Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Thành phố Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ CHINH

KIỂM SOÁT CHI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ CHINH

KIỂM SOÁT CHI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chinh


ii

LỜI CÁM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân và tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin trân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Hậu - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể giảng viên các Khoa chuyên môn và chuyên
viên Phòng đào tạo Bộ phận sau đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn ban Lãnh đạo Kho ba ̣c Nhà nước Thành Phố Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin
cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi,
động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ...................................................................................viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ....... 5
1.1.1. Tổng quan về chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN .................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN .......................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN .. 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam.................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho
KBNN Thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu .................................................................. 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.............................................................. 37


iv
2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy ................................................................ 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KBNN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN......41
3.1. Khái quát chung về KBNN Thành phố Thái Nguyên ..................................... 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN TPTN Thành phố
Thái Nguyên ...................................................................................................... 41
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN Thành phố Thái Nguyên................. 42
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của KBNN Thành phố Thái Nguyên .................. 43
3.1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến tình hình thực hiện

nhiệm vụ của KBNN Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016................ 45
3.1.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của KBNN Thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2012-2016 .................................................................................................. 47
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua
KBNN Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016........................................... 49
3.2.1. Các hình thức kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
Thành phố Thái Nguyên ..................................................................................... 49
3.2.2. Quy trình kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 20122016 (Theo QĐ 282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012)............................................... 53
3.2.3. Phương pháp kiểm soát chi đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2016 qua
KBNN Thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 59
3.2.4. Nội dung kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai
đoạn 2012-2016 ................................................................................................. 63
3.2.5. Kết quả kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản về số món bị từ
chối thanh toán qua các năm tại KBNN Thành phố Thái Nguyên ..................... 77
3.2.6. Kết quả điều tra mức độ ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Thành phố Thái Nguyên ...................... 79
3.3. Đánh giá công tác kiểm soát chi các đầu tư dự án xây dựng cơ bản cơ bản
giai đoạn 2012-2016 qua KBNN Thành phố Thái Nguyên .................................... 93
3.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 93


v
3.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 96
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 98
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................ 103
4.1. Định hướng và mục tiêu kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
tại KBNN Thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 103
4.1.1. Định hướng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ............ 103

4.1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 104
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản tại KBNN Thành phố Thái Nguyên ............................................................... 105
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.................. 105
4.2.2. Hoàn thiện phương pháp KSC đầu tư xây dựng cơ bản ......................... 112
4.2.3. Hoàn thiện nội dung công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN 113
4.2.4. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ ...................................... 117
4.2.5. Hoàn thiện khâu kế hoạch hóa trong hoạt động kiểm soát..................... 118
4.2.6. Nâng cao ý thức chấp hành của chủ đầu tư ............................................ 119
4.2.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của kho bạc ............... 120
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ......................................................... 121
4.3.1. Đối với Chính phủ .................................................................................. 121
4.3.2. Đối với các Bộ có liên quan .................................................................. 122
4.3.3. Đối với Uỷ ban Nhân dân các cấp .......................................................... 122
4.3.4. Đối với Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án ............................................. 123
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 127
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 129


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA

: Ban quản lý dự án

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản


KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KSC

: Kiểm soát chi

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

TABMIS

: Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TKTG

: Tài khoản tiền gửi

TTVĐT


: Thanh toán vốn đầu tư

UBND

: Ủy ban Nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi dự án đầu tư
xây dựng cơ bản .................................................................................... 35

Bảng 3.1:

Tổng hợp kế hoạch chi vốn đầu tư tại KBNN Thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2014-2016 .............................................................................. 58

Bảng 3.2:

Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2012 - 2016............... 66

Bảng 3.3:


Tình hình thanh toán vốn đầu tư ứng trước và số vốn thu hồi vốn ứng
trước giai đoạn 2012-2016 .................................................................... 69

Bảng 3.4:

Số tiết kiệm chi cho NSNN thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016 ......................... 72

Bảng 3.5:

Tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2012-2016 ................................................................ 76

Bảng 3.6:

Số món bị từ chối thanh toán qua các năm ........................................... 78

Bảng 3.7.

Điểm trung bình yếu tố trình độ chuyên môn ....................................... 80

Bảng 3.8.

Điểm trung bình yếu tố cơ cấu tổ chức ................................................. 81

Bảng 3.9.

Điểm trung bình yếu tố quy trình nghiệp vụ ......................................... 83

Bảng 3.10.


Điểm trung bình yếu tố trang thiết bi cơ sở vật chất kỹ thuật Trang thiết
bi cở sở vật chất kỹ thuật ....................................................................... 84

Bảng 3.11.

Điểm trung bình yếu tố công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ................. 86

Bảng 3.12.

