Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƢƠNG VĂN ĐIỂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG HỶ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƢƠNG VĂN ĐIỂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG HỶ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước
Đồng Hỷ và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Ngƣời cam đoan
Lƣơng Văn Điển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
Tiến sĩ Nguyễn Hồng Liên - người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn các thầy
cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái
Nguyên; Cảm ơn các anh chị công chức Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ đã giúp
đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ
thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Lƣơng Văn Điển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 5
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách
Nhà nước 9
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 11
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 14
1.1.5. Thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước 21
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua
KBNN. 23
1.2.3. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 36
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước trong kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản 39
1.3.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc 39
1.3.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của
thành phố Thái Nguyên 41
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đồng Hỷ 42
Chƣơng 2: 44
44
44
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 44
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 45
2.2.4. Phương pháp chuyên gia 45
2.2.5. Phương pháp đồ thị 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội 46
kết 46
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ 47
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và tình hình thu hút, triển khai
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới thu hút các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước 47
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện dự án đầu tư
xây dựng cơ bản 50
3.1.4. Tình hình thu hút, triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 53
3.2. Khái quát về hệ thống kho bạc Nhà nước 55
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ 56
3.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua hệ thống kho bạc Nhà nước 59
3.4.1. Thực trạng thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 59
3.4.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước tại kho bạc
Nhà nước Đồng Hỷ 60
3.4.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nước ngoài tại KBNN
Đồng Hỷ 63
3.4.4. Thực trạng về công tác kiểm soát cam kết chi đầu tư xây dựng
cơ bản 65
3.4.5. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã qua kiểm soát thanh toán qua
Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 67
3.4.6. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn
2010 - 2013 69
3.5. Đánh giá chung về quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 71
3.5.1. Kết quả đạt được 71
3.5.2. Hạn chế của công tác quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ 84
4.1. Các mục tiêu và định hướng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn
đầu tư 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.1.1. Quan điểm chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước nói chung 84
4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 85
4.1.3. Mục tiêu 86
4.2. Hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Đồng Hỷ 87
4.2.1. Nhóm giải pháp phân định quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ
quan trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản và tăng cường công khai, minh bạch trong kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản 87
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và tăng cường các
chế tài trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước 92
4.2.3. Nhóm giải pháp để triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi đầu
tư xây dựng cơ bản 93
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực cán bộ, hiện đại hoá công
nghệ thông tin 94
4.3. Các kiến nghị với các cơ quan có liên quan 99
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 99
4.3.2. Kiến nghị với các Bộ có liên quan 100
4.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân các cấp 101
4.3.4. Kiến nghị với Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án 102
4.3.5. Kiến nghị với Sở Tài chính, phòng Kế hoạch - Tài chính huyện 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA
ĐT XDCB
KBNN
NSNN
NSTW
NSĐP
TABMIS
TTVĐT
XDCB
UBND
Ban quản lý dự án
Đầu tư xây dựng cơ bản
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
Thanh toán vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản
Ủy ban Nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính, dân số chia theo giới tính của huyện
Đồng Hỷ 48
Bảng 3.2. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2010-2013 59
Bảng 3.3. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã qua Kho bạc Nhà nước
Đồng Hỷ kiểm soát thanh toán giai đoạn 2010-2013 67
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai
đoạn 2010-2013 68
Bảng 3.5. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát thanh toán
vốn ĐT XDCB qua Kho bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn
2010 - 2013 69
Bảng 3.6. Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm 17
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của KBNN Đồng Hỷ trực thuộc KBNN
Thái Nguyên 56
Sơ đồ 3.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước 62
Sơ đồ 4.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đề xuất 98
Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm năm 2013 trên địa bàn huyện 50
Biểu đồ 3.2. Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Đồng Hỷ giai đoạn 2010 - 2013 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong tiến trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung,
công cụ chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức
quan trọng. Đầu tư XDCB là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nhất là đối với những nước
đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã nhận được sự quan tâm nhiều của Đảng,
Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trung bình hàng năm
hàng trăm tỷ đồng, trong đó phần lớn là vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn thành
bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Xác định được tầm quan trọng đó trong
những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư đã được huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Đồng
Hỷ đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản
lý chi đầu tư XDCB ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng, công tác kiểm soát
chi đầu tư XDCB qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả
công tác quản lý của KBNN về chi đầu tư XDCB đó góp phần quan trọng
trong việc sử dụng vốn đầu tư XDCB hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua, công tác
kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những tồn tại,
hạn chế, bất cập và còn có những vướng mắc cần được tháo gỡ nhằm tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi Ngân sách Nhà nước như:
Cơ chế chính sách còn một số bất cập, mới thực hiện kiểm soát cam kết
chi, một mặt làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB chưa hiệu quả, dễ phát
sinh tiêu cực, mặt khác cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ
thanh toán xây dựng cơ bản còn lớn ở một số ngành, địa phương; vẫn thực
hiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB theo yếu tố đầu vào, chưa thực hiện
kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.
Cán bộ làm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị thụ
hưởng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý đầu tư XDCB
và chưa được đào tạo đồng đều. Do vậy, công tác quản lý và kiểm soát chi
thanh toán vốn đầu tư còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quy trình
nghiệp vụ và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và
hội nhập quốc tế.
Do vậy vấn đề đặt ra về quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đóng
vai trò hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện và tăng cường quản lý kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai
đoạn phát triển hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lự : “Hoàn
thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Đồng Hỷ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
H công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư, nhằm tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong chi
NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- đối với các dự án đầu tư
XDCB qua KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư
(VĐT) đối với các dự án đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ trong thời gian
qua
chi thanh toán VĐT .
