Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu điều chế sét hữu cơ từ bentonit Ấn Độ với metyltriphenylphotphoni brommua và bước đầu thăm dò ứng dụng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI HUY QUANG

NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ
SÉT HỮU CƠ TỪ BENTONIT ẤN ĐỘ VỚI
METYLTRIPHENYLPHOTPHONI BROMUA
VÀ BƢỚC ĐẦU THĂM DÒ ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI HUY QUANG

NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ
SÉT HỮU CƠ TỪ BENTONIT ẤN ĐỘ VỚI
METYLTRIPHENYLPHOTPHONI BROMUA
VÀ BƢỚC ĐẦU THĂM DÒ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 60.44.01.13



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HÀ THANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: “Nghiên cứu điều chế sét hữu cơ từ bentonit
Ấn Độ với metyltriphenylphotphoni brommua và bước đầu thăm dò ứng
dụng” là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung
thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2016
Tác giả

Bùi Huy Quang

Xác nhận của Trƣởng khoa Hóa học

Xác nhận của giáo viên
hƣớng dẫn Khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan

TS. Phạm Thị Hà Thanh


i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tiǹ h của
TS. Phạm Thị Hà Thanh , cô giáo trực tiếp hướng dẫn em làm luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa học, các thầy cô
Khoa sau Đại học, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm,
Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong
quá trình học tập, nghiên cứu, để hoàn thành luận văn khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm , Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên ; khoa
Hoá học, Trường Đại học Khoa ho ̣c Tự nhiên , Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện
Khoa ho ̣c Vâ ̣t liê ̣u , Viê ̣n Hàn lâm Khoa học và C ông nghê ̣ Việt Nam và các bạn
đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên
cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu
xót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong
luận văn, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Bùi Huy Quang

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt, ký hiệu ........................................................................ iv
Danh mục các bảng........................................................................................... v
Danh mục các hình .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 2
1.1. Bentonit ..................................................................................................... 2
1.1.1. Thành phần và cấu tạo của bentonit ........................................................ 2
1.1.2. Tính chất của bentonit ............................................................................. 3
1.1.3. Ứng dụng của bentonit ............................................................................ 5
1.1.4. Một số phương pháp hoạt hóa bentonit ................................................... 6
1.1.5. Các nguồn bentonit trên thế giới và Việt Nam ......................................... 7
1.2. Giới thiệu về metyltriphenylphotphoni bromua (MTPB).......................... 12
1.3. Sét hữu cơ ................................................................................................ 12
1.3.1. Cấu trúc sét hữu cơ ............................................................................... 12
1.3.2. Biến tính sét hữu cơ .............................................................................. 14
1.3.3. Tính chất của sét hữu cơ........................................................................ 17
1.3.4. Ứng dụng của sét hữu cơ ....................................................................... 18
1.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều chế sét hữu cơ bằng
phương pháp khuếch tán trong dung dịch nước............................................... 19
1.3.6. Tình hình nghiên cứu sét hữu cơ ........................................................... 21
1.4. Giới thiệu về xanh metylen ...................................................................... 23
1.4.1. Tổng quan về xanh metylen .................................................................. 23
1.4.2. Một số thành tựu xử lý các hợp chất xanh metylen ............................... 24
1.5. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ ......................................................... 24

iii



1.5.1. Khái niệm ............................................................................................. 24
1.5.2. Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học ....................................................... 24
1.5.3. Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt ........................................................... 27
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ......................................... 31
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM........................................................................ 32
2.1. Hóa chất, dụng cụ .................................................................................... 32
2.1.1. Hóa chất ................................................................................................ 32
2.1.2. Dụng cụ, máy móc ................................................................................ 32
2.2. Thực nghiệm ............................................................................................ 32
2.2.1. Khảo sát quá trình điều chế sét hữu cơ .................................................. 33
2.2.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh
metylen của bent-A và sét hữu cơ điều chế ..................................................... 34
2.3. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp nhiễu xa ̣ tia X (XRD) ...................................................... 35
2.3.2. Phương pháp phân tích nhiệt ................................................................. 35
2.3.3. Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) ............................................ 35
2.3.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) .............................................. 36
2.3.5. Phương pháp xác định hàm lượng (%) cation hữu cơ trong sét hữu cơ .. 36
2.3.6. Phương pháp phân tích trắc quang ....................................................... 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 38
3.1. Điều chế sét hữu cơ .................................................................................. 38
3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng ........................................... 38
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng MTPB/bentonit ...................... 40
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH dung dịch .................................................. 43
3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng .......................................... 45
3.2. Đánh giá cấu trúc và đặc điểm của sét hữu cơ điều chế ở điều kiện tối ưu ...... 47
3.2.1. Nghiên cứu bằ ng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ........................... 47
3.2.2. Nghiên cứu bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) ................ 48


iv


3.2.3. Nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhiệt ..................................... 51
3.2.4. Nghiên cứu bằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ................... 53
3.3. Khảo sát khả năng hấp phụ xanh metylen của sét hữu cơ điều chế ........... 54
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn của xanh metylen ............................................. 54
3.3.2. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ ............................................... 55
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng bentonit , sét hữu cơ điều chế ........ 56
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ xanh metylen .................................... 57
3.3.5. Khảo sát dung lượng hấp phụ xanh metylen theo mô hình đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir ................................................................................ 59
KẾT LUẬN ................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU

