Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tăng cường quản lý ngân quỹ tại công ty cổ phần thiết bị giao thông vận tải vietraco (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.94 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................................ 2
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH
NGHIỆP ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1
Tổng quan về ngân quỹ trong doanh nghiệp .... Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Tài chính trong doanh nghiệp .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp .............. Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Ngân quỹ trong doanh nghiệp .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2
Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Khái niệm quản lý ngân quỹ ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Sự cần thiết quản lý ngân quỹ trong hoạt động của doanh nghiệpError! Bookmark not define
1.2.3 Nội dung quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp .. Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệpError! Bookmark not d
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân quỹ . Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIETRACOError! Bookmark not defined.
2.1
Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Giao thông Vận tải VietracoError! Bookmark not
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới công tác


quản lý ngân quỹ.............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013Error! Bookmark not defined.
2.2
Thực trạng quản lý ngân quỹ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giao thông
Vận tải Vietraco ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Thực trạng các dòng tiền của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013Error! Bookmark not defin
2.2.2 Thực trạng dự toán nhu cầu tiền ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Thực trạng xác định ngân quỹ tối ưu ................ Error! Bookmark not defined.


2.2.4 Thực trạng tài trợ thâm hụt ngân quỹ ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.5 Thực trạng đầu tư thặng dư ngân quỹ ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.6 Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý ngân quỹ của Công ty .. Error!
Bookmark not defined.
2.3

Đánh giá thực trạng quản lý ngân quỹ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giao
thông Vận tải Vietraco ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Kết quả đạt được .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIETRACO .... Error!
Bookmark not defined.
3.1

Bối cảnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Giao thông
Vận tải Vietraco thời gian tới ............................ Error! Bookmark not defined.

3.1.1 Cơ hội, thuận lợi .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Thách thức, hạn chế ......................................... Error! Bookmark not defined.

3.2

Định hướng kinh doanh và quản lý ngân quỹ của Công ty Cổ phần Thiết bị
Giao thông Vận tải Vietraco giai đoạn 2014-2016Error!
Bookmark
not
defined.

3.3

Giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giao
thông Vận tải Vietraco ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Ban Lãnh đạo Công ty cần nhận thức đúng vai trò của quản lý ngân quỹ .... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2 Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
tài chính, quản lý.............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Thiết lập mô hình Miller – Orr để quản lý ngân quỹError!
Bookmark
not
defined.
3.3.4 Hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại .... Error! Bookmark not defined.
3.3.5 Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn trên cơ sở định hướng dài hạn của công ty phù
hợp yêu cầu kinh doanh ................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.6 Tăng cường nguồn thông tin cung cấp cho quản lý ngân quỹError! Bookmark
not defined.
3.3.7 Giải quyết sớm hàng tồn kho để thu hồi vốn .... Error! Bookmark not defined.
3.4
Một số kiến nghị ................................................. Error! Bookmark not defined.



3.4.1 Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước .. Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng nhà nướcError!
Bookmark
not
defined.
KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................... Error! Bookmark not defined.


TÓM TẮT LUẬN VĂN

1. Cơ sở lý luận của luận văn
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong
quản trị doanh nghiệp trong đó vấn đề quản lý ngân quỹ được đặc biệt chú trọng để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại bất kỳ thời điểm nào, nếu nhất thời doanh
nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán thì hoạt động sản xuất kinh doanh
thường ngày sẽ bị gián đoạn, doanh nghiệp sẽ không thực hiện được các hợp đồng đã
ký kết, do đó doanh nghiệp rất có thể bị phá sản. Với điều kiện kinh tế khó khăn trong
giai đoạn hiện nay, thị trường bất động sản trầm lắng, các doanh nghiệp Việt Nam khó
tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng, gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ
hàng hóa và thu hồi nợ dẫn đến tình trạng hàng tồn kho tăng cao, tiền mặt khan hiếm,
tài chính gặp khó khăn. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán của mình tại
mọi thời điểm doanh nghiệp không thể không quan tâm đến quản lý ngân quỹ.
Với tiến trình đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020 nên nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội rất cao. Với tốc độ xây dựng tăng, Việt Nam nhanh chóng trở
thành thị trường mới nổi hấp dẫn nhất Đông Nam Á về các thiết bị, máy móc xây
dựng. Trung bình mỗi năm Việt Nam phải chi 3 đến 4 tỷ USD để nhập khẩu các loại
máy xây dựng từ các nước trên thế giới. Có tới 150.000 nhà thầu xây dựng trong đó
có khoảng 2.000 nhà thầu lớn và vừa đang hoạt động với hàng nghìn công trình lớn

