, Nga, Đông Âu, Châu Phi...
+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tinh chế, sản phẩm gỗ nội thất có chất
lượng cao để tăng giá trị của sản phẩm và nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
+ Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua đa dạng hoá mặt hàng, tăng cường năng lực
thiết kế, tạo dáng, mẫu mã sản phẩm, để đủ sức cạnh tranh với hàng các nước nhất là hàng
của Trung Quốc.
+ Liên kết, hợp tác với nhau, phân công trong các khâu sản xuất để tận dụng trang thiết bị
công nghệ, giảm chi phí đầu vào và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và
tạo sức mạnh tập thể trên thương trường.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

14


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG V: QUY MÔ DỰ ÁN
V.1. Hạng mục công trình của dự án
Dự án “Nhà máy chế biến gỗ Ea Đar” được xây dựng trên khu đất khoảng 1,8 ha
thuộc khu công nghiệp Ea Đar, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Nhà máy được thiết kế với tường kiên cố có cấu trúc và được phân bổ như sau:
+ Khu vực hành chính, văn phòng bao gồm các phòng ban, bộ phận chịu trách nhiệm
về mặt hành chính của công ty.
+ Khu vực nhà máy: Gồm 4 nhà xưởng và là nơi diễn ra toàn bộ hoạt động sản xuất
của nhà máy, tập trung tất cả máy móc thiết bị và quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn nhằm
đảm bảo an toàn lao động cho công nhân.

+ Khu vực nhà kho: Gồm 2 kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm
của nhà máy.
+ Khu vực nhà ăn: Là nơi ăn uống và nghỉ ngơi của công nhân nhà máy sau khi hết
giờ làm.
+ Khu vực nhà xe: Là khu vực để xe của công ty.
V.2. Các hoạt động chính của dự án
Hoạt động chính của Dự án “Nhà máy chế biến bỗ” là sản xuất đồ gỗ xây dựng và
trang trí nội thất với sản phẩm chính là ván sàn gỗ, bàn ghế gỗ xuất khẩu và pallet gỗ nhằm
xuất khẩu, trao đổi hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước với chất lượng cao, mẫu
mã đa dạng.
V.3. Sản phẩm đồ gỗ
V.3.1. Bàn ghế gỗ
Bàn ghế gỗ công nghiệp hiện nay khá phổ biến và mẫu mã hiện đại, không kén chọn
không gian nên rất dễ sử dụng. Ưu điểm của loại này là giá thành rẻ hơn so với bàn ghế gỗ
tự nhiên, mẫu mã đa dạng, không bị cong vênh hay co rút, thi công nhanh và sản xuất
nhanh. Với tiêu chí đẹp, bền, dễ bảo quản, dễ lau chùi luôn là điều kiện hàng đầu mà các
nhà sản xuất luôn hướng đến để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

V.3.2. Ván sàn gỗ
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

15


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------Sàn gỗ công nghiệp là loại vật liệu hiện đại được sản xuất từ gỗ tự nhiên kết hợp
công nghệ cao để tạo ra vật liệu gỗ HDF có thể thay thế được sàn gỗ tự nhiên cũng như
chống lại được các ảnh hưởng của môi trường lên các loại vật liệu gỗ truyền thống như mối
mọt, cong vênh, chống ẩm, chống xước…
Cấu trúc của sàn gỗ công nghiệp bao gồm 4 lớp:

- Lớp phủ bề mặt: Có tác dụng ổn định lớp bề mặt, tạo lên lớp bề mặt vững chắc,
chống nước, chống xước, chống va đập, chống phai màu, chống sự xâm nhập của các vi
khuẩn và mối mọt, chống lại các tác động của hoá chất và dễ dàng lau chùi và bảo dưỡng.
- Phim tạo vân gỗ: Tạo màu sắc và vân gỗ cho bề mặt của ván sàn.
- Lõi: Là lớp sợi gỗ ép mật độ cao HDF (High Density Fiberboard) được tạo thành
bởi 85% chất liệu là gỗ tự nhiên, còn lại là các phụ gia làm tăng độ cứng và kết dính cho
gỗ.
- Lớp ổn định: Có tác dụng tạo sự cân bằng ổn định toàn bộ sàn gỗ, chống mối mọt,
cong vênh trong môi trường có độ ẩm cao.