Chữ viết tắt, kí hiệu
MTPB
Bent

Nội dung
Metyltriphenylphotphoni bromua
Bentonit

Bent-A


Bentonit Ấn Độ

MMT

Montmorillonit

Sét HC

Sét hữu cơ

XRD

X-ray diffraction - Nhiễu xạ tia X

SEM

Phương pháp hiể n vi điê ̣n tử quét

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác bentonit trên thế giới năm 2010 ........................ 8
Bảng 1.2: Thành phần bentonit Ấn Độ .............................................................. 9
Bảng 1.3: Các muối photphoni bậc bốn được Patel và cộng sự (2007) sử
dụng để điều chế sét hữu cơ và khoảng cách cơ sở tương ứng ......... 22
Bảng 1.4: Một số phương trình đẳng nhiệt hấp phụ ........................................ 27
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến giá trị d001 và hàm lượng
(%) cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ ...................... 39

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng MTPB /bentonit đến giá trị d001
và hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét h ữu
cơ điề u chế ...................................................................................... 42
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của pH dung dịch đến giá trị d001 và hàm lượng (%)
cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ ............................. 44
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến giá trị d001 và hàm lượng
cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ ............................. 46
Bảng 3.5: Kế t quả phân tić h giản đồ nhiê ̣t của

bent-A và sét h ữu cơ điề u

chế ở điề u kiê ̣n tố i ưu ...................................................................... 52
Bảng 3.6: Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch xanh metylen với các
nồng độ khác nhau .......................................................................... 54
Bảng 3.7: Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào thời gian ... 55
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của khối lượng bentonit, sét hữu cơ đến dung lượng
và hiệu suất hấp phụ xanh metylen .................................................. 56
Bảng 3.9: Ảnh hưởng nồng độ đầu của xanh metylen đến dung lượng và
hiệu suất hấp phụ của sét hữu cơ ..................................................... 58
Bảng 3.10: Giá trị hấp phụ lớn nhất và hằ ng số Langmuir b

của bent-A và

sét hữu cơ điều chế.......................................................................... 61

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể 2:1 của MMT ......................................................... 2
Hình 1.2: Quá trình xâm nhập của cation Na+ trong khoảng giữa hai lớp MMT .... 3
Hình 1.3: Cấu tạo của phân tử MTPB ............................................................. 12
Hình 1.4: Sự trao đổi giữa cation Na+ và các cation hữu cơ ........................... 13
Hình 1.5: Mô tả cấu trúc của sét sau khi biến tính hữu cơ (organoclay) ......... 13
Hình 1.6: Công thức cấu tạo của xanh metylen ............................................... 23
Hình 1.7: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir .............................................. 29
Hình 1.8: Đồ thị sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf ................................................ 29
Hình 1.9: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich ............................................ 31
Hình 1.10: Sự phụ thuộc lgq vào lgCcb ........................................................... 31
Hình 2.1: Quy trình tổng hợp sét hữu cơ ......................................................... 33
Hình 3.1: Giản đồ XRD của bent-A và các mẫu sét hữu cơ điều chế lần lượt
ở các nhiệt độ 20 oC, 30oC, 40oC, 50oC, 60oC, 70oC ........................ 38
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của giá trị d001 theo nhiệt độ phản
ứng của các mẫu sét hữu cơ điều chế .............................................. 39
Hình 3.3: Giản đồ XRD của bent-A và các mẫu sét hữu cơ được điều chế ở
các tỉ lệ MTPB/bentonit lần lượt là 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7 ......... 41
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của giá trị d001 theo tỉ lệ MTPB/
bentonit của các mẫu sét hữu cơ điề u chế ........................................ 41
Hình 3.5: Giản đồ XRD của bent-A và các mẫu sét hữu cơ điều chế trong
dung dich
̣ có pH lầ n lươ ̣t là 6, 7, 8, 9, 10, 11 ................................... 43
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của giá trị d 001 theo pH dung dich
̣ ..... 44
Hình 3.7: Giản đồ XRD của bent-A và các mẫu sét hữu cơ phản ứng trong
thời gian 2giờ , 3giờ , 4giờ , 5giờ , 6giờ , 7giờ ..................................... 45
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của giá trị d 001 theo thời gian
phản ứng ......................................................................................... 46

v



Hình 3.9: Giản đồ XRD của mẫu bent-A ........................................................ 48
Hình 3.10: Giản đồ XRD của sét hữu cơ điều chế ở điề u kiê ̣n tố i ưu .............. 48
Hình 3.11: Phổ hồng ngoại của mẫu MTPB .................................................... 49
Hình 3.12: Phổ hồng ngoại của mẫu bent-A................................................... 49
Hình 3.13: Phổ hồng ngoại mẫu sét hữu cơ điều chế từ bent–A với
MTPB ............................................................................................. 50
Hình 3.14: Giản đồ phân tích nhiệt của bent-A ............................................... 51
Hình 3.15: Giản đồ phân tích nhiệt của sét hữu cơ điều chế
ở điều kiện tối ưu .... 52
Hình 3.16: Ảnh SEM của bent–A (a), của sét hữu cơ điều chế (b) .................. 53
Hình 3.17: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh ..................... 55
Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ
xanh metylen của bent -A và sét hữu cơ điề u chế ............................. 56
Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của khối lượng bent -A, sét hữu cơ
điề u chế đến quá trình hấp phụ xanh metylen .................................. 57
Hình 3.20: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ xanh metylen đến khả
năng hấp phụ xanh metylen của bent-A và sét hữu cơ điề u chế ....... 58
Hình 3.21: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của bent -A đố i với xanh
metylen ........................................................................................... 59
Hình 3.22: Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf đối với sự hấp phụ xanh metylen
của bent-A ...................................................................................... 60
Hình 3.23: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của sét hữu cơ điề u chế
đố i với xanh metylen ....................................................................... 60
Hình 3.24: Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf đối với sự hấp phụ xanh metylen
của sét hữu cơ điều chế ................................................................... 61

