Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu sử dụng và bảo tồn thực vật ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.14 KB, 74 trang )

Bé Gi¸o Dôc vµ ®µo t¹o

Bé N«ng nghiÖp vµ PTNT

Tr-êng ®¹i häc l©m nghiÖp

---------------------

VY THANH TÙNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÀ BẢO TỒN THỰC VẬT Ở NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


Bộ Giáo Dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

---------------------

VY THANH TNG

NGHIấN CU S DNG V BO TN THC VT NGH AN

Chuyờn ngnh: Qun lý bo v ti nguyờn rng
Mó s: 60.62.68



Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

NGI HNG DN KHOA HC:
TS. HONG VN SM

H Ni, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng phong phú và quý giá của quốc gia. Rừng
không chỉ có giá trị về kinh tế là cung cấp gỗ củi, mà ngày nay người ta quan
tâm nhiều hơn đến các giá trị về sinh thái và môi trường của rừng. Rừng giữ
vai trò điều tiết khí quyển, nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ và cải tạo đất, là
nơi cư trú của các loài động thực vật. Tuy nhiên, rừng hiện nay đang bị suy
giảm nghiêm trọng cả về số và chất lượng, đặc biệt là rừng nhiệt đới và nước
ta không phải là một trường hợp ngoại lệ.
Tương Dương là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An.
Có diện tích rộng lớn, tài nguyên rừng phong phú, độ che phủ của rừng trên
56%, là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao, nằm trọn trong Khu dự trữ sinh
quyển Miền Tây Nghệ An, là bộ phận quan trọng của hai khu rừng đặc dụng
đó là: Vườn Quốc gia Pù Mát và khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, với tính
đa đạng sinh học đặc trưng của vùng địa lý sinh học Bắc trung bộ (Bắc
Trường Sơn).
Là một trong những huyện nghèo nhất cả nước, đời sống kinh tế của
đại bộ phận dân tộc thiểu số nơi đây còn phụ thuộc vào khai thác tài nguyên
rừng và sản xuất nương rẫy với trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, công
nghệ khai thác sử dụng truyền thống lạc hậu, thêm vào đó, nhu cầu về lâm sản

ở địa phương và các khu vực lân cận ngày càng tăng, gia tăng động lực khai
thác lâm sản thương mại nên đã gây suy giảm mạnh về cả số lượng, chất
lượng tài nguyên rừng địa phương, suy giảm đa đạng sinh học, tổn hại môi
trường kéo theo những hậu quả về thiên tai, lũ lụt.
Trong những nỗ lực về bảo tồn đa đạng sinh học nói riêng và bảo vệ
môi trường, phát triển kinh tế xã hội nói chung, các dự án quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng đã được xây dựng và thực hiện, bước đầu đã đem lại những
hiệu quả nhất định. Nhưng về công tác quản lý nhà nước, việc thực hiện Pháp


2

luật về bảo vệ và phát triển rừng song song với những chủ trương chính sách
lâm nghiệp ở Tương Dương nói riêng và các địa phương miền núi cả nước nói
chung còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa đáp ứng yêu cầu của tình
hình thực tế.
Trong nhiều nguyên nhân của việc thực hiện kém hiệu quả này phải kể
đến đó là: Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng
nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học nói riêng chưa đầy đủ, chồng chéo,
khó áp dụng vào thực tế cuộc sống; trình độ cán bộ chuyên trách thực hiện
còn thấp, chưa đồng đều, năng lực vận dụng luật và kiến thức khoa học lâm
nghiệp còn yếu, đã có nhiều cách làm chưa thực hiện triệt để các quy định của
pháp luật trong việc xử lý các hành vi xâm hại tài nguyên rừng cả mức độ
hành chính và hình sự, mà vẫn đề cốt lõi của nó là việc giám định loài thực
vật, xác định đối tượng bị xâm hại, mức độ xâm hại, từ đó áp dụng các quy
định nhà nước để xử lý đúng người, đúng tội, không để lọt người vi phạm và
xử lý oan người vô tội. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với công tác thực thi
pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng nói chung là đánh giá được thực trạng sử
dụng và bảo tồn tài nguyên Thực vật, đồng thời xây dựng được khóa tra cho
những loài thực vật có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn làm cơ sở cho công tác

quản lý rừng bền vững tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu sử dụng
và bảo tồn tài nguyên Thực vật tại Nghệ An”
Trong khuôn khổ một đề tài tốt nghiệp, chúng tôi tập trung nghiên cứu tại
huyện Tương Dương, một địa phương trung tâm của khu vực, có diện tích rừng lớn
nhất trong tỉnh, đối tượng nghiên cứu tập trung vào các loài thực vật bậc cao, có giá
trị lấy gỗ, đang được khai thác, sử dụng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học (tiếng Anh: biodiversity) được định nghĩa là sự khác
nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên
cạn, sinh thái trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các
phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần trong đó. Thuật ngữ đa
dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa
các hệ sinh thái khác nhau.
Thuật ngữ "đa dạng sinh học" được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa học
Norse và McManus vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm có
liên quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong
một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong mộtquần xã sinh vật).
Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học"
này. Trong đó, định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp
quốc) cho rằng: "đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình
thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ
sinh thái"

1.1.2 Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường,
nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu
vâ ̣t di truyề n. (Điều 3, Luật Đa dạng sinh học, năm 2008).