Chất lượng của sàn phụ thuộc vào lõi được làm bằng MDF (Medium
DensityFibreboard) hay HDF (High Density Fibreboard). HDF chịu được mức sử dụng cao
do áp suất nén lớn 850kg/cm2, và khối lượng riêng từ 850 – 875kg/m3.
V.3.3. Pallet gỗ
Pallet (còn được gọi tấm kê hàng) là một kết cấu bằng phẳng để tải hàng hóa để lưu
trữ hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ khác. Một
pallet là một đơn vị cấu trúc nền cho phép xử lý và lưu trữ hiệu quả. Hàng hoá mà vận
chuyển trong container thường được đặt trên pallet có bảo đảm vững chắc bằng cách đóng
đai, quấn bọc căng hay co lại và vận chuyển. Pallet thường là pallet gỗ nhưng pallet cũng
được làm từ các chất liệu khác như: nhựa, sắt, giấy và mỗi loại nguyên liệu có những ưu và
nhược điểm khác nhau.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

16


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------


CHƯƠNG VI: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN GỖ
VI.1. Phân loại gỗ
VI.1.1. Gỗ tự nhiên
Gỗ tự nhiên là loại gỗ được khai thác trực tiếp từ những cây trồng lấy gỗ trong rừng
hoặc từ những cây trồng lấy nhựa, lấy tinh dầu lấy quả, có thân cây cứng chắc không bị
thối không bị hỏng trong thời gian ngắn thì được đưa vào sản xuất trực tiếp không phải qua
giai đoạn chế biến gỗ thành vật liệu khác.
Gỗ tự nhiên có ưu điểm bền, đẹp, liên kết chắc chắn, bền với nước họa tiết, phong
cách cổ điển, sang trọng nhưng nhược điểm là co giãn, cong vênh, giá thành cao. Tùy từng
loại gỗ sẽ có độ co giãn, cong vênh khác nhau, vì vậy để có thể sử dụng hiệu quả chất liệu
gỗ tự nhiên chúng ta phải hiểu rõ các thuộc tính của từng loại gỗ.
Gỗ tự nhiên được phân thành 8 nhóm với khoảng 365 loại gỗ chủ yếu, có giá trị
kinh tế cao, có trữ lượng và sản lượng đáng kể.(Theo Quyết định số 2198/CNR ngày
26/11/1977 của Bộ trưởng Bộ lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT)).
VI.1.2. Gỗ công nghiệp
Gỗ công nghiệp nhân tạo được chế tác từ bột gỗ, nhựa tái sinh và một số hóa chất
phụ gia để nén thành tấm, thanh với nhiều quy cách. Nhờ được đúc ép nên gỗ nhân tạo có
thể tạo được nhiều hình dáng như vuông, tròn, ô van..... với bề mặt gỗ sần, có màu vàng
sậm tương tự như gỗ thật dù không có vân. Việc gia công gỗ công nghiệp thường đơn giản
hơn gỗ tự nhiên, chi phí nhân công ít, có thể sản xuất ngay không cần phải qua giai đoạn
tẩm sấy, lựa chọn gỗ như gỗ tự nhiên, giá phôi gỗ rẻ hơn, vì vậy gỗ công nghiệp thường rẻ
hơn nhiều so với gỗ tự nhiên. Mức chênh lệch giá tùy thuộc từng loại gỗ khác nhau. Bên
cạnh đó, gỗ công nghiệp còn có đặc điểm ưu việt là không cong vênh, không co ngót, thời
gian thi công, sản xuất nhanh. Phong cách hiện đại, trẻ trung, công năng sử dụng cao. Bên
cạnh những ưu điểm, gỗ công nghiệp có nhược điểm là tuổi thọ ngắn, thường là trên dưới
10 năm.
Với nguồn gỗ tự nhiên ngày càng cạn kiệt, và để đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ trong
thiết kế nội thất, sản xuất nội thất gia dụng trong gia đình, ván gỗ nhân tạo ra đời, với nhiều
chủng loại phong phú, màu sắc đa dạng, phù hợp cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau
trong nội thất, đặc biệt ván gỗ nhân tạo có đặc tính cơ lý ưu việt là không cong vênh, co

