Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích thực trạng hệ thống đánh giá thực hiện công việc tại Trung tâm đồ chơi thiết bị mầm non thuộc công ty Cổ phần thiết bị giáo dục I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.03 KB, 23 trang )

Phân tích thực trạng hệ thống đánh giá thực hiện công
việc tại Trung tâm đồ chơi thiết bị mầm non thuộc công ty
Cổ phần thiết bị giáo dục I
II.1- Giới thiệu về công về công ty cổ phần thiết bị giáo dục I.
II.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
*Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Giáo dục luôn là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình phát triển của
đất nước, là nền tảng cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do đó phát
triển giáo dục luôn được đảng và nhà nước ta ưu tiên hàng đầu. Một nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng tới sự thành công của sự nghiệp giáo dục đó là các
thiết bị giáo dục. Thiết bị giáo dục hay thường được gọi là đồ dung dạy học với
nội dung hạn hẹp đã có từ lâu trong nhà trường chúng ta. Tuy vậy với yêu cầu
cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nguyên
lý “Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành”. Được chính phủ cho phép
và uỷ quyền, Bộ trưởng bộ giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hoà Nguyễn
Văn Huyên đã ký quyết định số 142/QĐ ngày 07 tháng 03 năm 1963, thành lập
“Cơ quan thiết bị trường học” đánh dấu sự ra đời một cơ quan đầy đủ tư cách
pháp nhân, một đơn vị hoạch toán kinh tế thuộc bộ giáo dục với trách nhiệm
chăm lo công tác thiết bị cho trường học. Ngay từ khởi đầu, ngành đã trao cho
“Cơ quan thiết bị trường học” những nhiệm vụ mang ý nghĩa định hướng và
tính lịch sử theo suất chặng đường phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
tổ chức nghiên cứu tiêu chuẩn thiết bị cho các loại trường, các cấp học, các môn
học ; Trực tiếp sản xuất và nhập khẩu, phối hợp với các vụ chuyên môn hướng
dẫn địa phương mua sắm, bảo quản sử dụng…
Từ khi thành lập tới nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển, điểm
chính có thể chia làm 3 giai đoạn như sau.
 Giai đoạn từ năm 1963 – 1985: Đây là thời kỳ khẳng định vị trí, vai trò của
mình với sự nghiệp giáo dục. Giai đoạn này công ty có tên là Vụ Thiết bị
trường học (năm 1966 – 1971), và đổi tên thành Công ty Thiết bị trường
học (năm 1971 – 1985)
 Giai đoạn từ năm 1986 – 2007: Đây là thời kỳ đổi mới và phát triển. Tại


nghị định 123/HĐBT ngày 22/04/1985, tổng công ty cơ sở vật chất và thiết
bị trường học ra đời cùng với Vụ Cơ sở vật chất thiết bị trường học, tổng
công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập Công ty thiết bị trường học với
Cục xuất bản và đến năm 1988 đổi tên thành Tổng công ty cơ sở vật chất
thiết bị. Từ năm 1996 đến 2007 Công ty có tên là Công ty thiết bị giáo dục
1, đây là thời kỳ Công ty củng cố đơn vị và từng bước phát triển.
 Giai đoạn từ tháng 9/2007: Đây là thời kỳ Công ty Cổ phần hoá.Theo quy
định tại Tiết 2 Điều 3 Chương I của nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần.
Trung tâm đồ chơi và thiết bị mầm non là một trong năm Trung tâm trực
thuộc của công ty Cổ phần thiết bị giáo dục I. Trung tâm là đơn vị trực tiếp sản
xuất, kinh doanh những mặt hang trong lĩnh vực của công ty đã đăng ký hoạt
động, chủ yếu là các mặt hang đồ chơi cho lứa tuổi mẫu giáo, thiếu niên, nhi
đồng. Phục vụ quá trình học tập và giảng dạy trong nhà trường.
Nhiệm vụ chính của Trung tâm:
 Giúp vụ giáo dục mầm non tổ chức nghiên cứu mẫu, duyệt mẫu, xây dựng
danh mục đồ chơi thiết bị mầm non, tổ chức cung ứng đồ chơi thiết bị mầm
non trong phạm vi cả nước.
 Tiếp nhận, cấp phát hang viện trợ của tổ chức UNICEP và các tổ chức khác
trong phậm vi cả nước theo kế hoạch giáo dục mầm non của bộ giáo dục và
đào tạo.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hang năm, xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng, an toàn đồ dung thiết bị mầm non, xây dựng định mức
vật tư, giá thành cho mỗi sản phẩm dồ chơi, thiết bị mầm non, sản xuất và
cung ứng.
 Trực tiếp khai thác, phát triển giữ vững thị trường xây dựng các dự án thầu,
nhập khẩu và thu hút nguồn kinh phí của các tổ chức nước ngoài.
 Tư vấn thiết kế xây dựng danh mục sản xuất, cung ứng lắp đặt đồ chơi,
thiết bị mầm non cho các trường đạt chuẩn quốc gia, các trường tư thục,