4

1.2. Lược sử nghiên cứu đa dạng thực vật và bảo tồn thực vật
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật
1.2.1.1. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên
những công trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX –
XX như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866),
Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7
tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia
(1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam
(1977) ..
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên
một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống
nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 – 2000 loài.
Các nhà sinh vật học Nga tập trung các nghiên cứu vào việc xác định diện
tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê được đầy đủ nhất số loài của từng hệ
thực vật cụ thể. Việc xác định diện tích biểu hiện gồm các giai đoạn sau:

1. Kiểm kê số loài trên diện tích hạn chế nhất định.
2. Mở rộng dần ra vùng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để
thấy mức độ tăng số lượng loài.
3. Khi số loài tăng không đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu
hiện tối thiểu.
1.2.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ 8030’ Bắc đến 230 Nam. Sự khác biệt lớn
về khí hậu và địa hình giữa các miền, tạo ra tính đa dạng về môi trường tự
nhiên và ĐDSH. Các hệ sinh thái rất đa dạng: từ rừng mưa thường xạnh cận


5

nhiệt đới ở phía Bắc cho tới rừng khộp nhiệt đới ở phía Nam, tới rừng ngập
mặn và các hệ sinh thái gập nước ven biển. Đến nay đã thống kê được gần
13.000 loài thực vật. Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có
giá trị khoa học và thực tiễn lớn.
Ngoài những tác phẩm nổi tiếng của Loureiro (1790), của Pierre (1879
– 1907), từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện nhiều công trình nổi tiếng, là
nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam.
Một trong những công trình nổi tiếng, đó là bộ “Thực vật trí Đông
Dương” do H. Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác
giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có
mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương. Thái Văn Trừng (1978) cũng đã dựa
vào công trình này để thống kê hệ thực vật Việt Nam và biết được có 7004
loài, 1850 chi, 289 họ. Riêng miền Bắc Pócs Tamás (1965) thống kê được
5190 loài, Phan Kế Lộc (1969) thống kê và bổ sung, nâng số loài ở miền Bắc
lên 1660 chi và 140 họ. Trong đó có 5069 loài thực vật hạt kín và 540 loài
thuộc các ngành còn lại.
Gần đây, Aubréville khởi xướng và chủ biên bộ “Thực vật chí

Campuchia, Lào, Việt Nam” (1960 – 1997) cùng với nhiều tác giả khác đến
nay đã công bố 29 tập nhỏ, gồm 74 họ cây có mạch (chưa đầy 20% tổng số họ
đã có). Ngoài ra còn có công trình “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6
tập do Lê Khả Kế chủ biên từ năm 1969 – 1976, “Cây cỏ miền Nam Việt
Nam” của phạm Hoàng Hộ giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật
bậc thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5246 loài thực vật có mạch.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7 tập
“ Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh hoạ. Đến
năm 1996, công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên.
Năm 1997, Giáo sư Võ Văn Chi đã công bố Từ điển cây thuốc Việt Nam; Cây
cỏ có ích, năm 1999; Từ điển thực vật thông dụng, 2 tập, năm 2003- 2004


6

Trong thời gian gần đây, các nhà thực vật Nga và Việt Nam đã hệ
thống lại hệ thực vật Việt Nam đăng trên Kỷ yếu “Cây có mạch của thực vật
Việt Nam – Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora” tập 1 – 2 (1996)
và Tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995).
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng
Hộ (1991 – 1993), đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần đáng kể
cho khoa học thực vật ở Việt Nam, và là những tài liệu quan trọng làm cơ sở
cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.
Từ năm 1995 – 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác đã
công bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương, Vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La, Khu Bảo tồn Na Hang của
Tuyên Quang, vùng núi cao Sa Pa – Phan Si Pan, Vùng ven biển Nam Trung
Bộ, Vườn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cát
Tiên…Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã công bố cuốn “Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật” nhằm hướng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật

của vùng nghiên cứu cho các Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn trong cả nước.
1.2.1.3. Nghiên cứu đa đạng thực vật ở Tương Dương
Năm 2004, Dự án Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ
An (SFNC): ALA/VIE/94/92, trong lộ trình xây dựng Vườn quốc gia Pù Mát
đã tiến hành nghiên cứu “ Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát” Do
Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn chủ trì, đã đánh giá toàn toàn
diện và chi tiết hệ thống tài nguyên thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát về cả tính
đa dạng thảm thực vật, hệ thực vật, đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật,
những kiến thức bản địa liên quan đến khai thác, sử dụng thực vất và những
yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng thực vật Vườn quốc gia Pù Mát. Quá trình
nghiên cứu được thực hiện ở vùng lõi và vùng đệm, trong đó diện tích thuộc
huyện Tương Dương chiếm 1/3 tổng diện tích nghiên cứu và cũng là bộ phận
đại diện cao cho tài nguyên thực vật phía nam sông Lam, Tương Dương.