trên mọi miền đất. Nhu cầu về những loại máy móc, thiết bị xây dựng tiên tiến, hiện
đại rất bức thiết nhưng ngành công nghiệp cơ khí của Việt Nam lại chưa sản xuất
được các loại máy móc xây dựng hạng nặng có thể đáp ứng được. Do vậy, hoạt động
nhập khẩu và kinh doanh thiết bị máy xây dựng diễn ra sôi nổi và cạnh tranh trong
thời gian gần đây.
Công ty cổ phần thiết bị giao thông vận tải Vietraco là doanh nghiệp kinh doanh


trong lĩnh vực thiết bị xây dựng cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Trong
năm 2012, doanh thu chỉ đạt 59% so với doanh thu năm 2011, khoản phải thu tăng cao
chiếm 27,23% trên tổng tài sản. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán và
chi trả của công ty. Tình trạng chậm thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài, chậm
nộp thuế, nợ lương của cán bộ nhân viên diễn ra thường xuyên. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến uy tín và hoạt động của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh đó, công tác
quản lý ngân quỹ tại công ty chưa được chú trọng. Việc quản lý ngân quỹ được giao
cho bộ phận tài chính – kế toán phụ trách và theo dõi trực tiếp trên hệ thống sổ sách
và phần mềm kế toán. Trong khi đó, quản lý ngân quỹ luôn được các doanh nghiệp ở
các nước phát triển đặc biệt chú trọng bởi sự vận động của dòng tiền được ví như
“huyết mạch” gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp, thiếu hụt ngân quỹ, doanh nghiệp dù có quy mô lớn,
lợi nhuận cao nhưng vẫn có thể phá sản vì không thanh toán được các nghĩa vụ tài
chính. Vì vậy, để có thể đứng vững và cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh
thiết bị xây dựng khác trên thị trường, Công ty Vietraco cần tăng cường và chú trọng
việc quản lý ngân quỹ của Công ty. Trong bối cảnh đó, đề tài “Tăng cường quản lý
ngân quỹ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giao thông vận tải Vietraco” được lựa chọn
nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân
quỹ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó dùng để đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân
quỹ tại công ty cổ phần thiết bị giao thông vận tải Vietraco và tìm ra nguyên nhân, hạn
chế đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường quản lý ngân quỹ tại

công ty cổ phần thiết bị giao thông vận tải Vietraco.
Để đạt mục tiêu trên, học viên đã sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu
bên ngoài kết hợp với tài liệu nội bộ của phòng Tài chính – kế toán của công ty cổ
phần thiết bị giao thông vận tải Vietrac.
Trên cơ sở các dữ liệu đó, học viên đã đi sâu nghiên cứu và phân tích những về


đề lý luận cơ bản về ngân quỹ và quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp. Cụ thể:
Thứ nhất, khái niệm, đặc điểm của ngân quỹ và quản lý ngân quỹ, nội dung và
vai trò của quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp.
Thứ hai, học viên phân tích những nguyên tắc cần thiết để có thể quản lý ngân
quỹ trong doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đồng thời học viên đi sâu vào các nội
dung trong quản lý của doanh nghiệp nói chung và thực tế tại công ty cổ phần thiết bị
giao thông vận tải Vietraco nói riêng.
Nội dung của việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp được thực hiện thông qua
việc nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau :
Quản lý các khoản thu ngân quỹ doanh nghiệp:
Thu ngân quỹ doanh nghiệp chính là dòng tiền vào bổ sung cho ngân quỹ của doanh
nghiệp. Các khoản thực thu ngân quỹ doanh nghiệp bao gồm: thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, thu từ hoạt động tài chính, thu từ hoạt động đầu tư.
Quản lý các khoản chi ngân quỹ doanh nghiệp:
Chi ngân quỹ doanh nghiệp chính là dòng tiền ra mà doanh nghiệp phải xuất
quỹ trong từng thời kỳ nhất định để thanh toán cho các khoản phải trả và đến hạn
thanh toán. Chi ngân quỹ doanh nghiệp bao gồm: chi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, chi cho hoạt động tài chính, chi cho hoạt động đầu tư.
Lập dự toán nhu cầu tiền:
Sau khi xác định được các khoản thu – chi của doanh nghiệp, các nhà quản lý tài
chính cần dự toán nhu cầu tiền của doanh nghiệp. Nguồn tiền của doanh nghiệp là
những khoản mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức tồn quỹ của kỳ trước còn
việc sử dụng nguồn tiền chính là việc chi trả trong kỳ. Để lập dự toán nhu cầu tiền,