- vốn đầu tư
đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB do KBNN Đồng Hỷ thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- : Quản lý Nhà nước các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ bao
gồm: Dự án do ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trên địa bàn; dự án do
ngân sách Địa phương (NSĐP) đầu tư.
ểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ .
- : N hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB huyện Đồng Hỷ của KBNN Đồng Hỷ trên địa bàn 18 đơn vị
hành chính của huyện: Gồm 03 thị trấn và 15 xã thuộc huyện Đồng Hỷ .
- : Đ chi
đầu tư XDCB huyện Đồng Hỷ 2010 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở l luận, thực tiễn
NSNN, kiểm soát chi vốn xây dựng qua KBNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
đối với các dự án
đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Hỷ 2010 2013.
, Kho b
phương (HĐND, UBND huyện, Các phòng, ban ngành liên quan…
của dự án đầu tư XDCB .
Tác giả mong muốn những giải pháp đưa ra trong luận văn được ứng
dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua KBNN Đồng Hỷ -
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của
các công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản
xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của
sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có
vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà
cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà
cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây
dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản
vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người
đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách,
giải quyết việc làm cho người lao động…
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm
không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà
còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công
nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ
thuật cho nền sản xuất quốc gia.
Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn
trong hiện tại vào các hoạt động nào đó, là việc đánh đổi lợi ích trước mắt lấy
lợi ích lâu dài nhằm tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, tạo thêm
việc làm và vì mục tiêu phát triển. Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật
chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền
kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản
xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người
dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa
và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn.
Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao
động, máy móc, thiết bị, tài nguyên.
Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư
bỏ vốn thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản
trí tuệ và tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng
thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương
diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát
huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám
sát của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư
tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo…
nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát
triển, do đó, cũng được xem là đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ
cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh
nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói
khác đi, việc chi cho đầu tư phát triển của NSNN nhằm mục đích tạo ra một sự
khởi động ban đầu, kích thích quá trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để
hướng tới sự tăng trưởng. Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ NSTW
và một bộ phận đáng kể của NSĐP và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước.
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi dự trữ nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng
cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi
phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các
cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo
ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu
được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế
quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB
là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Là
khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ
tầng (Cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn
thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự
án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành
thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận động vốn
của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
tế hợp lý theo định hướng của Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển và nâng cao năng suất lao động xã hội (Từ Quang Phương, 2007).
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách
Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm XDCB được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có
thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao
gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chịu chi
phối bởi điều kiện đại hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường, khí hậu, thời tiết
của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính
cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ
yếu được sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy quản lý vốn
đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công
trình được xác định trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục
đích đầu tư và điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư
xây dựng công trình. Mục đích đầu tư xây dựng công trình và các điều kiện
địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết nơi đầu tư xây dựng công trình quyết
định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô, kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây
dựng, giải pháp công nghệ thi công và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng
mục công trình, từng công trình.
Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu
tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm
đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn
đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện
liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình có nhiều loại hình công trình và
mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và
cấp phát đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình
nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước
- Chi đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
- Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực. Nhưng nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nước phải lựa chọn
phạm vi chi, tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương
trong từng thời kỳ cụ thể.
- Chi đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu
chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc
hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản
chi đầu tư phát triển từ NSNN.
Đối với NSNN cấp huyện, Hội đồng nhân dân huyện quyết định dự
toán chi NSNN huyện, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; quyết định phân
bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách.
Ủy ban Nhân dân (UBND) huyện lập, phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo
thực hiện kế hoạch chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực và địa bàn. Đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
NSNN cấp xã, Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán chi NSNN xã, chi
tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ; quyết
định phân bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện
ngân sách. UBND xã lập, phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực và địa bàn.
- Hiệu quả chi đầu tư phát triển khác với hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội,
an ninh, dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu đầu tư phát triển từ NSNN.
- Chi đầu tư phát triển từ NSNN chủ yếu đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì
vậy, chi đầu tư phát triển từ NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp.
Đặc điểm này, giúp phân biệt với các khoản tín dụng đầu tư, vốn đầu tư của
doanh nghiệp, tư nhân
- Chi đầu tư phát triển gắn với hoạt động đầu tư và xây dựng, chính vì thế
chi đầu tư phát triển có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính
rủi ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã
hội, điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện:
Một là, các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án
chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động Đầu tư XDCB , vốn đầu tư XDCB từ NSNN
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước
chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi
nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông
vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo
sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp
tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các
khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,
vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất -
kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền
kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động đầu tư XDCB. Đối với bất kỳ một
phương thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật
tương ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư XDCB.
Năm là, các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến
tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế.
Về tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường
chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản
xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát
triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai
mặt đến sự ổn định kinh tế.
Các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền
đề cho tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lượng
sản xuất. Đồng thời lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan
hệ sản xuất.
Mặt khác, khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng
lên, dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,
giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động… tất cả các vấn đề này
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước
dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định
các cấp ngân sách.
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn
vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý
của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể có thể phân loại như sau:
Vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn đầu tư từ NSTW và Ngân sách các
cấp chính quyền địa phương được sử dụng đầu tư vào các lĩnh vực theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội đất nước trong từng thời kỳ, cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư từ NSTW: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư
và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo
quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ Hỗ trợ
phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nước;
cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển. NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia.
Vốn đầu tư từ NSTW gồm có vốn trong nước và vốn ngoài nước.
+ Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước
và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của
chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát
triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại
(tín dụng ưu đãi).