ngót nên hiện nay gỗ công nghiệp thường được ứng dụng nhiều trong thiết kế nội thất hiện
đại.
VI.2. Khái quát về chế biến gỗ
Chế biến gỗ là quá trình chuyển hóa gỗ nguyên liệu dưới tác dụng của thiết bị, máy
móc hoặc công cụ, hóa chất để tạo thành các sản phẩm có hình dáng, kích thước, thành
phần hóa học làm thay đổi hẳn so với nguyên liệu ban đầu.
Việc chế biến gỗ sẽ đẩy mạnh việc sử dụng gỗ hợp lý, đúng mục đích, tránh sử dụng
lãng phí. Qua đó, việc chế biến gỗ còn có thể nâng cao chất lượng gỗ, kéo dài sức bền tự
nhiên và thời gian sử dụng gỗ. Chế biến gỗ còn cho phép tận dụng phế liệu trong khâu khai
thác, chế biến thành sản phẩm hữu ích. Cuối cùng chế biến gỗ còn có tác dụng giảm được

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

17


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------khối lượng vận chuyển, tiết kiệm được xăng xe do số lượng sản phẩm sau chế biến giảm
khoảng 30-40% so với lượng nguyên liệu.
Theo phương pháp chế biến, người ta chia chế biến gỗ thành 2 loại hình chế biến:
Chế biến theo phương pháp cơ giới kết hợp với kỹ thuật số và chế biến gỗ theo phương
pháp hóa học.
Tuy nhiên cách phân loại như vậy không phải là tuyệt đối, vì trong một số loại hình
chế biến theo phương pháp cơ giới cũng có quá trình xử lý bằng hóa học và trong loại hình
chế biến hóa học cũng có quá trình xử lý bằng cơ giới.
VI.3. Kỹ thuật xẻ gỗ
Đây là loại hình chế biến gỗ cơ giới đơn giản nhất với nguyên liệu là gỗ tròn, gỗ
hộp, qua các khâu xẻ phá, xẻ lại, rọc rìa, cắt ngắn... để tạo ra sản phẩm là các loại gỗ hộp,
gỗ ván.. có qui cách, kích thước nhất định
Trong xưởng chế biến gỗ, phân xưởng xẻ gỗ được xây dựng đầu tiên. Các loại thiết

bị được sử dụng trong xưởng xẻ là: cưa vòng nằm, cưa vòng đứng, cưa sọc, cưa đĩa.
Máy cưa vòng đứng là thiết bị có ưu điểm nhất vì có thể xoay lật được gỗ, xẻ gỗ
theo sơ đồ mạch xẻ khác nhau, mạch xẻ hẹp nên bảo đảm được chất lượng gỗ xẻ, nâng cao
tỉ lệ thành khí và dễ cơ giới hóa.
Máy cưa vòng nằm có nhược điểm chiếm diện tích lớn, chất lượng mạch xẻ không
cao và khó cơ giới hóa, máy cưa sọc tuy có ưu điểm có thể hoàn thành nhiều mạch xẻ tốt,
giảm được cường độ lao động nhưng hao tổn gỗ do mạch cưa lớn và chỉ thích hợp với gỗ
có đường kính lớn.
Máy cưa đĩa chỉ được dùng để xẻ lại và dọc rìa cắt ngắn để hoàn chỉnh sản phẩm, để
nâng cao năng suất cưa đĩa có thể dùng máy 2 lưỡi hoặc cưa đĩa nhiều lưỡi.
Bình quân để sản xuất 1m3 gỗ xẻ bình quân cần khoảng: 1,6m3 gỗ tròn, 15-20 KWh
điện, còn 1m3 gỗ xẻ xuất khẩu cần 2,5-3,3m3 gỗ tròn.
VI.4. Công nghệ sấy gỗ
Trong công nghiệp chế biến gỗ, sấy gỗ là một khâu công nghệ rất quan trọng, quyết
định chất lượng sản phẩm gỗ, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu với những yêu cầu khắt khe
về chất lượng.
Gỗ sau khi xẻ có độ ẩm cao thường là 80% - 100%. Mục đích của việc sấy gỗ nhằm
giảm độ ẩm của gỗ xẻ xuống còn từ 8% -14%, từ đó nâng cao được cường độ, độ bền của
gỗ, hạn chế cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc, biến chất, giảm độ dư gia công và có
thể dự trữ trong kho.
Có thể chia phương pháp sấy gỗ thành 2 nhóm: sấy tự nhiên và sấy cưỡng bức.
Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi): tạo điều kiện thuận lợi cho gỗ khô tự nhiên
trong môi trường không khí bình thường kết hợp các biện pháp hạn chế các khuyết tật có
thể xảy ra (cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc). Đây là phương pháp sấy đơn giản và
được sử dụng làm phương pháp tiền sấy cho sấy công nghiệp.
Phương pháp sấy cưỡng bức có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất,
phù hợp sản xuất công nghiệp, bao gồm các phương pháp: sấy cao tần, sấy chân không, sấy
hơi nước, sấy ngưng tụ ẩm, sấy chân không, sấy năng lượng mặt trời và một số công nghệ
sấy mới khác hẳn phương pháp sấy thông thường như EDS, biến đổi lignhin … Đối với
Việt Nam, phương pháp sấy hơi nước là phù hợp và phổ biến nhất.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