7

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu.
2.1.1. Mục tiêu chung.
Đề tài nhằm góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác
quản lý quản lý tài nguyên Thực vật tại huyện Tương Dương, Nghệ An nói
riêng và Việt Nam nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng và bảo tồn Thực vật tại huyện
Tương Dương.
- Xây dựng được bảng tra các loài thực vật có giá trị kinh tế và bảo tồn
cao tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý tài nguyên Thực vật tại địa phương nói riêng và Việt Nam nói
chung.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ Thực vật bậc cao tại huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, tổng hợp tài liệu về đa dạng sinh học tại huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An
- Điều tra, đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng và bảo tồn Thực vật
tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Điều tra, đánh giá tình hình vi phạm lâm luật từ năm 2003 đến năm
2009 tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.


8

- Lập danh lục những loài cây gỗ gỗ có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn,
đồng thời bị khai thác và xử lý bởi các cơ quan chức năng.
- Nghiên cứu sâu về hình thái, phân bố và thực trạng sử dụng, bảo tồn
các loài cây gỗ có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn tại huyên Tương Dương,
tỉnh Nghệ An, đồng thời lập khóa tra sơ bộ cho các loài cây trên.
- Nghiên cứu nguyên nhân gây suy giãm tài nguyên rừng tại địa
phương và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
tài nguyên Thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu, những công trình nghiên cứu về Thực vật ở huyện
Tương Dương trong đó trọng tâm là vườn quốc gia Pù Mát và Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Huống, kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật trên địa phận

Tương Dương thuộc bộ phận của hai khu rừng đặc dụng này.
Ngoài ra, việc kế thừa tài liệu nghiên cứu còn phục vụ việc so mẫu tiêu
bản, giám định loài thực vật trên cơ sở mẫu vật thu thập và tên địa phương do
người dân cung cấp qua phỏng vấn.
Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, tổng hợp số liệu về công tác quản lý nhà
nước và kết quả xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản ở Hạt Kiểm lâm Tương Dương từ năm 2003 đến năm 2009.
- Phân tích đặc điểm tài nguyên rừng Tương Dương: sự phong phú, tỷ lệ
các kiểu trạng thái, đặc điểm sở hữu và những thuận lợi, thách thức trong
công tác quán lý.
- Phân tích sự phân bố tài nguyên rừng, các trạng thái rừng theo địa
phương, thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội lên tài nguyên rừng,
nhận định xu hướng biến đổi và những định hướng quản lý.
- Biểu tổng hợp tình hình vi phạm về quản lý thực vật rừng.


9

Năm
Tổng số vụ vi phạm(vụ)
Tổng số gỗ tịch thu (m3)

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

- Phân theo hành vi
Khai thác
Mua bán, vận chuyển
Cất giữ, chế biến
Các vi phạm khác
- Phân theo loại lâm sản

Gỗ thông thường
Gỗ quý hiếm
Gỗ nhóm I đến nhóm III
Gỗ nhóm IV đến nhóm
VIII

- Phân tích xu hướng khai thác sử dụng, những nguyên nhân gia tăng
khai thác rừng trái phép, sự tác động của các biện pháp quản lý, liên hệ với sự
thay đổi của hiện trạng rừng toàn huyện, nhận định được xu hướng biến đổi
của các hoạt động khai thác sử dụng.
- Biểu tổng hợp tình hình cháy rừng qua các năm
Năm
2000 2001
Tổng số vụ cháy
Tổng diện tích
Phân theo trạng thái
Rừng giàu
Rừng trung bình
Rừng nghèo
Rừng phục hồi
Phân theo đối tượng :
Rừng gỗ
Rừng nứa+giang
Rừng hỗn giao