Điểm trung bình yếu tố hiệu quả kiểm soát chi Hiệu quả kiểm soát chi ......87

Bảng 3.13.

Đánh giá của CĐT về yếu tô nguồn nhân lực ....................................... 88

Bảng 3.14.

Đánh giá của CĐT về yêu tố quy trình thủ tục ..................................... 90

Bảng 3.15:

Đánh giá của CĐT về yếu tố tính công khai, minh bạch ...................... 91

Bảng 3.16:

Kết quả điều tra khảo sát về chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN
về đầu tư XDCB tại KBNN Thành phố Thái Nguyên .......................... 92



viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

HÌNH
Hình 4.1: Quy trình kiểm soát cam kết chi đầu tư .................................................... 107
Hình 4.2: Quy trình kiểm soát chi đầu tư .................................................................. 108
Hình 4.3: Mô hình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế "một cửa" ................... 111
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 32
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Thành Phố Thái Nguyên ......................... 44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng
kinh tế xã hội. Nó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với một quốc gia
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh khủng hoảng
và suy thoái kinh tế đang có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đất nước như Việt
Nam thì việc quản lý, kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo kịp thời, tiết kiệm và
hiệu quả càng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình hoạch định chính sách cũng
như tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, TP Thái Nguyên
đã nhận được sự quan tâm nhiều của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc
biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
TP Thái Nguyên trung bình hàng năm hàng trăm nghìn tỷ đồng, trong đó phần lớn
là vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát

huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân trên địa bàn TP Thái Nguyên. Xác định được tầm quan trọng
đó trong những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư đã được TP
Thái Nguyên đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả, đặc biệt là
công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN thành phố Thái
Nguyên đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản
lý chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng, công
tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ngày một chặt chẽ
và hiệu quả hơn. Kết quả công tác quản lý của KBNN về chi đầu tư xây dựng cơ
bản đó góp phần quan trọng trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiệu
quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua, công tác kiểm
soát chi đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
bất cập và còn có những vướng mắc cần được tháo gỡ nhằm tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi NSNN như:


2

Cơ chế chính sách còn một số bất cập, mới thực hiện kiểm soát cam kết chi,
một mặt làm công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản chưa hiệu quả, dễ phát sinh
tiêu cực, mặt khác cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ thanh toán xây
dựng cơ bản còn lớn ở một số ngành, địa phương; vẫn thực hiện cơ chế kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản theo yếu tố đầu vào, chưa thực hiện kiểm soát chi theo kết
quả đầu ra, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ và cải cách thủ tục
hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Sử dụng NSNN còn kém hiệu quả, lãng phí; một số tiêu chuẩn định mức chi
tiêu của Nhà nước còn lạc hậu so với thực tế. Cơ chế quản lý chi ngân sách trên địa bàn
đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng lớn tới công tác
điều hành ngân sách trên địa bàn. Bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ

làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách và cán bộ thực hiện công
tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới,
ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách trong chấp hành chi ngân sách
chưa cao…
Do vậy vấn đề đặt ra về quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện và tăng cường quản lý kiểm soát
chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là việc làm cần thiết và cấp bách trong
giai đoạn phát triển hiện nay.
Từ những vấn đề nói trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát chi các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Thành phố Thái Nguyên"
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản tại KBNN Thành phố Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện, góp phần tăng cường hiệu quả KSC ngân sách Nhà nước qua KBNN Thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn tới, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm tiết
kiệm chống thất thoát lãng phí trong chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi dự án đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN.

- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản qua KBNN thành phố Thái Nguyên.


- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản qua KBNN Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản qua KBNN Thành phố Thái Nguyên thực hiện từ nguồn vốn NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công
tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Thành phố Thái Nguyên trong
mối quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản qua KBNN Thành phố Thái Nguyên.
* Về không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại KBNN Thành phố Thái Nguyên và trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
* Về thời gian nghiên cứu
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong giai đoạn 2012 2016, số liệu điều tra thực tế tháng 12 năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
+ Ý nghĩa khoa học:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi dự án đầu
tư xây dựng cơ bản qua KBNN.


4

- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016.


- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát
chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ở thành phố Thái Nguyên nhằm sử
dụng NSNN có hiệu quả hơn, nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường hội nhập quốc tế.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các cán bộ
lãnh đạo thuộc ngành Tài chính, KBNN, các cán bộ lãnh đạo cấp địa phương
(HĐND, UBND thành phố, các sở/ ban/ ngành có liên quan...) đối với lĩnh vực chi
đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ có ý nghĩa thực tiễn đối với KBNN
Thành phố Thái Nguyên mà còn có ý nghĩa đối với công chức thực hiện công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi dự án đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
KBNN Thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN Thành phố Thái Nguyên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN

1.1.1. Tổng quan về chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
1.1.1.1. Khái niệm chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều cách
định nghĩa về đầu tư, theo Luật Đầu tư thì: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển, đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do
vậy ĐT XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích
bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó là
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ thống giao thông,
công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện...
Vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định nhiều
hình thức khác nhau. ĐTXDCB trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện thông
qua nhiều hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài
sản cố định cho nền kinh tế.
Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nhằm thu được nguồn lợi lớn
hơn trong tương lai.
Nếu xét theo giác độ các kênh huy động: có vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN
và vốn ĐTXDCB ngoài NSNN:
Vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động ĐTXDCB sử dụng
nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.


6


Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt động ĐT XDCB sử dụng các nguồn vốn
ngoài NSNN để chi trả, như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các Ngân hàng
thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực dân cư, vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Dự án ĐT XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động ĐT XDCB
trực tiếp).
+ Chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các
công trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án
quy hoạch vùng và lãnh thổ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây
dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa
các tài sản cố định và năng lực sản xuất hiện có. Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư
thì chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác.
1.1.1.2. Đặc điểm chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Thứ nhất: Chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách gắn với hoạt động
NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn
theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển.
Thứ hai: Chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được sử dụng chủ yếu
để đầu tư cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ
tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các Luật khác.
Thứ ba: Chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN gắn với các quy trình
đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện
dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng.
Thứ tư: Chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN rất đa dạng, căn cứ vào
tính chất, nội dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng cơ

bản mà người ta phân thành các loại chi khác nhau.


7

Thứ năm: Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm
cả nguồn bên trong Quốc gia và nguồn bên ngoài Quốc gia.
Thứ sáu: Chủ thể sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN rất đa dạng,
bao gồm cả các cơ quan Nhà nước và các tổ chức ngoài Nhà nước, nhưng trong đó
đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức Nhà nước.
1.1.1.3. Vai trò của chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Là một bộ phận cấu thành trong 5 nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tuy chỉ
chiếm một tỷ trọng không lớn ( 20% - 26 %) trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
chiếm 5%-7 % GDP song đầu tư XDCB từ nguồn NSNN có vai trò quan trọng đặc
biệt thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc
cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng
mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư.
Các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Thứ hai , Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để nhà
nước chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của
nền kinh tế.
Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Về mặt cầu: Đầu tư sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất,
thúc đẩy lưu thông, tạo việc làm và thu nhập. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đối với

tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu tư sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tư tăng, sản
lượng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung- cầu mới.
Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của
nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm, cho phép


8

tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư. Đây là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát
triển kinh tế xã hội. Như vậy, thông qua chi đầu tư XDCB từ NSNN, Chính phủ có
thể chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
Đầu tư từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế
ngành, vùng, lãnh thổ. Vốn đầu tư từ NSNN được tập trung vào các mục tiêu phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, góp phần tích cực cải thiện môi
trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xử lý bất hợp lý trong phát triển vùng,
miền, tạo cơ sở tăng trưởng bền vững. Nhà nước đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu
tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trương xoá đói
giảm nghèo, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thụ hưởng các thành quả của tăng
trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Xét về mặt bản
chất, đầu tư của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh những khuyết tật vốn có
của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, Đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và
cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư từ NSNN để thu hút các nguồn lực trong
nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển. Đường đến đâu thì thị trường mở ra đến
đó, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phát triển sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế,
du lịch... Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp thụ được các
nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế xã hội tốt mới thu hút được vốn FDI; có vốn

đầu tư của nhà nước mới khuyến khích phát triển các hình thức BT, BOT.. Như vậy,
đầu tư từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tư, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thứ tư, Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân,
các dự án đầu tư vào các lĩnh vực trên rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi
vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN, như dự án đầu tư
các phòng thí nghiệm trọng điểm, các trạm trại nghiên cứu giống mới, các trường
đại học, các bệnh viện, các trung tâm y tế dự phòng... sẽ cung cấp các dịch vụ công
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế.
Vì vậy, Nhà nước phải thống nhất quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong
đó bao gồm nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.