18


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------Thường phân xưởng sấy gỗ được đặt trong xưởng chế biến cạnh phân xưởng xẻ.
Bình quân để sấy 1m3 gỗ thành phẩm cần 28-35 KWh điện, 1,5-2,5 m 3 nước, 0,5 tấn hơi
nước.
VI.5. Kỹ thuật bảo quản gỗ
Thành phần hoá học của gỗ chủ yếu là các hợp chất hữu cơ như xenlulô,
hêmixenlulô, lignhin, vì vậy gỗ dễ bị côn trùng, nấm mốc phá hoại. Trong các điều kiện
không khí như: nhiệt độ (15-2800C), độ ẩm (80-90%) và điều kiện độ ẩm gỗ (20-50%)...
phù hợp, các loại nấm, côn trùng phát triển nhanh, hại gỗ và làm giảm tính chất của gỗ. Do
vậy phải tiến hành bảo quản gỗ bằng các biệt pháp kỹ thuật và hoá chất khác nhau, nhằm
nâng cao giá trị sử dụng của gỗ.
Các loại thuốc bảo quản gỗ thường dùng:
- Chống mọt hại gỗ: Kantiborer 10 EC, Celcide 10EC, Cislin 25 EC ( nhập ).
- Chống nấm mốc mục, côn trùng hại gỗ, song mây Celbor 90 SP, PCC 100 bột, XM 500
bột
- Chống mục cho tà vẹt: Dầu Creosote
Có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phun quét bề mặt
- Ngâm tẩm trong bể.
- Ngâm tẩm chân không: theo phương pháp tế bào đầy hoặc tế bào rỗng.
Phương pháp tế bào đầy (P/p Bethell): Dùng chân không hút hết không khí trong gỗ
ra rồi dùng bơm nén bơm mạnh thuốc bảo quản vào gỗ dưới áp lực mạnh. Nếu cắt gỗ tẩm
quan sát thấy ruột tế bào thấm đầy thuốc.
Phương pháp tế bào kép ( Pp Ruping ): Bơm không khí vào gỗ sau đó dùng áp lực
mạnh nén thuốc vào không khí ở trong gỗ bị nén lại. Đưa áp lực về bình thường, không khí

bị nén lúc đó sẽ dãn ra làm thuốc bị đẩy ra. Cắt gỗ ngâm, quan sát thấy thuốc chỉ bám trên
thành tế bào, nên thuốc dùng ít hơn mà tác dụng chống sâu mọt tốt hơn. Có thể sử dụng
phương pháp Ruping kép lập lại chu trình tẩm 2 lần và sử dụng thuốc nóng ở nhiệt độ cao
để đưa thuốc ngấm vào nhiều hơn.
VI.6. Công nghệ sản xuất đồ gỗ
Đồ gỗ được sản xuất theo các công đoạn gia công chính sau:
• Nguyên liệu gỗ tự nhiên
Gỗ tròn → Cắt khúc → Xẻ gỗ (pha phôi) → Ngâm tẩm hoá chất bảo quản → Sấy gỗ →
Gia công chi tiết → Tạo các mối liên kết (đục mộng, khoan lỗ chốt, đinh vít…) →Đánh
bóng → Xử lý khuyết tật bề mặt → Lắp ráp hoàn chỉnh → Sơn phủ (trang sức bề mặt)
→ Sấy khô bề mặt sản phẩm → Đóng gói → Nhập kho.
• Các bước công nghệ sản xuất đồ mộc từ ván gỗ công nghiệp
B1: Thiết kế mẫu
B2: Chuẩn bị, kiểm tra nguyên liệu ván nhân tạo
B3: Tạo chi tiết theo thiết kế (bản vẽ)
B4: Phay rãnh, mộng, tạo hoa văn, đường nét…, khoan lỗ liên kết bằng vít, chốt, bản
lề, ổ khoá…
B5: Lắp ráp các chi tiết
B6: Sơn phủ, sấy khô bề mặt sản phẩm
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