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


10


- Phân tích tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện, những thiệt hại,
nguyên nhân cháy, sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, xác định xu hướng
biến đổi nhằm đề xuất các giái pháp quản lý lửa rừng hiệu quả.
- Phân tích nhu cầu sản xuất nương rẫy, phân bố rẫy, các đặc điểm sản
xuất nương rẫy từng địa phương, dân tộc, những nguy cơ gây suy giảm tài
nguyên rừng, xu hướng phát triển nương rẫy và những định hướng quản lý
trong thời gian tới.
- Phân tích những kinh nghiệm khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở địa
phương, sử ảnh hưởng của hoạt động này đến sự suy giảm đa dạng sinh học
và những hướng đi nhằm khai thác bền vững lâm sản ngoài gỗ để phát triển
kinh tế bền vững, giảm áp lực lên khai thác lâm sản.
- Phân tích xu hướng trồng rừng, các đặc điểm của hoạt động trổng rừng
địa phương, những hiệu quả mang lại và những tác động làm suy giảm đa
dạng sinh học và giá trị rừng tự nhiên từ việc trồng rừng ở Tương Dương.
- Phân tích quy mô và biến động của dịch vụ khai thác, chế biến và kinh
doanh lâm sản, mỗi liên hệ với sự biến đổi tài nguyên rừng, những định
hướng quản lý để giảm thiểu các hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh gỗ
bất hợp pháp.
- Biểu tổng hợp nhu cầu gỗ toàn huyện Tương Dương qua các năm.
Năm
Tổng số nhu cầu
Phân mục đích
Làm nhà ở cá nhân
Làm công trình cộng đồng
Vật liệu xây dựng cơ bản
Phân theo chủng loại
Gỗ quý hiếm
Gỗ thông thường

2005


2006

2007

2008

2009


11

- Phân tích nhu cầu và xu hướng nhu cầu sử dụng gỗ ở địa phương, từ đó
nhận định áp lực và xu hướng khai thác gỗ, đề xuất những giải pháp quản lý
việc khai thác sử dụng gỗ trên địa bàn,
- Khả năng đáp ứng của việc khai thác gỗ hợp pháp, những bất cập trong
quy định của pháp luật về khai thác gỗ của hộ gia đình và cộng đồng dân cư,
những khó khăn trong quản lý và những giải pháp giảm thiểu khai thác rừng
bất hợp pháp.
Ngoài ra, số liệu tổng hợp còn được xử lý, tổng hợp trên các bản đồ:
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn người dân địa phương. Đề tài tiến hành phỏng vấn 100 hộ
gia đình sống trong khu vực có rừng, tập trung ở vườn quốc gia Pù Mát và
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, các khu vực còn tập trung nhiều rừng và
các vùng trọng điểm về hoạt động khai thác, chế biến lấm sản trên địa bàn
huyện Tương Dương.
Phỏng vấn cán bộ nghiên cứu, nhà quản lý về tình hình khai thác, vi phạm,
nghiên cứu và quản lý tài nguyên rừng tại địa phương.
Các địa phương phỏng vấn:

- Cán bộ xã Tam Quang, người dân Bản Tùng Hương, xã Tam Quang
(Vùng đệm Vườn Quốc gia Pù Mát).
- Cản bộ xã Nga My, người dân bản Na Ka, xã Nga My (Vùng đệm Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Huống).
- Cán bộ xã Hữu Khuông, người dân bản Con Phen, xã Hữu Khuông.
- Cán bộ xã Lưu Kiền, Người dân bản Xóng Cong, xã Lưu Kiền.
Sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA).
Kết quả phỏng vấn được ghi chép vào phiếu điều tra, nhằm củng cố
thông tin về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật, đánh giá tình


12

hình nguy cấp của các loài thực vật cho gỗ ở địa phương, qua đó, thu thập
thông tin về phân bố, đặc điểm nhận biết và các công dụng khác của các loài
thực vật cho gỗ trên địa bàn phục vụ cho quá trình điều tra thực địa.
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
I. Người cung cấp thông tin.

- Cán bộ quản lý nhà nước.



- Họ và tên:……………………………...…

- Cán bộ thôn bản.



- Địa chỉ:………………………………...…


- Người dân địa phương.



Huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

- Người kinh doanh lâm
sản.



II. Thông tin thu thập về thực vật.
1. Các loài cây được khai thác lấy gỗ (xếp theo mức độ sử dụng giảm dần):
Tên địa
Tên phổ
Đặc tính chủ
Công dụng
TT
Ghi chú
phương
thuông
yếu
khác
1
2
2. Các tuyến, khu vực cón có nhiều loài có thế khai thác lấy gỗ:
3. Các tuyến, khu vực đã và đang khai thác lấy gỗ:
III. Các hình thức chế biến sử dụng và kinh doanh gỗ địa phương.
- Xây dựng nhà cửa, vật liệu xây dựng khác.

- Đóng đồ nội thất sử dụng tại chỗ.
- Sản xuất hàng hóa tiêu thụ bên ngoài địa phương.
- Bán gỗ tròn, gỗ xẻ chưa qua chế biến.
- Các hình thức khác:……………………………….
IV. Xu hướng sử dụng.
V. Các nguyên nhân suy giảm diện tích và chất lượng rừng.
VI. Một số đề nghị về chính sách, giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.