các nhà quản lý phải dự báo được doanh thu và chi phí trong tháng, quý và trong năm
tới. Dựa vào những thông tin từ dự báo doanh thu. Nhà quản lý tài chính phải dự toán
được tiền thu vào ngân quỹ. Dựa vào những thông tin từ dự báo chi phí của doanh
nghiệp, nhà quản lý tài chính dự toán được tiền chi ra từ ngân quỹ. Các doanh nghiệp


cần dự toán thời gian trung bình mà họ thanh toán các hóa đơn để trên cơ sở đó, họ dự
đoán được bao nhiêu phần trăm chi phí trong quý sẽ phải thanh toán ngay và bao
nhiêu trăm sẽ được thanh toán vào quý sau. Cũng từ đó, doanh nghiệp xác định được
các khoản phải trả trong từng quý. Sau khi dự báo được dòng tiền nhập xuất quỹ, nhà
quản lý tập hợp các kết quả thành Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giả định cho kỳ tiếp theo
để xác định khả năng cân đối về tiền tệ của doanh nghiệp.
Xác định mức tồn quỹ tối ưu:
Lượng tiền tối ưu tại doanh nghiệp là bao nhiêu để doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả
năng thanh toán đồng thời gia tăng được lợi nhuận cho công ty luôn là câu hỏi khó đối
với các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, sau khi doanh nghiệp đã dự toán
được nhu cầu tiền, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty kết hợp với tình
hình thực tế tại công ty áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ phù hợp để xác định mức tồn
quỹ tối ưu tại công ty. Hai mô hình quản lý ngân quỹ phổ biến được tham khảo là mô
hình Baumol và mô hình Miller - Orr.
Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ:
Sau khi dự báo được dòng tiền và xác định ngân quỹ tối ưu, nhà quản lý có thể
phát triển sự chênh lệch giữa số dư tiền cuối kỳ dự kiến với mức tồn quỹ theo thiết kế
của doanh nghiệp. Khoảng cách đó lớn hơn 0, gọi là thặng dư ngân quỹ, trường hợp
ngược lại gọi là thâm hụt ngân quỹ. Khi đó nhà quản lý sẽ đưa ra các biện pháp để đầu
tư thăng dư ngân quỹ và tài trợ thâm hụt ngân quỹ phù hợp.
Đầu tư thặng dư ngân quỹ bao gồm: đầu tư chứng khoán, giao dịch ngoại hối,
cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, trả trước cho nhà cung cấp.
Tài trợ thâm hụt ngân quỹ bao gồm: bán các chứng khoán thanh khoản cao, rút
tiết kiệm, đi vay, trì hoãn trả nhà cung cấp, thắt chặt tín dụng thương mại với khách

hàng.

2. Kết quả đạt được
Những cơ sở lý luận đã được học viên sử dụng vào phân tích thực trạng quản lý


ngân quỹ tại công ty cổ phần thiết bị giao thông vận tải Vietraco. Từ đó, tác giả nhận
thấy công tác quản lý ngân quỹ tại công ty cổ phần thiết bị giao thông vận tải Vietraco
giai đoạn 2010 – 2013 đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ đồng thời còn tồn tại
nhiều hạn chế cần được khắc phục.
Kết quả đạt được:
Đã thiết lập và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ: Công ty
đã xây dựng được hệ thống quy trình, biểu mẫu hoàn chỉnh về chứng từ kế toán thu
chi. Mọi khoản thu chi đều có hóa đơn, chứng từ và được ký duyệt đầy đủ, đúng thẩm
quyền. Điều này tạo thông tin đảm bảo tin cậy, nhanh chóng, giúp cho công tác quản
lý điều hành kịp thời hạn chế sai sót. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến công
tác lập kế hoạch bán hàng và nhập hàng trong năm của toàn công ty và của các bộ
phận trong từng tháng. Tùy từng phòng ban khác nhau có nội dung kế hoạch khác
nhau. Từ đó, phòng kế toán có cơ sở, căn cứ để tiến hành dự toán được nhu cầu chi
tiêu trong tháng để có phương hướng xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra.
Đảm bảo được khả năng thanh toán tạm thời: Khả năng thanh toán hiện hành của
công ty đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 1 trong cả 4 năm từ 2010 đến 2013. Điều này cho
thấy nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo tương đối đầy đủ bằng tài sản ngắn hạn
và nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ chính cho tài sản ngắn hạn của công ty. Quản lý ngân
quỹ tại công ty đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của công ty trong ngắn hạn.
Hàng tháng có dự báo nhu cầu tiền cho kỳ sau: Tuy hoạt động dự toán nhu cầu
tiền của công ty chưa được tiến hành một cách bài bản nhưng cũng đã góp phần đáng
kể cho công tác quản lý ngân quỹ tại công ty. Việc lập kế hoạch và báo cáo kết quả
thực hiện hàng tháng của các phòng ban giúp cho nhà quản lý xác định được nhu cầu
tiền trong tương lai từ đó có biện pháp xử lý ngân quỹ khi có thâm hụt xảy ra.