vi



MỞ ĐẦU
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề quan tâm của toàn nhân
loại trên thế giới, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước.Trong môi trường nước các
hợp chất hữu cơ, đặc biệt là các chất hữu cơ mạch vòng , các chất có phân tử
khối lớn , cấ u trúc cồ ng kề nh khi xâm nhập vào cơ thể có thể gây ra nhiều tổn
thương cho các cơ quan như hệ thần kinh, hệ thống tim mạch, gây ung thư, đột
biến gen.
Bentonit là khoáng sét tự nhiên , thuô ̣c nhóm smectit, chứa thành phầ n
chính montmorillonit (MMT) và một số khoáng khác như hectorit , saponit,
clorit, mica,... mô ̣t số khoáng phi sét như calcit , pirrit,... Tính chất cơ bản của
bentonit là khả năng trương nở lớn trong nước , khả năng trao đổ i ion cao , tính
kế t dính , tính hấp phụ /hấ p thu ̣ . Dựa vào những tính chấ t này mà bentonit đã
đươ ̣c ứng du ̣ng trong nhiề u liñ h vực như làm đồ gia du ̣ng
vại...), làm vật liệu tẩy lọc tốt trong các nghà

(bát, điã , chum
nh công nghiê ̣p , lọc dầu , thực

phẩ m,... làm phụ gia trong ngành công nghiệp cao su

, giấ y, sơn,... làm dung

dịch khoan sâu.
Vật liệu sét hữu cơ được tổng hợp từ pha nền là bent và chất tạo cấu trúc
là các dẫn xuất tetraankyl amoni và dẫn xuất tetraankyl photphoni (bậc 1, 2, 3
và 4 có mạch thẳng, mạch nhánh và mạch vòng). Mạch hiđrocacbon khi được
chèn vào giữa các lớp của bent sẽ làm tăng khả năng hấ p phụ củ a vật liệu với
các chất hữu cơ, đặc biệt là các chất hữu cơ mạch vòng, các chất có phân tử
khối lớn, cấ u trúc cồ ng kề nh. Sét hữu cơ với dẫn suất tetraankyl photphoni bậc

bốn có những đặc tính ưu việt hơn so với các hợp chất tương tự của nitơ, như
sự ổn định nhiệt và tương tác chọn lọc với các chất lỏng và hơi hữu cơ.
Với mục đích điều chế được sét hữu cơ có khả năng hấp phụ tốt, đáp ứng
yêu cầu xử lí chất thải hữu cơ trong môi trường nước hiện nay, chúng tôi lựa
chọn đề tài "Nghiên cứu điều chế sét hữu cơ từ bentonit Ấn Độ với
metyltriphenylphotphoni bromua và bƣớc đầu thăm dò ứng dụng". Chúng
tôi hy vọng các kết quả thu được sẽ góp phần nhỏ vào lĩnh vực nghiên cứu vật
liệu sét hữu cơ.

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Bentonit
1.1.1. Thành phần và cấu tạo của bentonit
Bentonit là loại khoáng sét tự nhiên có thành phần chính là
montmorillonit (MMT), vì vậy có thể gọi bentonit theo thành phần chính là
MMT. Công thức đơn giản nhất của MMT là Al2O3.4SiO2.nH2O ứng với nửa tế
bào đơn vị cấu trúc. Trong trường hợp lý tưởng công thức của MMT là
Si8Al4O20(OH)4 ứng với một đơn vị cấu trúc. Tuy nhiên thành phần của MMT
luôn khác với thành phần biểu diễn lý thuyết do có sự thay thế đồng hình của
ion kim loại Al3+, Fe3+, Fe2+, Mg2+… với ion Si4+ trong tứ diện SiO4 và Al3+
trong bát diện AlO6. Như vậy thành phần hóa học của MMT ngoài sự có mặt
của Si và Al còn thấy các nguyên tố khác như Fe, Zn, Mg, Na, K… trong đó tỉ
lệ Al2O3: SiO2 thay đổi từ 1: 2 đến 1: 4.
Trên cơ sở cấu trúc tứ diện và bát diện, nếu sét chỉ có lớp tứ diện sắp xếp
theo trật tự kế tiếp liên tục thì sẽ hình thành cấu trúc kiểu 1:1, đây là cấu trúc tinh
thể kiểu kaolinit. Nếu lớp bát diện nhôm oxit bị kẹp giữa hai lớp silic oxit thì
khoáng sét đó thuộc cấu trúc 2:1. Sét có cấu trúc 2:1 điển hình là bentonit và

vermiculit. Cấu trúc tinh thể của MMT được giới thiệu trên hình 1.1. Khi hòa tan
trong nước MMT dễ dàng trương nở và phân tán thành những hạt nhỏ cỡ
micromet và dừng lại ở trạng thái lỏng lẻo với lực hút Van-đec-van. Chiều dày
mỗi lớp cấu trúc của MMT là 9,2 ÷ 9,8 Å. Khoảng cách giữa các lớp trong trạng
thái trương nở khoảng từ 5 ÷ 12 Å tùy theo cấu trúc tinh thể.

Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể 2:1 của MMT

2


Trong tự nhiên khoáng sét MMT thường có sự thay thế đồng hình của
các cation hóa trị II (như Mg2+, Fe2+…) với Al3+ và Al3+ với Si4+ hoặc do
khuyết tật trong mạng nên chúng tích điện âm. Để trung hòa điện tích của
mạng, MMT tiếp nhận các cation từ ngoài. Chỉ một phần rất nhỏ các cation này
(Na+, K+, Li+…) định vị ở mặt ngoài của mạng còn phần lớn nằm trong vùng
không gian giữa các lớp. Trong khoáng MMT các cation này có thể trao đổi với
các cation ngoài dung dịch với dung lượng trao đổi cation khác nhau tùy thuộc
vào mức độ thay thế đồng hình trong mạng. Các cation này (Na +, K+, Li+…) có
thể chuyển động tự do giữa mặt phẳng tích điện âm và bằng phản ứng trao đổi
ion ta có thể biến tính MMT. Lượng trao đổi ion của MMT dao động trong
khoảng 70 ÷ 150 mgđl/100g. Quá trình trương nở, quá trình xâm nhập của các
cation vào khoảng xen giữa các mạng làm thay đổi khoảng cách giữa chúng và
được biểu diễn trên hình 1.2 [7].

Hình 1.2: Quá trình xâm nhập của cation Na+
trong khoảng giữa hai lớp MMT
Quá trình xâm nhâ ̣p cation vào không gian hai lớp MMT làm dañ
khoảng cách cơ sở từ 9,6 Å lên vài chu ̣c Å phụ thuô ̣c vào loa ̣i cation t hay thế.
1.1.2. Tính chất của bentonit

Do bentonit chủ yế u là MMT có cấ u trúc gồ m các lớp aluminosilicat liên
kế t với nhau bằ ng liên kế t hiđro , có các ion bù trừ điện tích tồn tại giữa các lớp
nên bentonit có các tin
́ h chấ t đă ̣c trưng : trương nở , hấ p phu ̣, trao đổ i ion , kế t

3


dính, nhớt, dẻo và trơ . Trong đó quan tro ̣ng nhấ t là khả năng trương nở

, hấ p

phụ và trao đổi ion .
Tính trương nở: tính trương nở là khi bentonit hấp thụ hơi nước hay
tiếp xúc với nước, các phân tử nước sẽ xâm nhập vào bên trong các lớp, làm
khoảng cách này tăng lên từ 12,5Å đến 20Å tùy thuộc vào loại bentonit và
lượng nước bị hấp thụ. Sự tăng khoảng cách d 001 được giải thích do sự hiđrat
hóa của các cation giữa các lớp. Sự trương nở phụ thuộc vào bản chất
khoáng sét, cation trao đổi, sự thay thế đồng hình trong môi trường phân tán.
Lượng nước được hấp thụ vào giữa các lớp phụ thuộc vào khả năng hiđrat
hóa của các cation [7], [8].
Khả năng trao đổi ion: là đặc trưng cơ bản của bentonit, tính chất đó là do
sự thay thế đồng hình cation. Khả năng trao đổi ion phụ thuộc vào lượng điện tích
âm bề mặt và số lượng ion trao đổi. Nếu số lượng điện tích âm càng lớn, số lượng
cation trao đổi càng lớn thì dung lượng trao đổi ion càng lớn.
Nếu biết khối lượng phân tử M và giá trị điện tích lớp của bentonit thì
dung lượng trao đổi cation được tính bằng phương trình :
CEC (dung lượng trao đổi ion) = 105ζ/M
ζ : điện tích tổng cộng của các lớp.
Tính hấp thụ/hấp phụ: tính chất hấp thụ/hấp phụ được quyết định bởi

đặc tính bề mặt và cấu trúc lớp của chúng. Do bentonit có cấu trúc tinh thể
và độ phân tán cao nên có cấu trúc xốp và bề mặt riêng lớn. Cấu trúc xốp
ảnh hưởng lớn đến tính chất hấp phụ của các chất, đặc trưng của nó là tính
chọn lọc chất bị hấp phụ. Chỉ có phân tử nào có đường kính đủ nhỏ so với lỗ
xốp thì mới chui vào được. Dựa vào điều này người ta hoạt hóa sao cho có
thể dùng bentonit làm vật liệu tách chất. Đây cũng là một điểm khác nhau
giữa bentonit và các chất hấp phụ khác [7].
Tính kết dính: bentonit có khả năng kế t diń h ma ̣nh nên người ta thường sử
dụng bentonit làm chấ t gắ n kế.tTrong các xưởng đúc gang, bentonit đươ ̣c cho vào để

4


vê viên bô ̣t quă ̣ng trước khi đưa vào lò nung
, hoă ̣c làm chấ t kế t dinh
́ trong khuôn cát
để đúc [7].
Tính nhớt và dẻo: do bentonit có tính nhớt và dẻo nên đươ ̣c sử du ̣ng làm
chấ t phu ̣ gia bôi trơn mũi khoan , gia cố thành của lỗ khoan , làm phụ gia trong
ximăng polăng, vữa và chấ t kế t diń h đă ̣c biê ̣t [5].
Tính trơ : bentonit trơ và bề n hóa ho ̣c nên có thể ăn đươ ̣c
dùng bento nit làm chấ t đô ̣n trong dươ ̣c phẩ m

. Người ta

, thức ăn gia súc , mỹ phẩm ,

làm chất lọc sạch , tẩ y màu cho bia, rươ ̣u vang và mâ ̣t ong [7].
1.1.3. Ứng dụng của bentonit
Làm chất xúc tác