13

2.4.3. Phương pháp điều tra Thực địa
- Điều tra sơ thám:
Mục đích là để nắm được điều kiện địa hình và tài nguyên thực vật khu vực
nghiên cứu.
- Điều tra tuyến:
Để thu phát hiện và thu thập mẫu vật thực vật, chúng tôi chọn 4 tuyến
đều tra như sau:
+ Tuyến Bản Tùng Hương – Vườn Quốc gia Pù Mát (xã Tam Quang).
+ Tuyến Bản Na Ka – Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống (xã Nga My).
+ Tuyến bản Xóng Con – Khe Nậm Khiên (xã Lưu Kiền).
+ Tuyến bản Con Phen – Pù Xàn (xã Hữu Khuông).
Trên các tuyến chúng tối tiến hành ghi chép và thu thập mẫu tiêu bản thực
vật, chụp ảnh phục vụ nội dung mô tả, giám định loài và xây dựng khóa tra.
- Xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm:

+ Ép và sấy mẫu
+ Phân loại mẫu
+ Giám định tên khoa học
-

Xây dựng danh lục và đánh giá đa dạng hệ thực vật:
+ Lập danh sách loài
+ Đánh giá tính đa dạng thực vật
2.4.4. Lập danh lục Thực vật
Lập danh lục loài theo quan điểm hệ thống phân loại của Taktahkjan

năm 2009.
Phân tích kinh nghiệm sử dũng gỗ ở địa phương, xu hướng sử dụng gỗ
ở địa phương và mỗi liên hệ giữa thực trạng sử dụng với diễn biến suy giảm
chất lượng tài nguyên rừng ở địa phương, những nhận định về xu hướng sử
dụng trong thời gian tới và những giải pháp quản lý.


14

2.4.5. Đánh giá giá trị sử dụng và giá trị bảo tồn.
Nghiên cứu, đánh giá về giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật theo Sách
đỏ Việt Nam 2007, Nghị định 32/NĐ- CP. Ngoài ra chứng tôi sử dụng kết quả
phỏng vấn người dân địa phương, cán bộ kiểm lâm trên địa bàn huyện về mức
độ đa dạng ngoài thực địa (phân bố hiện tại), mức độ ưa thích của từng loài
loại gỗ người dân muốn sử dụng.
Chỉ tiêu và thang bậc đánh giá như sau:
+ Giá trị kinh tế: Chúng tôi sử dụng nhóm gỗ để phân chia
-


Nhóm 1-2: Thang điểm 3

-

Nhóm 3-4: Thang điểm 2

-

Từ nhóm 5 trở lên: Thang điểm 1

+ Giá trị bảo tồn (theo sách đỏ VN 2007, và Nghị đinh 32/NĐ-CP):
-

Nhóm nguy cấp (EN) (cùng nhóm IA, IIA): Thang điểm 3
- Nhóm sẽ nguy cấp (VU): Thang điểm 2
- Các nhóm còn lại: Thang điểm 1
Trong các loài được ghi nhận tại huyện Tương Dương được người dân

sử dụng không có loài nào thuộc nhóm rất nguy cấp (CR).
+ Mức độ đa dạng ngoài tự nhiên tại huyện Tương Dương (dựa vào kết
quả phỏng vấn của người dân địa phương, cán bộ kiểm lâm và qua điều tra
thực tế)
-

Dễ gặp: Thang điểm 1

-

Ít gặp: Thang điểm 2


-

Rất ít gặp: Thang điểm 3:

+ Mức độ ưa thích sử dụng của người dân:
-

Rất ưa thích: Thang điểm 3

-

Ưa thích vừa: Thang điểm 2

-

Ít ưa thích: Thang điểm 1


15

Sau khi đánh giá, lập danh sách các loài có giá trị kinh tế, bảo tồn cao
tại khu vực nghiên cứu. Tùy thuộc danh sách dài, ngắn mà chúng tôi lựa chọn
danh sách số loài có tổng điểm cao nhất để tiến hành mô tả chi tiết và đánh
giá tổng thể các đặc điểm và tình hình sử dụng, bảo tồn tại địa phương. Các
nội dung bao gồm
- Tên Địa phương.
- Tên khoa học.
- Đặc điểm sinh thái học và sinh thái học.
- Phân bố
- Tình trạng sử dụng và bảo tồn tại địa phương

- Ảnh minh họa về hình thái.
2.4.6 . Lập khoá tra Thực vật
Lập khoá tra nhanh các loài cây gỗ quan trọng tại khu vực nghiên cứu
theo phương pháp bảng tra và số hoá (Greesink et al Nguyễn Nghĩa Thìn
1997, Nguyễn Tiến Bân 1997, Hoàng Văn Sâm 2004).


16

Chương 3
ĐẶT ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý.
- Huyện Tương Dương nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tổng
diện tích tự nhiên là 270.844 ha, các Thành phố Vinh (trung tâm kinh tế,
chính trị, xã hội Tỉnh Nghệ An) 200km; cách Thủ đô Hà Nội 500 km. có
chung 479 km đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào.
Địa giới hành chính:
-

Phía Đông Nam: Giáp huyện Con Cuông.

-

Phía Đông: Giáp huyện Quỳ Châu.

-

Phìa Bắc: Giáp huyện Quế Phong.