3. Các giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ tại công ty cổ phần thiết bị giao
thông vận tải Vietraco
Sau khi nghiên cứu thực trạng tổ chức quản lý ngân quỹ tại công ty cổ phần thiết


bị giao thông vận tải Vietraco, trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản cùng với những
đặc điểm trong quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp, học viên đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn hiện công tác quản lý ngân quỹ tại công ty cổ phần thiết bị giao thông vận
tải Vietraco như sau:
Thứ nhất, quan điểm của ban lãnh đạo về quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp.
Lãnh đạo công ty Vietraco cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của quản lý tài chính
nói chung và quản lý ngân quỹ nói riêng. Sự chuyển biến về mặt nhận thức là nhân tố
quyết định việc quan tâm, coi trọng lĩnh vực quản lý tài chính và ngân quỹ, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển. Khi đã xác định rõ mục đích, cần chủ động hoạch định
quy trình quản lý ngân quỹ một cách khoa học, bài bản mang tính lâu dài phù hợp với
chiến lược kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa
mục tiêu quản lý ngân quỹ vào mục tiêu, nhiệm vụ cần giải quyết của công ty, phân
công thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất , thường xuyên kiểm tra công
tác này để kịp thời rút kinh nghiệm và phát huy để đạt kết quả tốt hơn.
Thứ hai, kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội

ngũ cán bộ tài chính, quản lý. Con người luôn là yếu tố then chốt, giữ vai trò quyết
định dẫn tới thành công hay thất bại trong bất kỳ hoạt động nào. Yếu tố con người
trong công tác quản lý tài chính cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, công ty
Vietraco cần phải có phương hướng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính nói chung và cán bộ quản lý ngân quỹ nói riêng đảm bảo đúng chuyên môn và
nhu cầu công việc.
Thứ ba, thiết lập mô hình quản lý ngân quỹ phù hợp tại công ty. Để tăng cường
quản lý ngân quỹ trong công ty, một trong những việc quan trọng hàng đầu là phải xác

định và thiết lập một mô hình quản lý ngân quỹ tối ưu thích hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của công ty. Mô hình Miller – Orr là mô hình có khả năng vận dụng vào
thực tế giúp nhà quản lý giải quyết yêu vầu hài hòa về an toàn và sinh lợi của doanh
nghiệp.


Thứ tư, hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại. Chính sách tín dụng thương
mại được các doanh nghiệp rất chú trọng trong nền kinh tế đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại. Mục tiêu chính của chính sách tín dụng là vừa đảm bảo thu hút
được khách hàng, vừa đảm bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ năm, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn trên cơ sở định hướng dài hạn của

công ty phù hợp yêu cầu kinh doanh. Hiện tại, công ty mới chỉ tiến hành lập kế
hoạch về tiêu thụ hàng hóa cho các năm và các bộ phận lập kế hoạch cho từng bộ
phận theo từng tháng nhưng chưa bám sát vào thực hiện theo mục tiêu trong kế hoạch,
chưa chú trọng đến công tác lập kế hoạch tài chính. Việc lập kế hoạch tài chính năm
của công ty chủ yếu là do phòng kế toán lập một cách chủ quan để báo cáo với ngân
hàng đang có quan hệ tín dụng. Do vậy, để quản lý ngân quỹ nói riêng và quản lý tài
chính nói chung có hiệu quả, cán bộ quản lý của công ty chú trọng đến việc lập kế
hoạch tài chính năm và tiến hành triển khai một cách bài bản.