19


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------B7: Đóng gói, nhập kho

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

20



Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG VII:QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
VII.1. Quy trình sản xuất bàn ghế xuất khẩu
Quy trình chế biến bàn ghế gỗ được thực hiện thông qua các bước cơ bản sau:
Gỗ xẻ

Bào rong

Lắp ráp

Sơn

Cắt

Chà nhám

Ghép

Tạo dáng

Bào 4 mặt

Phôi nguyên
liệu

Thành phẩm


VII.2. Quy trình sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp
Sơ đồ quy trình sản xuất ván sàn công nghiệp
Giai đoạn 1: Gỗ được khai thác và xử lý để chuẩn bị đưa vào sản xuất.

Giai đoạn 2: Gỗ được xẻ mỏng, phân loại, chuẩn bị chuyển về nhà máy chính để
nghiền nhỏ và đưa vào sản xuất ván HDF.

Giai đoạn 3: Tại nhà máy chính, gỗ được nghiền nhỏ, bột gỗ được trộn với keo,
phụ gia và chuyển sang công đoạn ép.

Giai đoạn 4: Bột gỗ được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm tăng độ cứng của
gỗ, chống mối mọt, sau đó được ép dưới áp suất cao (850-870 kg / cm2) và được
định hình thành tấm gỗ HDF (High Density Flyboard) có kích thước và có độ dầy
từ 6mm - 24mm tùy theo yêu cầu.
Giai đoạn 5: Ván gỗ HDF được chuyển tới nhà máy sản xuất Ván sàn gỗ công
nghiệp (Laminate flooring). Tại đây các tấm ván lại tiếp tục được xử lý hai mặt để
làm tăng độ cứng, chống co ngót cong vênh.

Giai đoạn 7: Lớp phủ bề mặt thường được làm bằng Melamine Resin kết hợp với
--------------------------------------------------------------------------tinh
nên
một lớp phủ trong suốt, giữ cho mầu sắc và vân gỗ luôn ổn
Đơn sợi
vị tưthủy
vấn: DỰ
ÁNtạo
VIỆT
www.duanviet.com
định đồng thời đây cũng là lớp chống xước, bảo vệ bề mặt của ván sàn.


21


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

Giai đoạn 6: Các tấm ván HDF sau khi đã được xử lý hai mặt sẽ được chuyển sang
dây chuyền cán phủ lớp tạo vân gỗ và lớp phủ bề mặt.

Giai đoạn 7: Lớp phủ bề mặt thường được làm bằng Melamine Resin kết hợp với
sợi thủy tinh tạo nên một lớp phủ trong suốt, giữ cho mầu sắc và vân gỗ luôn ổn
định đồng thời đây cũng là lớp chống xước, bảo vệ bề mặt của ván sàn.

Giai đoạn 8: Các tấm ván sau khi đã được xử lý và tạo vân lại được ép dưới nhiệt
độ và áp suất cao để đảm bảo các lớp liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên một khối
đồng nhất và bền vững. Sau đó các tấm ván được đánh bóng bề mặt và chuẩn bị
chuyển sang dây chuyền phay mộng.

Giai đoạn 9: Tại công đoạn này, các tấm ván được cắt đều theo kích thước chuẩn và
được soi mộng cả 4 cạnh. Loại mộng kép là loại mộng tiên tiến nhất, yêu cầu máy
soi phải chính xác tuyệt đối, loại mộng này đã được nhiều hãng phát triển theo
nhiều cách khác nhau.

Giai đoạn 10: Sản phẩm sau khi đã qua dây chuyển phay mộng sẽ được chuyển qua
bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm rồi chuyển sang dây chuyển đóng gói.

Giai đoạn 11: Sau khi đã hoàn tất các công đoạn, hàng hóa đã sẵn sàng đến với
người tiêu dùng.


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

22


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------VII.3. Quy trình sản xuất gỗ pallet
Quy trình sản xuất pallet gỗ được chế biến qua các công đoạn sau:
Bước 1: Gỗ tràm, xà cừ, gỗ cao su…chọn các loại gỗ thân tròn để đảm
bảo sản phẩm khi tạo ra không bị cong vênh, kém chất lượng.