9

1.1.2. Kiểm soát chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là quá trình quản lý vốn giữa các cơ
quan nhà nước với chủ đầu tư, đồng thời thanh toán cho các Nhà thầu tư vấn, xây
lắp, cung ứng thiết bị và chi tiêu cho bản thân chủ đầu tư. Bản chất của việc cấp vốn
là Nhà nước (chủ đầu tư là người đại diện) mua lại sản phẩm xây dựng, lắp đặt thiết
bị công nghệ và các sản phẩm xây dựng cơ bản khác của các nhà thầu, do đó việc
cấp đúng, cấp đủ tức là cấp đúng giá trị của hàng hóa xây dựng cơ bản mà nhà thầu
bán cho chủ đầu tư (Nhà nước).
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất kỳ
thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi
thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất,
tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Nhà nước. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công

tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây
dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa
dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản: là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu
cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn
chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.1.2.2. Đặc điểm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
- Các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có vốn đầu tư lớn,
quá trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành dự
án đưa vào sử dụng;
- Khối lượng chi đầu tư xây dựng cơ bản thường dồn vào những ngày tháng
cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải mua
từng phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và được xác định bởi dự toán
công trình theo thiết kế công trình.


10

- Sản phẩm xây dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư
xây dựng cơ bản lớn, do đó quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử dụng
vốn cần phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi
công trình hết nghĩa vụ bảo hành và được thanh toán hết các khoản chi phí theo
quyết định phê duyệt quyết toán.
- Vì dự án, công trình được thực hiện qua nhiều năm, nên thường xuyên có
sự thay đổi chế độ chính sách như chế độ tiền lương, sự biến động về giá cả nên công
tác quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.
- Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu cầu
riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội... có thời gian sử dụng lậu dài

và có thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng lãnh thổ. Nhưng công tác
quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất trong phạm vi cả nước.
Tổng các khoản chi NSNN dành cho đầu tư xây dựng cơ bản là những khoản
chi lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, có những dự án lên đến hàng chục năm.
1.1.2.3. Vai trò kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
- Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản góp phần đảm bảo vốn đầu tư được

thanh toán đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết.
- Góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
- Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà

nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hoà kế hoạch vốn
đúng đối tượng vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề

xuất cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy
định của pháp luật.
- Thông qua quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, đã

góp phần minh bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá
trình lành mạnh hoá các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế.


11

1.1.2.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN (Theo Thông tư
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
Theo quy định, hệ thống KBNN có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh

toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện.
Mục tiêu của việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống
KBNN là nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả. Thực hiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất lớn
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước;
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng; tăng cường kỷ
luật tài chính...
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các nội dung sau đây:
* Kiểm tra tài liệu cơ sở
+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: Đủ về số lượng các loại hồ sơ theo quy
định như sau:

a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: Văn bản cho
phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư
được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.

b. Đối với dự án thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực
hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết

kế kiến trúc công trình xây dựng);


12

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);

- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật);

- Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu, chủ đầu tư phải gửi đến KBNN
văn bản thỏa thuận liên danh.

c. Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực
hiện đầu tư cần có dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.

d. Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế
hoạch thực hiện đầu tư:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng
việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;


-Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);.

e. Đối với trường hợp tự thực hiện:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tếkỹ thuật).

- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp
chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);

- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.


13

* KBNN thực hiện kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chủ đầu tư gửi
đến trên cơ sở quy định:
+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu qui
định, chữ ký, đóng dấu của người hoặc cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập,
kí duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB - chỉ tiêu này được phản ánh về mặt thời
gian trên hồ sơ.
Các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính
của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp
phải bổ sung, điều chỉnh.
+ Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: Đảm bảo sự trùng

khớp giữa các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục
đầu tư trong báo cáo khả thi, báo cáo đầu tư được duyệt.
Về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng hoàn thành, định mức, đơn giá,
dự toán các loại công việc, chất lượng công trình: Chủ đầu tư phải tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC, KBNN không chịu trách
nhiệm về các vấn đề này.
* Kiếm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng

a. Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng:
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị
hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu
bằng 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị
hợp đồng.

-Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng
chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng
10% giá trị hợp đồng.


14

- Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
- Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu
tư cho phép.

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng:

Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt
bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác giải
phóng mặt bằng.

-Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số cấu
kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm
bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng
theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.

- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản nêu trên không vượt kế hoạch vốn
hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.

- Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường
hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì
nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.

b. Kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng:
- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành
của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị
thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần
do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Đối với công việc bồi thường, hỗ
trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục
thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ
ngày chi trả cho người thụ hưởng. Đối với việc mua nhà tái định cư và các công
việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán
khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc giải phóng
mặt bằng.



15

Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời
hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu
chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn
mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm cùng KBNN thu
hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho NSNN. Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà
vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ
quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch
thanh toán VĐT năm sau.

c. Kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu sau:

- Giấy đề nghị thanh toán VĐT;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư
và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi KBNN bản sao có
đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.

d. Kiểm tra về thời gian Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán tạm ứng:
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch
chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện
giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ
đầu tư có thể được thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng
căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng
theo quy định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng
thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
* Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành


a. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được
quy định rõ trong hợp đồng.


×