Bentonit có tin
́ h chấ t cơ bản có thể dùng làm chấ t xúc tác trong các phản
ứng hữu cơ là độ axit cao . Bề mă ̣t của bentonit mang điê ̣n tić h âm do sự thay
thế đồ ng hình của các ion Si

4+

bằ ng ion Al 3+ và ion Mg 2+ ở bát diện . Các ion

thay thế Al 3+, Mg2+ có khả năng cho điện tử nếu tại đ ó điện tích âm của chúng
không đươ ̣c bù trừ bởi các ion dương . Trên bề mă ̣t bentonit tồ n ta ̣i các nhóm
hiđroxyl. Các nhóm hiđroxyl có khả năng nhường proton để hình thành trên bề
mă ̣t bentonit những tâm axit Bronsted . Số lươ ̣ng nhó m hiđroxyl có khả năng
tách proton tăng lên sẽ làm tăng độ axit trên bề mặt của bentonit giữa cột chống
và các lớp aluminosilicat của bentonit có những liên kết cộng hóa trị thực sự .
Biế n tính bentonit bằ ng phương pháp trao đổ i cation kim loa ̣i đa hóa tri ̣ ,
các chất hữu cơ tạo ra vật liệu xúc tác có độ axit và độ xốp cao hơn xúc tác cho
mô ̣t số phản ứng hữu cơ . Ví dụ : sử du ̣ng các xúc tác axit rắ n trong phản ứng
hữu cơ ở pha lỏng thuâ ̣n lơ ̣i hơn nh iề u so với axit lỏng . Sau khi kế t thúc phản
ứng chỉ cần lọc hỗn hợp phản ứn g có thể tách xúc tác rắ n [6], [7] , [8].
Làm vật liệu hấp phụ
Bentonit đươ ̣c dùng rô ̣ng raĩ làm chấ t hấ p phu ̣ trong nhiề u ngành công
nghiê ̣p. Trong công nghiê ̣p lo ̣c dầ u, lượng bentonit đươ ̣c sử du ̣ng rấ t lớn, bao gồ m
bentonit tự nhiên và bentonit hoa ̣t hóa . Lươ ̣ng bentonit tự nhiên tiêu tố n cho quá
trình lọc dầu là 25% lươ ̣ng dầ u. Lươ ̣ng bentonit mấ t đi trong quá triǹ h tinh chế chỉ

5


bằ ng 0,5% lươ ̣ng dầ u đươ ̣c tinh chế. Ngoài ra, phương pháp dùng bentonit còn có

mức hao phí dầ u thấ p hơn do tránh đươ ̣c pha
n ̉ ứng thuỷ phân [7].
Trong công nghiê ̣p hóa than bentonit đươ ̣c sử du ̣ng tinh chế benzen thô
và các sản phẩ m khá c. Với tư cách là mô ̣t chấ t hấ p phu ̣ đă ̣c biê ̣t tố t , bentonit có
thể ta ̣o ra các dung dich
̣ khoan với chấ t lươ ̣ng đă ̣c biê ̣t cao và chi phí nguyên
liê ̣u thấ p .
Những chức năng quan tro ̣ng của bentonit trong dung dich
̣ khoan là :
- Làm tăng sức chở

(mang ) của dung dịch khoan thông qua độ nhớt

đươ ̣c tăng ở nồ ng đô ̣ chấ t rắ n thấ p .
- Ngăn cản sự mấ t dung dich
̣ vào các tầ ng có áp suất thấp , thấ m nước
nhờ viê ̣c ta ̣o nên lớp bánh lo ̣c không thấ m nước trên thà

nh lỗ khoan . Lớp

bánh lọc này không chỉ ngăn khỏi bị mất dung dịch mà có tác dụng như
mô ̣t cái màng làm bề n thành lỗ khoan

.

- Làm nguyên liệu điề u chế sét hữu cơ

: bentonit đươ ̣c sử du ̣ng làm

nguyên liê ̣u đầ u tiên điề u chế sét hữu cơ, vì các tính chất đặc biệt của nó chẳng

hạn như dung lượng trao đổi ion cao , có khả năng trương nở mạnh , có các tính
chấ t hấ p phu ̣ và diện tích bề mặt lớn [6], [7].
1.1.4. Một số phƣơng pháp hoạt hóa bentonit
Hoạt hóa bentonit là quá trình xử lý hóa học (xử lý bằng axit hoặc kiềm)
hoặc vật lý (xử lý nhiệt) để làm tăng tính chất của bentonit: độ trương nở, khả
năng trao đổi ion, hấp phụ,.. Quá trình hoạt hóa làm thay đổi các ion bù trừ điện
tích giữa các lớp (thường là từ các ion kim loại kiềm thổ, phổ biến là Ca 2+ được
thay thế bằng H+ hoặc Na+), làm sạch bề mặt của bentonit và loại bỏ các hợp
chất hữu cơ đã bị hấp phụ [11], [17], [18].
Hoạt hóa bằng axit
Quá trình làm sạch vật lý, ngay cả khi dùng thủy cyclone về cơ bản chỉ
loại bỏ được các tạp chất hạt thô chứa các khoáng phi sét lẫn với hỗn hợp sét