-

Phia Tây: Giáp huyện Kỳ Sơn.

-

Phía Bắc và phía Nam: Giáp huyện Tỉnh Khăm Muộn (Lào).

Hình 3.1. Lược đồ hành chính Tỉnh Nghệ An, năm 2010.


17

3.1.2. Địa hình, sông ngòi, chế độ khí hậu, thủy văn.
- Huyện Tương Dương nằm ở phía Bắc trung tâm Địa lý sinh học Bắc
Trung Bộ, địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông Lam, với hai nhánh thượng
lưu từ Lào chạy về qua huyện Kỳ Sơn, chia huyện thành 3 phần và các hệ
thống suối lớn, có độ dốc cao, đổ vào Sông Lam như: Suối Nậm khiên từ
Nậm Khiên (Kỳ Sơn) đổ vào sông Nậm Mộ tại Lưu Kiền; Suối Cánh Tráp từ
Tam Hợp (Giáp Lào) đổ vào Sông Lam tại Tam Thái, Khe Huội Nguyên từ
Nga My, qua Yên Hòa, Yên Thắng đổ về Sông Lam tại Tam Đình và nhiều
khe suối nhỏ khác.
- Địa hình huyện Tương Dương rất phức tạp, các đỉnh núi cao tập trung
ở phía Tây Nam (Bờ Nam Sông Lam), thuộc dải Trường Sơn, là dải núi có độ
cao giông núi trên 1000 m, như: Đỉnh Pù Lòn (Tam Đình) 1.550m; Đỉnh Pù
Lồm (Lượng Minh) 1345m từ các hệ thống núi này có các thung lũng dốc trải
xuống tạo thành giông núi có độ dốc cao và tạo thành các đỉnh núi có độ cao
thấp hơn; Ở phía Đông Bắc (Bờ Bắc Sông Lam), địa hình thấp hơn, với nhiều
dải núi, đỉnh núi cao từ 600 đến 1000m.
- Tương Dương nằm trong vành đai Nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu phân

thành hai mùa rõ rệt, chịu ảnh hướng bởi hai hệ thống gió mùa: Gió mùa
Đông Bắc tạo nên mùa Đông lạnh và gió mùa Tây Nam tạo nên mùa Hè khô
nóng. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10.
- Nhiệt độ trung bình: 23,60C
- Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất là: 42,7 0C, nhiệt độ trung bình cao nhất là
28,70C vào tháng 7.
- Nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất là: 1,7 0C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là
170C vào tháng 1.
- Tổng số giờ nắng trong năm là: 1500 -1700 giờ.


18

- Lượng mưa trung bình năm là: 1791mm, năm cao nhất là 2287mm,
năm thấp nhất là 1190mm, số ngày mưa trung bình là 140 ngày/năm.
- Lượng mưa tập trung vào tháng 5, 8, 9, 10 với trung bình khoảng 93
ngày mưa, tổng lượng mưa đạt 1059mm; Lũ lụt thường xuyên xẩy ra theo chu
kỳ một năm 2 lần (tháng 5, 8) với nhiều hiện tượng khí hậu tiêu cực như: lũ
quét, lũ ống, sạt lở đất gây nhiều thiệt hại về tài nguyên rừng và kinh tế xã hội
địa phương.
- Những tháng còn lại, lượng mưa chỉ đạt 30% lượng mưa, lượng mưa
phân bố không đều, dẫn đến hạn hán với trung bình 40 ngày mưa với tổng
lượng mưa là 209mm
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng.
Tùy thuộc vào các kiểu địa hình, đất đai ở Tương Dương có sự khác
nhau. Có 3 loại đất chính sau:
- Kiểu địa hình núi đất xen kẽ núi đá: ở độc cao 500-1000m, độ dốc 20350, gồm có:
+ Đá: Nền cấu tạo cơ bản bởi đá xâm nhập, thành phần chủ yếu là
Granit hạt vừa và hạt lớn, Granit hạt mica và Granit có boxit.

+ Đá Feralit có màu vàng nâu chiếm đại bộ phận.
+ Đã Feralit có màu nâu đỏ phát triển trên sản phẩm phong hóa của
núi đá vôi, thành phần cơ giới trung bình đến trung bình nặng, phân bố rải
rác tại các lưu vực khe suối ở phía Bắc Sông Nậm Nơn (Nhánh phía bắc của
sông Lam).
- Kiểu địa hình thung lũng: Dọc các Khe suối lớn, có độ cao từ 200450m, độ dốc trung bình từ 20 – 300, gồm có đất Feralit, sản phẩm tụ dốc, có
tầng đất dày phát triển trên đá phiến thạch và sa thạch.
- Kiểu địa hình núi đá vôi: Phân bố ở các xã dọc Quốc lộ 7A, dưới chân
dải núi Trường Sơn như: Tam Quang, Tam Đình, Tam Thái, Thạch Giám, Xã