các trường khó khăn vùng sâu, vùng xa…
 Có trách nhiệm đóng góp và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và
công ty.
II.1.2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
II.1.2.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng số 8: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm từ năm 2004 đến
năm 2006.
stt khoản mục Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
2004 so 2006
% tăng,
giảm
1 Tổng doanh thu triệu đồng 25.460 24.850 28.348 2.888 0.11
2 Lao động người 45 37 33 -12 -0.27
3 Năng suất lao đông triệu đồng 565,780 671,620 859,030 293,25 0.52
4 Tổng quỹ lương tháng triệu đồng 83,250 72,890 69,960 -13,29 -0.16
5
Tiền lương binh quân
tháng/1 LĐ
Nghìn
đồng
1.850 1.970 2.120 270 0.15
(Nguồn: Phòng tài chính và tổ chức Trung tâm)
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm ta thấy khác so
với toàn công ty. Tại trung tâm doanh thu qua năm 2006 là 28.348 (triệu đồng)
tăng so với năm 2004 là 2.888 (triệu đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 11%.
Mặc dù số lao động năm 2006 là 33 (người) giảm so với năm 2004 là 12 người
tương ứng tốc độ giảm là 27%,nhưng Năng suất lao động năm 2006 là 859,030
(triệu đồng) tăng hơn so với năm 2004 là 293,25 (triệu đồng) tương ứng tốc độ
tăng là 52%. Điều đó cho thấy Trung tâm đã sử dụng đúng năng lực lao động

dài hạn cũng như ngắn hạn của trung tâm.
Mặc dù tổng quỹ lương tháng của Trung tâm năm 2006 là 69,960 (triệu
đồng) và giảm so với năm 2004 là 13,29 (triệu đồng) tương đương tốc độ giảm
16%. Những mức thu nhập bình quân mỗi lao động của Trung tâm năm 2006 là
2.120 (nghìn đồng) tăng 270 (nghìn đồng) so với năm 2004, tương ứng tốc độ
tăng là 15%. Qua những con số như vậy cho thấy trong mấy năm qua Trung tâm
đã hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hiệu quả, góp phần đưa công ty
từng bước đi lên.
II.1.2.2- Đặc điểm sản phẩm dịch vụ.
 đặc điểm sản phẩm dịch vụ
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 111518 do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp ngày 28/11/1996, ngành nghề sản xuất của công ty bao gồm:
 Sản xuất thiết bị dạy học;
 Cung ứng thiết bị dạy học;
 Hoạt động sản xuất thiết bị vật chất khác;
 Dịch vụ cho thuê nhà làm việc, nhà ở, của hàng, đại lý ký
gửi hàng hoá.
Riêng đối với Trung tâm đồ chơi và thiết bị mầm non thì sản phẩm của
trung tâm rất đa dạng, nhiều chủng loại, thay đổi theo từng năm tuỳ thuộc vào
nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên những sản phẩm mà trung tâm thường sản
xuất là: bàn ghế học sinh, đồ chơi như đu quay, cầu trượt, cầu bập bênh, các bộ
chữ cái, các bộ hình, đất nặn, bảng ghép hình, bảng viết…Thông thường các sản
phẩm của Trung tâm ít thay đổi về hình dạng mẫu mã. Nhu cầu về các sản phẩm
này là rất lớn, phục vụ quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên cũng như
học sinh trong suất năm học.
 Quy trình Công nghệ sản xuất của Trung tâm
Quy trình sản xuất xưởng có khí
Hàn gắn
Mài vệ sinh
Sơn