6


smectite, như thạch anh, feldspar, hyđromica,... Muốn làm sạch smectit phải
thực hiện quá trình xử lý bằng axit. Quá trình hoạt hóa bằng axit được thực hiện
bằng các axit loãng, trước hết là các axit vô cơ như H2SO4, HCl, H3PO4. Người
ta cũng có thể dùng các axit hữu cơ như: axit axetic, axit oxalic [15].
Hoạt hóa bằng kiềm
Quá trình xử lý bentonit - Ca để chuyển về dạng bentonit - Na có thể
bằng phương pháp ướt (xử lý với dung dịch muối natri: cacbonat, clorua,
nitrat… hoặc khô (trộn trực tiếp muối natri cacbonat rồi đem sấy trong các lò
quay. Quá trình hoạt hóa bằng kiềm cũng dẫn tới hòa tan các oxit lưỡng tính,
tạo trên bề mặt sét những lỗ trống và các trung tâm hoạt động [12]
Hoạt hóa bằng nhiệt
Đây là phương pháp sử dụng nhiệt để tách nước liên kết ra khỏi mạng lưới
tinh thể của bentonit và đốt cháy các chất bẩn, chất bùn trong đó. Tuy vậy, khi
hoạt hóa bentonit bằng nhiệt không được nung với nhiệt độ quá cao vì bentonit sẽ

bị giảm khả năng hấp phụ. Khoảng nhiệt độ thích hợp từ 110oC đến 150oC [8].
Hoạt hóa bằng chất hữu cơ
Khi bentonit được hoạt hóa bằng chất hữu cơ nó sẽ tạo một lớp bao phủ
tối ưu của chất hữu cơ trên bề mặt bentonit. Vì vậy nó có khả năng hấ p phu ̣ t ốt
các chất hữu cơ [12].
1.1.5. Các nguồn bentonit trên thế giới và Việt Nam
a, Một số nguồn bentonit trên thế giới và Việt Nam
Trong những năm gần đây bentonit được phát hiện ở nhiều quốc gia trên
thế giới như: Canada, Nam Phi, Ý, Hungari, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,
Việt Nam...[6], [8].

7


Bảng 1.1: Sản lƣợng khai thác bentonit trên thế giới năm 2010
Quốc gia

Sản lƣợng (nghìn tấn)

Hoa Kì

4,000

Thổ Nhĩ Kì

1,050

Hi Lạp

860


Mexico

5200

Đức

380

Ukraine

320

Brazil

245

Tây Ban Nha

165

Italy

150

Cộng Hòa Séc

120

Quốc gia khác


2,400

Ở Việt Nam đã phát hiện được hơn 20 mỏ quặng sét bentonit đều có nguồn
gốc trầm tích hoặc phong hóa. Các mỏ quặng có quy mô lớn đều tập trung ở
phía Nam (thành phố Hồ Chí Minh

, Bình Thuận , Lâm Đồng ), ở phía Bắc

bentonit có hàm lượng nhóm smectit thấp tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng
Bắc bộ và Thanh Hoá. Một số mỏ bentonit đã được thăm dò địa chất và khai thác
như: mỏ bentonit Tam Bố - Di Linh - Lâm Đồng, mỏ bentonit Tuy Phong - Bình
Thuận, mỏ bentonit Cổ Định (Thanh Hoá). Tại Cheo Reo, Phú Túc và cao
nguyên Vân Hòa đã phát hiện 26 tụ khoáng, điểm quặng bentonit. Các mỏ
bentonit khác nói chung có trữ lượng ít, hàm lượng thấp và chưa được đánh giá
đầy đủ [6], [8].
Giới thiệu về bentonit Ấn Độ:
Các mỏ bentonit lớn ở Ấn Độ nằm ở Kutch với hai nhà máy chế biến ở
Bhuj (ở vùng Gujarat ở phía Tây của Ấn Độ) và Chennar. Bentonit cũng được

8


sản xuất ở huyện Barmer Rajasthan gần Oakland Hathi-ki-Dhani [24]. Nó được
hình thành từ hàng triệu năm trước đây, có thể từ tro núi lửa rơi vào nước muối
ứ đọng trong điều kiện khô cằn. Do các đặc tính tự nhiên của tro núi lửa, thành
phần hóa học của bentonit này hơi khác so với bentonit trên thế giới. Bentonit
Ấn Độ có hàm lượng sắt cao hơn do đó nó có màu sẫm hơn các loại bentonit
khác. Với kích thước hạt rất mịn, bentonit này cho khả năng trương nở và kết
dính mạnh. Dung lượng trao đổi cation (CEC) = 98 meq/100g. Những khác biệt

này làm bentonit ở đây có số lượng ứng dụng lớn nhất trong các ngành công
nghiệp khác nhau trên toàn thế giới [23].
Bảng 1.2: Thành phần bentonit Ấn Độ
Thành phần

Hàm lƣợng (%)

Thành phần

Hàm lƣợng(%)

SiO2

53,44

TiO2

1,24

Al2O3

16,12

Cr2O3

0,02

Fe2O3

13,65


MnO

0,11

MgO

2,84

NiO

0,01

Na2O

2,31

P2O5

0,04

K2O

0,27

S

0,16

CaO


1,28

Chất khác

8,03

b) Tình hình nghiên cứu và sử dụng bentonit ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới nguồn khoáng bentonit được khai thác ngày càng nhiều và sử
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Sau đây là tình hình sản xuất
và sử dụng bentonit điển hình ở một số nước.
Sản xuất và sử dụng bentonit ở Hàn Quốc: Công nghiệp sản xuất bentonit
của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1968, đến nay có 9 công ty sản xuất các mặt
hàng bentonit cho công nghiệp giấy, luyện kim, xây dựng dân dụng, nông
nghiệp, thức ăn gia súc... Công ty Sued- Chemie liên doanh với CHLB Đức là
cơ sở hàng đầu với hệ thống hoạt hoá bentonit tiên tiến chế tạo các sản phẩm