19

Lượng, Khe Kiền, chủ yếu là Feralit màu vàng đỏ và Feralit đỏ trên sản phẩm
phong hóa đá vôi, đất khô và tích tụ trong một số khe nhỏ và khe có nhiều đá lộ
đầu, đất bị rửa trôi mạnh nên hàm lượng mùn thấp và có hiện tượng đá ong hóa.
Ở độ cao từ 800m trở lên, khí hậu lạnh ẩm đã hình thành nên loại đất
Feralit mùn trên núi, loại đất này có tỉ lệ đã lẫn cao, thành phần cơ giới nhẹ
đên trung bình với tầng thảm mục dày.
3.1.4. Tình hình tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
Tổng hợp tình hình tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp theo biểu sau:
Biểu 3.1. Biểu tổng hợp tình hình tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp huyện Tương Dương
(Số liệu tổng hợp theo giõi diễn biến tài nguyên rừng đến 31 tháng 12 năm 2009)
TT
Loại đất, loại rừng
Diện tích
Phân ra các loại rừng
Rừng
Rừng

Rừng
đặc
phòng
sản
dụng
hộ
xuất
Đất tự nhiên
280744
Đất lâm nghiệp
253196 39289.2 108237 105670
0
0
0
Đất ngoài lâm nghiệp
27548
A
Đất có rừng
158684 32833.3 69477.5 56372.7
I Rừng tự nhiên
156468 32833.3 69386.5 54247.7
1 Rừng gỗ
134953 28909.8 61524.9 44518.5
Rừng giàu
9126.7 3798.3
3443.4
1885
Rừng trung bình
26650.1 10523.5 12707.5
3419.1

Rừng nghèo
40997.8
12613 19744.5
8640.3
Rừng phục hồi
58178.6
1975 25629.5 30574.1
2 Rừng tre nứa
15263.4 3265.1
3582
8416.3
3 Rừng hỗn giao gỗ+tre nứa
6251.1
658.4
4279.6
1313.1
II Rừng trồng
2251.8
0
91
2124.8
B
Đât lâm nghiệp chưa có rừng
94512.5 6455.9 38759.3 49297.3
1 Đât trống (Ia, Ib)
57011.7 3357.9 21357.5 32296.3
2 Đất có cây gỗ tái sinh (Ic)
37500.8
3098 17401.8
17001



20

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.
3.2.1. Dân cư, dân tộc.
Tình hình dân cư, dân tộc huyện Tương Dương được tổng hợp theo
biểu sau:
Biểu 3.2. Tổng hợp tình hình dân cư, dân tộc huyện Tương Dương.
(Tính đến 31/12/2009, Nguồn: UBND huyện Tương Dương).
TT Dân tộc

Số hộ

Số khẩu

Tỷ lệ

1 Kinh

2206

8883

13%

2 Thái

11129


48042

69%

3 K'Mú

1495

8070

12%

4 H'Mông

757

3465

5%

5 Tày Pọong

129

620

1%

6 Ơ Đu


128

649

1%

7 Dân tộc khác

49

187

0%

15893

69916

100%

Tổng:
3.2.2. Văn hóa, xã hội.

Tương Dương là huyện miền núi vùng cao, có lịch sử hình thành lâu
đời, cho đến nay, các đồng bào dân tộc nơi đây còn lưu giữ và phát triển được
nhiều nét văn hóa truyền thống, trở thành những bản sắc, đặc sản tinh thần,
góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung ở địa
phương. Với đặc điểm là địa phương miền núi, văn hóa các dân tộc nơi đây
gắn chặt chẽ với rừng, đó là những kinh nghiệm về sử dụng thực vật, kinh
nghiệm quản lý tài nguyên rừng cộng đồng, đây là những nét văn hóa tốt cần

được nghiên cứu, vận dụng hợp lý trong việc đề xuất các chính sách, giải
pháp quản lý tài nguyên rừng gắn với cộng đồng và phát triển kinh tế bền
vững dựa vào kiến thức bản địa.


21

3.2.3. Giao thông và thông tin liên lạc.
3.2.3.1. Giao thông.
Đường bộ: 15/8 xã thị trấn có đường ô tô đến tận trung tâm xã, đường
xe máy đến được 128/155 thôn bản.
- Quốc lộ 7A chạy dọc suốt chiều dài của huyện, từ Tam Quang qua 8 xã
và thị trấn, đến hết Lưu Kiền, dài 50 km.
- Đường 7-48 nối Quốc lộ 7A từ Xá Lượng qua 4 xã, nối với Quốc lộ 48
(huyện Quỳ Châu), với tổng chiều dài 65km.
- Đường nối Quốc lộ 7A vào cửa khẩu Tam Hợp sang nước bạn Lào, dài
36km.
- Đường nối Quốc lộ 7A, từ Lưu Kiền đi Nậm Càn (huyện Kỳ Sơn), dài
17km.
- Đường nối Quốc lộ 7A, từ Tam Quang vào Tùng Hương, dài 15km.
Đường thủy:
- Tuyến lòng hồ thủy điện Bản Vẽ từ Yên Na đến Mai Sơn, dài 48 km,
- Tuyến Sông Lam, từ Xá Lượng đến Tam Quang (thủy điện Khe Bố),
dài 46km.
3.2.3.2. Thông tin liên lạc:
Toàn huyện đã có hệ thống thông tin liên lạc thông suốt.
- Điện thoại có dây VNPT đã kéo thông đến 15/18 xã toàn huyện.
- Tỉ lệ máy điện thoại cố định (có dây): là 7,3 máy/100 dân.
- Điện thoại Vệ tinh VTI triển khai tại 3 xã vùng lòng hồ.
- Điện thoại di động (3 mạng lớn) đã phủ sóng 76% các khu dân cư