Thứ sáu, tăng cường nguồn thông tin cung cấp cho quản lý ngân quỹ. Muốn
có sự phân tích tài chính chính xác và đầy đủ thì cần phải có các nguồn thông tin đa
dạng, phong phú như thông tin về thị trường, sản phẩm dịch vụ… Hệ thống thông tin
phải được cập nhật và mở rộng phục vụ cho yêu cầu ngày càng cao của công tác quản
lý tài chính. Trong quản lý ngân quỹ, người ta không chỉ quan tâm đến ngân quỹ mà
còn phải theo dõi sự thay đổi của các yếu tố có liên quan đến ngân quỹ. Nguồn thông
tin cung cấp không chỉ giới hạn trong báo cáo tài chính mà còn phải có hệ thông thông
tin về các lĩnh vực khác có liên quan. Hiện tại, công ty Vietraco đã có hệ thống mạng
máy tính tính được nối mạng, hệ thống phần cứng, phần mềm nhưng phần mềm ứng

dụng mới chỉ chạy phần mềm kế toán thông thường, chủ yếu phục vụ mục đích lập
báo cáo nên chưa phát huy được hiệu quả của mạng. Để có thể cập nhật nhanh chóng,
kịp thời và đầy đủ các thông tin, đòi hỏi công ty Vietraco phải đầu tư vào các công
nghệ kỹ thuật hiện đại như hệ thống máy tính, phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán,
phân tích thông tin.


Thứ bảy, giải quyết sớm hàng tồn kho để thu hồi vốn. Hiện tại, trong kho công
ty có cả máy mới và máy cũ phục vụ cho công tác bán hàng và cho thuê máy. Tuy
nhiên, có một số mặt hàng công ty đã để tồn kho khá lâu mà không được đưa vào sử
dụng hoặc cho thuê. Ví dụ như trạm trộn bê tông được công ty đưa vào khai thác và
sử dụng trong năm 2008 phục vụ cho việc thi công nhà máy thủy điện Bản Chát do
công ty cổ phần Licogi 16 đảm nhiệm thi công. Đến cuối năm 2009, sau khi đã kết
thúc thời gian thi công và đưa máy về kho công ty, từ đó đến nay, trạm trộng bê tông
đó chưa từng được đưa vào sử dụng lại. Bên cạnh đó, công ty còn một số máy cẩu của
hàng Hitachi đã cũ, kém chất lượng và lạc hậu, chỉ phục vụ cho thuê tại một số công
trình nhỏ lẻ. Điều này dẫn đến ứ đọng vốn và tăng thêm chi phí sửa chữa của công ty.
Do vậy, công ty cần giảm giá để bán các loại thiết bị máy móc đã cũ, không phục vụ
cho thuê hoặc hoạt động cho thuê diễn ra ít để thu hồi lại vốn và đầu tư thêm các loại
máy móc thiết bị hiện đại hơn phục vụ cho công tác bán hàng và cho thuê máy.

4. Điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cườn quản lý ngân quỹ tại công ty
Vietraco
Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước
Sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp trong đó có
công ty Vietraco có điều kiện để phát triển các hoạt động đầu tư và bù đắp thâm hụt ngân
quỹ khi cần thiết như phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nói hẹp hơn, thị trường chứng
khoán là có tác động tích cực đối với quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Vì vậy, để
doanh nghiệp có thể huy động hoặc đầu tư vào thị trường chứng khoán khi cần thiết cần
phải có một thị trường chứng khoán hoàn chỉnh.


Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước
Ở nước ta trong những năm gần đây, hệ thống tài chính đã có những bước tiền
bộ đáng kể, các tổ chức tài chính đã tăng lên với số lượng đáng kể, giúp cho các thành
phần kinh tế có thể có nhiều cách lựa chọn các hình thức tài trợ cho mình. Nhưng hiện
nay, hệ thống tài chính của Việt Nam chưa thực sự hoàn thiện và phát triển nên vẫn


tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy, các thành phần kinh tế vẫn gặp nhiều khó
khăn trong việc đa dạng hóa các nguồn tài trợ ngân quỹ khi tình trạng thâm hụt ngân
quỹ diễn ra.
Vì vậy, điều cần thiết hiện nay là Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần phải
thiết lập hệ thống các văn bản pháp quy đồng bộ, đầy đủ. Không chỉ các văn bản luật
mà điều cần thiết là phải có những văn bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện, từ đó có thể làm cho các văn bản pháp luật và quyết định đó thực sự có hiệu
quả trong nền kinh tế. Do vậy, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính mới có
điều kiện để hoàn thiện và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhờ vậy mà tạo được
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc tìm ra thêm các biện pháp tài trợ nói
chung và tài trợ ngắn hạn nói riêng.



×