9


bentonit chất lượng cao từ nguồn trong nước và nhập khẩu với công suất 6500
tấn/tháng. Công ty có hệ thống phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu công
nghệ và thử nghiệm chất lượng (thành phần cấp hạt, bề mặt riêng, dung lượng
trao đổi, độ nhớt, sức căng bề mặt, mức độ trương nở, pH, hàm ẩm...) các sản
phẩm bentonit theo tiêu chuẩn quốc tế [8], [9], [17].
Sản xuất và sử dụng bentonit ở Trung Quốc: Mỏ bentonit lớn nhất Trung
Quốc là mỏ bentonit - Ca ở Xuân Hoa thuộc tỉnh Hồ Bắc, ngoài ra còn nhiều
mỏ bentonit ở Triết Giang, Quảng Đông ...
Công ty FCC INC tại thành phố nổi tiếng Triết Giang là một công ty hàng
đầu trong lĩnh vực sản xuất và chế biến bentonit của Trung Quốc. Công ty bao

gồm các cơ sở nghiên cứu phát triển, các cơ sở sản xuất chế biến và thương mại
những sản phẩm sét hữu cơ, phụ gia lưu biến, đất tẩy trắng, phụ gia cho dung
dịch khoan dầu khí, chăn nuôi gia súc, ...
Năm 1980, Công ty bắt đầu sản xuất sét hữu cơ trên cơ sở bentonit – Na.
Từ đầu năm 1990 đã phát triển và sản xuất sét hữu cơ trên cơ sở bentonit - Ca.
Năm 1996, Công ty đã xây dựng một dây chuyền sản xuất sét hữu cơ lớn nhất
của Trung Quốc. Từ năm 1999, bắt đầu phát triển và sản xuất các loại sản phẩm
sét hữu cơ dễ phân tán và trở thành công ty đầu tiên của Trung Quốc sản xuất
vật liệu tiên tiến này. Năm 2000, đây cũng là công ty đầu tiên của Trung Quốc
phát triển các sản phẩm vật liệu nano loại smectit. Sản lượng các sản phẩm loại
này khoảng 5000-8000 tấn/năm, đứng hàng thứ tư trên thế giới, đáp ứng 60%
thị trường Trung Quốc cho các ứng dụng trên lĩnh vực sơn, mực in, dầu mỡ.
Tổng sản lượng hàng năm đối với tất cả các loại sản phẩm bentonit của công
ty là 250000 tấn. Hiện công ty sản xuất 6 loại mặt hàng với hơn 20 sản phẩm tinh
chế bentonit phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu [8], [9], [17]
c) Tình hình nghiên cứu về bentonit ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu địa chất nhằm tìm kiếm và đánh giá tài
nguyên bentonit trong phạm vi cả nước (Cục Địa chất và khoáng sản, Viện Địa

10


chất khoáng sản), những nghiên cứu quy hoạch dài hạn về tài nguyên bentonit
Việt Nam (Cục Địa chất và khoáng sản), đã có một số công trình nghiên cứu
chế biến bentonit theo các hướng sau đây:
- Xử lý bentonit thô để loại tạp chất, nâng cao hàm lượng MMT, cải thiện
đặc trưng lưu biến để dùng trong công nghiệp khoan dầu và khuôn đúc (Công
ty dung dịch khoan dầu khí).
- Nghiên cứu các đặc trưng của sét bentonit để ứng dụng trong việc cải tạo
đất trồng trọt (Viện Nông hoá thổ nhưỡng - Bộ NN &PTNT).

- Nghiên cứu các quá trình hoạt hoá biến tính bentonit bằng các polyoxo
kim loại để chế tạo xúc tác (Đại học Quốc gia Hà Nội , Viện Hoá Công nghiệp
Viê ̣t Nam).
- Nghiên cứu các quá trình hoạt hoá kiềm và axit đối với bentonit để chế
tạo vật liệu hấp phụ kim loại nặng và phóng xạ dùng trong xử lý môi trường
(Viện Công nghệ Xạ hiếm, Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt).
- Nghiên cứu quá trình hoạt hoá biến tính bentonit bằng các hợp chất hữu
cơ để sử dụng chế tạo vật liệu nanocomposit, tăng chất lượng dầu mỡ bào quản,
và ứng dụng làm phụ gia lưu biến trong công nghiệp sơn (Viện Hoá học Trung tâm Khoa ho ̣c Tự nhiên và Công nghê ̣ Quố c gia , Đại học Bách khoa Hà
Nội, Viện nghiên cứu Khoa học Công nghệ Quân sự).
- Chế tạo vật liệu nano hữu cơ có khoảng cách các lớp 17 ÷ 31 Å, gốc thế
hữu cơ có số nguyên tử C đến 16, có tính ưa dầu cao, tương hợp tốt với dung
môi hữu cơ và các polyme nền, tương đương chất lượng vật liệu sét hữu cơ của
các phòng thí nghiệm thế giới.
- Thực hiện phản ứng trùng hợp cation polyanilin xen trong lớp khoáng
sét, chế tạo vật liệu có khả năng chịu nhiệt cao 295- 450oC mở ra triển vọng
ứng dụng vật liệu này trong các ngành công nghệ kỹ thuật cao.
- Xây dựng công nghệ chế tạo vật liệu polyme - clay nanocompozit 3
thành phần gồm polyanilin, sét hữu cơ và nền epoxy. Vật liệu ba thành phần có

11


tính chống ăn mòn tốt có thể thay thế vật liệu chống ăn mòn cũ trên cơ sở crom
độc hại.
- Thử nghiệm ứng dụng một số polyme - clay nanocompozit: vật liệu
polyamit/sét hữu cơ có tính chất cơ lý hoá cao hơn so với polyamit composit
thông thường, vật liệu epoxy/sét hữu cơ có nhiệt độ làm việc cao hơn epoxy
compozit thông thường, vật liệu mỡ/sét hữu cơ có nhiệt độ làm việc cao hơn so
với mỡ bảo quản thông thường.