toàn huyện.
3.2.4. Giáo dục, y tế.
Hiện cả huyện có 2 trường THPT DTNT, 1 trường PTDTNT THCS, 2
trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, 20 trường trung học cơ sở, 37
trường tiểu học, 18 trường mầm non.


22

Cơ sở y tế được đầu tư, trạng bị lại. 100% số xã có trạm xá. 1 Bênh
viện đa khoa với 50 giường bệnh. 1 Trung tâm Y tế. 3 cơ sở trạm xá đa khoa
khu vực.
3.2.5. Đặc điểm kinh tế.
Tương Dương là 1 trong 61 huyện nghèo nhất cả nước.
Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 53,6 %.
GDP bình quân: 9.200.000 đ/người/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005-2009:
15,7%/năm.
Các hoạt động kinh tế chính được tổng hợp theo biểu sau:
Biểu 3.3. Cơ cấu kinh tế huyện Tương Dương.
(tính đến 31/12/2010. Nguồn: UBND huyện Tương Dương).
Tỉ lệ (%)

Tỷ lệ tăng trưởng

Nông lâm thủy sản

40,25

3,26


- Lâm nghiệp

23,15

- Nông nghiệp

7.95

- Thủy sản

9.25

2

Công nghiệp, xây dựng

18,45

20,09

3

Dịch vụ

41,3

9,35

TT

1

Lĩnh vực

Tổng:

100

Đại bộ phận đồng bào dân tộc huyện Tương Dương còn sống phụ thuộc
vào việc khai thác sử dụng tài nguyên rừng với phương thức khai thác lạc hậu,
tỷ lệ chính phẩm sử dụng thấp và hoạt động sản xuất nương rẫy, với phương
thức canh tác lạc hậu, sử dụng lửa trong xử lý thực bì, thời gian bỏ hóa ngắn
lại do áp lực dân số lên diện tích nương rẫy đã trở thành những nguyên nhân
chính gây suy giảm số lượng và chất lượng tài nguyên rừng địa phương trong
những năm qua.


23

3.3. Đặc điểm công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Từ năm 2000 đến nay, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, xã
hội địa phương, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng nói chung trên địa
bàn huyện Tương Dương đã không ngừng được quan tâm đầu tư, việc thực
hiện các chính sách về rừng và đất lâm nghiệp nói chung đã mang lại những
hiệu quả đáng kể.
100% tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp toàn huyện đã có chủ. Cơ cấu chủ
quản lý rừng và đất lâm nghiệp được thống kê theo biểu sau:
Biểu 3.4. Cơ cấu chủ quản lý rừng và đất lâm nghiệp
huyện Tương Dương
TT

1
2
3
4

Chủ quản lý
Chủ rừng Nhà nước
Hộ gia đình
Cộng đồng dân cư
UBND xã (bao gồm cả đất khác)
Tổng diện tích tự nhiên:

Diện tích
153767,4
65733,1
4017,0
57226,1
280743,6

Tỷ lệ (%)
54,8
23,4
1,4
20,4
100

Trong những năm qua, trên địa bàn huyện, đã có 2 dự án về lâm nghiệp
xã hội và bảo tồn thiên nhiên của 2 khu rừng đặc dụng thực hiện trên 6 xã
vùng đệm, 3 dự án phát triển rừng sản xuất, 1 dự án phát triển nông thôn,
miền núi có tác động đền rừng và đất lâm nghiệp. Các dự án này được triển

khai đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao nhận thức người dân về giá trị
của tài nguyên rừng, và ý thức về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
nói chung, đồng thời, đã góp phần nâng cao đời sồng vật chất người dân, tạo
sinh kế ổn định, giảm áp lực lên khai thác tài nguyên rừng, tăng diện tích rừng
trồng phủ xanh đất trống, đồi trọc toàn huyện.
Lực lượng quản lý bảo vệ rừng toàn huyện đã được kiện toàn từ cấp
huyện đến chủ rừng và thôn bản, công tác phối hợp giữa lực lượng thừa hành
pháp luật, các lực lượng quần chúng nhân dân ngày càng chặt chẽ, đồng bộ,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng toàn huyện.


×