Bước 2: Xẻ gỗ theo các kích thước theo tiêu chuẩn sản phẩm

Bước 3: Bồn tẩm áp lực pha trộn tỷ lệ kích ứng với các loại hóa
chất. Acid Borax, Boric: có tác dụng chống, ngăn ngừa mối mọt.
PCP: nhằm chống mốc. Sodium metabisulfite: tẩy trắng gỗ, đáp ứng
nhu cầu trang trí đánh bóng.

Bước 4: Sắp xếp vào hệ thống lò sấy đến độ ẩm thích hợp

Bước 5: Sản xuất thành phẩm

Bước 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng tiêu chuẩn quy định và
đóng gói.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

23



Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
---------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I:
CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VIII.1. Đánh giá tác động môi trường
Trong quá trình hoạt động của dự án, các yếu tố bụi, khí thải, nước thải, chất rắn
sinh hoạt, chất rắn công nghiệp, tiếng ồn và nhiệt độ phát sinh vào môi trường không khí
bao gồm từ các nguồn sau:
VIII.1.1. Bụi từ quy trình sản xuất
Ô nhiễm bụi và khí thải từ quá trình sản xuất tại “Nhà máy chế biến gỗ”. Bụi vào
phổi sẽ gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng gây nên những bệnh hô hấp. Bụi mịn
sẽ gây tổn thương mắt và mũi khi tiếp xúc liên tục, kích thích viêm nhiễm niêm mạc mũi,
họng, gây kích thích hóa học và sinh học như dị ứng, nhiễm khuẩn.
Tuy nhiên, do công việc chủ yếu là lắp ráp và có biện pháp quản lý nguồn phát sinh
mùi hiệu quả, nên lượng mùi hôi phát sinh không tác động lớn đến môi trường xung quanh.
VIII.1.2. Bụi và khí thải từ hoạt động giao thông vận tải
Khi nhà máy đi vào hoạt động, để đảm bảo cho việc đi lại của công nhân và lưu
thông hàng hóa được thuận lợi, sẽ có nhiều các phương tiện giao thông hoạt động, ra vào
nhà máy. Khi hoạt động như vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là
xăng và dầu DO sẽ thải vào môi trường một lượng khí thải chứa các chất ô nhiễm không
khí như NO2, CO, CO2, CxHy… Từ số lượng xe hoạt động hàng ngày và thành phần khí thải
của xe khi hoạt động, có thể ước tính được một cách tương đối tải lượng các chất ô nhiễm
không khí thải vào môi trường từ hoạt động giao thông vận tải. Tuy nhiên, bụi và khí thải
được phát sinh từ giao thông vận tải này không thường xuyên, chỉ mang tính gián đoạn và
không liên tục.
VIII.1.3. Tiếng ồn và rung động từ quá trình hoạt động
Ô nhiễm do tiếng ồn là loại ô nhiễm đáng chú ý trong quá trình hoạt động của nhà
máy. Đặc điểm chung của hầu hết các máy móc, thiết bị trong quy trình công nghệ của nhà

máy đều có mức ồn tương đối cao. Tiếng ồn và rung động là những tác nhân gây ô nhiễm
khá quan trọng và có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường, trước tiên là sức
khỏe công nhân, lao động trực tiếp làm việc tại nhà máy. Tiếng ồn và rung động được phát
sinh từ các nguồn sau:
- Tiếng ồn và rung động do các phương tiện giao thông vận tải, máy móc thi công.
Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ, sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói,
tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh, máy cưa, máy xẻ gỗ… Các loại xe khác nhau sẽ
phát sinh mức độ ồn khác nhau như: xe du lịch (77dBA), xe bus (84dBA), xe vận tải
(93dBA), xe môtô 4 thì (94dBA), xe môtô 2 thì (80dBA)… Tuy nhiên, do nhà máy nằm
trong khu công nghiệp cách xa khu dân cư nên điều kiện tiếng ồn nằm trong mức cho phép.
- Tiếng ồn từ hoạt động công việc lắp ráp, sự va chạm giữa các dụng cụ với nhau.
Do công việc lắp ráp đồ gỗ nên tiếng ồn không vượt mức cho phép.
- Tiếng ồn và rung động từ sản xuất công nghiệp: được phát sinh từ quá trình va
chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại, do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng
chảy rối của các dòng không khí, hơi. Ngoài ra, tiếng ồn công nghiệp còn phát ra từ một bộ
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