Hoàn thiện
Uốn nặn
Khoan
cắt
Quy trình sản xuất xưởng mộc
Lắp ghép,
Mài máy
Thiết kế bản vẽ
Cưa, đẽo gọt
Chà tay
Sơn
Hiòan thiện
Quy Trình sản xuất xưởng nhựa
Nấu, Trộn màu
Thiết kế khuân
Ép, thổi nhựa
Hoàn thiện
Quy trình sản xuất xưởng đất nặn
Pha chế nấu
định dạng sản phẩm
Hoàn thiện
II.1.2.3- Đặc điểm cơ sỏ vật chất kỹ thuật.
Công ty được thành lập khá lâu tuy nhiên do là cơ quan nhà nước mới cổ
phần nên cơ sở vật chất không mấy thay đổi. Nhà xưởng của trung tâm chủ yếu
là nhà cấp 4, còn văn phòng làm việc là nhà hai tầng. nhưng các toà nhà được sử
dụng lâu nên điều kiện cũng xuống cấp dần theo thời gian, chính vì vậy cũng
phần nào ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân. Trong vài năm tới
Trung tâm sẽ xin phép ban lãnh đạo công ty quy hoạch xây dựng lại khu vực
của trung tâm.
Đặc điểm về máy móc thiết bị: Mỗi một phân xưởng có khoảng 25 máy

móc với nhiều chủng loại khác nhau. Các máy móc này chủ yếu nhập khẩu ở
các nước Canada, Thuỵ điển, Đức và Trong nước.
Bảng số 9: Máy móc thiết bị chủ yếu của Trung tâm
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất
I Xưởng Mộc
1 Máy cưa 5 Canada & Vn
2 Máy tiện 2 Canada
3 Máy nhám thùng 1 Canada
4 Máy mài tay 1 Vn
5 Máy mài đĩa 1 Canada
6 Máy bào 2 Canada
7 Máy tô tơ 2 Vn
8 Máy xẻ 1 Canada
II Xưởng cơ khí
Máy cắt 2 Vn
Máy khoan 6 Vn
Máy đột dập 3 Vn
Máy mài 4 Đức & Vn
Máy uấn 1 Thuỵ điển
Máy hàn 4 Vn
Máy bắt vít 2 Vn
Máy tiện 2 Đức
III Xưởng Nhựa
Máy ép nhựa tự động 1 Vn
Máy ép nhựa bán tự động 2 Vn
Máy thổi nhựa 1 Vn
Máy hít màng 1 Vn
Máy trộn màu 1 Vn
Máy xay nhựa 1 Vn
Nồi nấu nhựa 2 Vn

IV Xưởng đất nặn
Nồi nấu đất 1 Vn
Máy ép thuỷ lực 2 Vn
Máy co màng 1 Vn
Máy cắt dán nilon 1 Vn
(Nguồn: Phòng hành chính)
Nói chung phần lớn máy móc thiết bị của trung tâm lỗi thời và cũ chính
vì vậy nó đã ảnh hưởng tới năng suất lao động của trung tâm. Sau khi công ty cổ
phần hoá Công ty cần có những đầu tư cho Trung tâm để Trung tâm có những
máy móc thiết bị hiện đại nhằm tăng năng suất lao động và đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của thị trường hiện nay.
II.1.2.4- Đặc điểm về cơ cấu lao động.
Do sản phẩm của trung tâm rất đa dạng và phong phú về chủng loại nên
số lượng công nhân cũng tương đối lớn. Công nhân của công ty chủ yếu là công
nhân trẻ tầm tuổi từ 25 đến 40 tuổi, trong đó nam giới chiếm 60% còn đâu là nữ
giới. Nam giới chủ yếu tập trung ở các xưởng cơ khí, xưởng mộc đây là những
nơi làm việc đòi hỏi sức khoẻ, sức sang tạo và tay nghề của nam giới. Còn
những xưởng Nhựa, xưởng Đất nặn chủ yếu tập trung nữ giới vì đây là những
công việc đòi hỏi sự khéo tay của người phụ nữ, thông thường hai xưởng này
chủ yếu là sản xuất thủ công. Với lực lượng trẻ như vậy nên việc sản xuất của
trung tâm luôn đạt năng suất cao.
Tuy nhiên, công nhân hợp đồng dài hạn của trung tâm ít khoảng trên 30
người còn đâu chủ yếu là công nhân hợp đồng ngắn hạn. Họ được thuê theo
từng đơn đặt hang và theo mùa vụ. trong năm. Trung tâm thuê nhiều lao động
nhất là vào đợt tháng 6 cho đến tháng 9, đây là giai đoạn các trường học chuẩn
bị bước sang năm học mới chính vì vậy nhu cầu về các sản phẩm là rất lớn.
Chình vì vậy tay nghề lao động của những lao động này thường không cao, chủ
yếu là những người lao động thủ công làm những công việc đơn giản. Đối với
những công việc cần tay nghề thì trung tâm thường thuê từ các trường đào tạo
nghề ở Hà Nam hay Hà Tây. Tuy nhiên, do là thuê hợp đồng nên các lao động

này muốn sử dụng lâu dài thì Công ty cần bố trí chỗ ở cho những người lao
động này, khi cần họ có thể đến công tác và ở tại công ty luôn

×