Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

tim hiểu vê Khấu hao tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.69 KB, 2 trang )

Khấu hao tài sản:
1. nó là 1 loại chi phí, và chắc chắn là như thế, vì sao vậy?
- máy móc sẽ bị hư hại theo thời gian ( ko biết chắc chắn là hư lúc nào, và hư bao nhiêu?)
mặt khác,ts này có đc là từ nguôn vốn tài trợ. Tức nó chiếm một nguồn vốn.
- kinh doanh tạo ra lợi nhuận thông qua việc bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, dựa
trên chi phí sản xuất, và những yếu tố khác. Máy móc đóng góp vào quá trinh sxkd này, do
vậy nó cũng là 1 loại chi phí. Nếu không tính chi phí này, thì công ty lời hơn rất nhiều so với
thực tế ( trong khi thực tế ở đây là máy móc sẽ bị hao mòn, và không ít thì nhiều, không
sớm thì muộn, cty sẽ phải bỏ tiền để tu sửa, hoặc mua máy mới, để sxkd có lợi nhuận tiếpnguồn tiền này lần nữa sẽ làm phải bỏ vốn lần thứ 2). Chiếc máy trước đã hư thì coi như
nguồn vốn tài trợ nó cũng đi tong. ( ta giả sự không tính lợi nhuận thanh lý từ chiếc máy
này)
( có thể tưởng tượng : khi chiếc máy đó hư đi, thì lập tức ts dài hạn giảm xuống. Ts ngắn
hạn sẽ bị giảm xuống tiếp theo để mua máy mới - nguồn tài trợ tiền mặt này thực sự đã đi
ra).
2. Nó là chi phí để dành, vì sao vậy?
- bởi vì chi phí này chưa chi ra, công ty chỉ hoạch toán trên sổ sách là vậy cho hợp lý,
hợp lê. Còn trên thực tế, dòng tiền này vẫn đang còn đó, chỉ trừ khi nó dùng mua lại chính
chiếc máy ấy thì mới mất đi. Lnst thuế 30 tỷ, nhưng nếu trong năm đó khấu hao 10 tỷ, thì
con số thực tế “ mang về “ cho công ty là 40 tỷ ( mang về chứ không phải tăng lên, trên
số sách chỉ tăng hợp lý 30 tỷ thôi).
- nếu khoản này không đi ra, thì khoản này ở đâu? Và nó có thể hiện gì trên bảng cđkt
không? Một điều chắc chắn, nó là 1 chi phí, 1 loại chi phí hết sức hợp lý! Mà đã là chi phí thì
rõ ràng không thể để trên nguồn vốn được. Chỉ có lnst mới là cái gọi là “cuối cùng “ đưa vê
cho vcsh.
3. nó là 1 chi phí độc lập, vì sao vây?
- chi phí này không liên quan hay bị ảnh hưởng bơi đối tượng xung quanh, nó do ước tính
của kế toán về giá trị, thời gian use của chiếc máy đó.
VD: dù công ty có chi phí bán hàng, quản lý là bao nhiêu thì chi phí khấu hao nó cũng chỉ có
một mức ước tính như thế thôi.
4. bàn thêm về khấu hao :
- Tới một ngày ro ràng chiêc máy sẽ đc khấu trừ hết chi phí mua nó. Và lúc đó trên tài sản


dài hạn, giá trị của nó giảm còn 0 nữa. Nhưng vì sao bảng cđkt vẫn cân đối? Đó là bởi trong
khi ts dài hạn giảm, thì ts ngắn hạn- dạng tiền lại tăng lên. Tiền này tăng lên ở báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, khoản khấu hao sẽ là 1 khoản đc cộng thêm vào trong kỳ. ( phần khấu hao
gọi là phần điều chỉnh trước thay đổi vốn lưu động).
Lúc này người ta thấy lợi nhuận sẽ tăng lên nhiều hơn, kỳ thực là trường hợp này
xảy ra khi chiếc máy đó chưa bị hư- nghĩa là chưa phải mua thêm- và năm tiếp theo
sẽ chưa có gì phải khấu hao cả. ( thực tế là chiếc máy đó vẫn hoat động, và tiếp tục
tạo ra sản phẩm, dịch vụ, và lợi nhuận).


- một chiếc máy 100 tỷ, khấu hao trong 10 năm, với 20 năm là việc hoàn toàn khác nhau.
Trường hợp 1, chi phí use dùng nó là nhiều hơn so với chi phí 2, noi cách khác, mua 1 máy
dùng đc trong 20 năm với cùng chi phí và chất lượng thì rẻ hơn nhiều nếu dùng trong 10
năm rồi hư đi. Rẻ hơn bao nhiêu? Rẻ hơn gấp đôi- nếu giả định máy mua tiếp theo trong
trường hơp 1 vẫn chỉ dùng trong 10 năm. Như vậy việc ước tính time khấu hao có ảnh
hương rất lớn tới lợi nhuận, đặc biêt là cac cty có ts cố định lớn.
Tuy nhiên mức quy định về limit thường có khung và kê toán phải dựa vào đó, tuy nhiên thì
nó cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối mà thôi ( máy có thể hư sớm hơn, hoặc hư lâu hơn
time đó. Nhưng điêu chắc chắn là trong time use thì máy sẽ bị hao mòn, và cty sẽ chịu thêm
phí tổn để bảo trì nó đê hđ tốt, lâu thêm).

Phần nguồn vốn : phần nguồn vốn bao gồm nợ và vcsh, nó không phải là dạng tiền nữa, nó
chỉ là 1 báo cáo cho người đọc hiểu là các tài sản ở phía trên- tại thời điêm hiên tai của côn
ty- đc tài trợ bởi nguôn nào, bao nhiêu?
Phần tài sản: nó là cái có thể nhìn rõ ràng nhất để xem, nguồn vốn của công ty đang có mặt
ở những dạng tài sản nào, bao nhiêu?.




×