24


Thuyết minh Dự án Nhà máy chế biến gỗ
--------------------------------------------------------------------------------------------phận cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà máy. Tiếng ồn và rung động phát ra từ các
máy phát điện dự phòng, quạt gió,… Tuy nhiên, tiếng ồn này ít và không vượt mức cho
phép.
VIII.1.4. Nước thải
Trong quá trình hoạt động và sản xuất của nhà máy, nước thải phát sinh vào môi
trường bao gồm các nguồn sau: Nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt; nước chữa cháy,
tưới cây, tưới đường, nước thải từ máy điều hòa nhiệt độ, nước vệ sinh nhà xưởng…
Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất bẩn, rác thải, bụi... trên bề mặt đất. Khi nước
mưa chứa chất ô nhiễm thấm vào đất sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đất, hoặc khi nước mưa

đổ vào lưu vực sông, kênh rạch gần đó sẽ có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước mặt...
Nước thải sinh hoạt là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, ăn uống,
tắm rửa, vệ sinh... của công nhân, lao động làm việc trong nhà máy. Định mức dùng nước
sinh hoạt trong một ngày tính trên đầu người là 40l/người/ngàyđêm (Giáo trình Thoát nước
- Tập 2: Xử lý nước thải, Hoàng Văn Huệ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2002). Theo
các tài liệu nghiên cứu cho thấy, tải lượng nước thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ 80% tổng lưu
lượng nước cấp, tương đương 10,496m3/ngàyđêm. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất ô
nhiễm vô cơ, hữu cơ và vi sinh gây bệnh, nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý
sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Bên cạnh nước sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất thì trong quá trình hoạt động của
nhà máy sẽ có sử dụng nước phục vụ cho mục đích phụ khác, như nước dùng cho chữa
cháy khi có sự cố cháy nổ xảy ra, nước tưới đường, tưới cây, nước vệ sinh nhà xưởng, nước
giải nhiệt thiết bị...
Do tính chất và thành phần chất ô nhiễm trong nước thải loại này không đáng lo
ngại nên toàn bộ lượng nước thải phát sinh sẽ được thu gom và dẫn thoát vào hệ thống
thoát nước mưa của nhà máy, sau đó, thoát thẳng vào môi trường tiếp nhận.
VIII.1.5. Chất thải rắn
Chất thải công nghiệp bao gồm giẻ lau chùi máy móc thiết bị dính dầu mỡ, chất rắn
không thể sử dụng (như gỗ tiện, mùn cưa,...) được thải ra, và chất thải rắn từ việc quét dọn
và hút bụi trong các khu vực sản xuất tại nhà xưởng, một số bao bì thùng chứa đựng phụ
gia, hóa chất. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của dự án còn phát sinh một số chất thải
nguy hại cơ bản như: bóng đèn, hộp mực in, hộp mực photo… Đối với chất thải rắn công
nghiệp nguy hại này nếu không được quản lý tốt sẽ làm mất vệ sinh môi trường đó, gây ô
nhiễm môi trường nước, không khí, đất và luôn chứa đựng nguy cơ gây nguy hại đối với
sức khỏe con người và các hệ sinh thái lâu dài..
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các loại rác phát sinh do hoạt động từ khu vực văn
phòng và sinh hoạt, ăn uống như giấy vụn văn phòng phẩm, thực phẩm, rau quả dư thừa,
bọc nylông, giấy, chai nhựa… Trong đó, rác thải chiếm khối lượng lớn nhất là rác thực
phẩm chiếm khoảng 73,22% khối lượng ướt.
Nếu công tác quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu

đến vệ sinh môi trường trong và ngoài nhà máy. Việc lưu chứa chất thải sinh hoạt có khả
năng dẫn đến ô nhiễm đất, nước và không khí. Tích lũy lâu dài rác tại chỗ có thể gây ô
nhiễm đất. Một phần chất dinh dưỡng có khả năng ngấm vào tầng sâu tích lũy và dần dần
tác động xấu đến nguồn nước ngầm trong khu vực. Nước mưa chảy qua khu vực lưu chứa
rác có thể cuốn theo các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các bãi rác hở là
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com

25


×