1.2. Giới thiệu về metyltriphenylphotphoni bromua (MTPB)
Metyltriphenylphotphoni bromua là một muối photphoni bậc bốn, có
công thức phân tử: C19H18PBr và công thức cấu tạo: CH3(C6H5)3PBr.
MTPB là một chất bột màu trắng, dễ tan trong nước tạo thành dung
dịch không màu, có khối lượng phân tử là 357,22 g/mol; nhiệt độ nóng
chảy từ 230-234 oC và độ tan trong nước ở 25oC là 400g/l.

Hình 1.3: Cấu tạo của phân tử MTPB
1.3. Sét hữu cơ
Sét hữu cơ là sản phẩm của quá trình tương tác giữa bentonit và các
hợp chất hữu cơ có khả năng hoạt động bề mặt, đặc biệt là các muối amoni
bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4 dạng mạch thẳng, mạch nhánh hoặc mạch vòng
và gần đây các muối photphoni cũng được nghiên cứu rộng rãi.
1.3.1. Cấu trúc sét hữu cơ
Sự sắp xếp của các phân tử hữu cơ giữa các lớp sét phụ thuộc vào điện
tích lớp, cấu trúc bề mặt, mức độ trao đổi của khoáng sét và chiều dài mạch của
ion hữu cơ.
12


Người ta chứng minh được rằng, phản ứng trao đổi có thể ứng dụng để
thay thế các ion vô cơ trao đổi trong khe giữa các lớp với chất hoạt động bề mặt
ankyl photphoni. Các chất hoạt động bề mặt thâm nhập vào sẽ làm tăng khoảng
cách giữa các lớp (được xác định bởi độ giảm vị trí pic của MMT trương nở với
chất hoạt động bề mặt ankyl photphoni trong mẫu XRD).
MMT

MMT

Na+ Na+

MMT
Na+ Na+

MMT

Na
MMT
Hình 1.4: Sự trao đổi giữa cation Na+ và các cation hữu cơ
Sự tương tác cũng làm thay đổi sự phân cực của các lớp sét bằng sự giảm
năng lượng tự do trên bề mặt của sét. Số các ion có thể xếp vào các khe phụ
thuộc vào mật độ điện tích của sét và dung lượng trao đổi. Độ dài mạch của các
chất hoạt động bề mặt cũng sẽ ảnh hưởng đến khoảng cách cơ bản giữa các lớp sét.
Các đầu điện tích dương gắn chặt vào bề mặt lớp sét, còn đuôi hữu cơ lấp đầy khoảng
không gian giữa các lớp.

Hình 1.5: Mô tả cấu trúc của sét sau khi biến tính hữu cơ (organoclay)

13


Với các amoni bậc 4 có ba nhóm hiđrocacbon mạch dài thì MMT có
thể hấp thụ một lượng lớn cation hữu cơ. Hơn nữa cation amoni bậc 4 còn
chứa hiđro bị giữ trên bề mặt sét bằng liên kết giữa nguyên tử hiđro của
cation amoni với oxi đỉnh trên tứ diện SiO4 của lớp sét. Với mạch
hiđrocacbon có nC < 8 thì lượng amoni bị hấp thụ tương đương dung lượng
trao đổi cation của khoáng sét. Còn với mạch hiđrocacbon có nC > 8 thì
lượng amoni bị hấp phụ sẽ lớn hơn dung lượng trao đổi cation của sét. Khi
đó các cation amoni bị hấp thụ sẽ xếp thành 2 lớp. Sự có mặt các phần tử
hữu cơ sau khi bị hấp thụ đã làm thay đổi khoảng cách cơ bản d 001 giữa các
lớp sét. Sét hữu cơ có khoảng cách cơ bản d 001 lớn hơn hẳn so với bentonit

ban đầu [8].
Trong dung dịch nước, phản ứng hữu cơ hóa khoáng sét phụ thuộc nhiều
vào quá trình trương nở của MMT. Quá trình này có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: khoảng cách giữa các lớp sét do hiện tượng hidrat hóa các
cation Na+, K+, …
Giai đoạn 2: MMT chứa các cation mang điện tích +1 tiếp tục trương nở
hình thành lực phát tán trên bề mặt do hình thành lớp điện tích kép. Lực này
lớn hơn lực Van-đec-van dẫn tới tách các lớp MMT. Phản ứng hữu cơ hóa
MMT được thực hiện bằng phản ứng trao đổi ion:
MMT  Na   R4 N  X   MMT  N  R4  Na  X 

1.3.2. Biến tính sét hữu cơ
Bentonit là chất vô cơ, có tính ưa nước, trong khi đó nền polyme có tính
kỵ nước nên bentonit rất khó trộn hợp với polyme. Để tăng khả năng tương hợp
giữa bentonit và polyme, người ta đã phải biến tính bentonit. Một số phương
pháp có thể dùng để biến tính bentonit như: phương pháp trao đổi ion, phương
pháp dùng chất hoạt động bề mặt, phương pháp trùng hợp các monome tạo
polyme trực tiếp, trong đó thường sử dụng là phương pháp trao đổi ion.

14


×