LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một ngành, nghề mới tại Việt Nam ,trong những năm
qua ngành Công tác xã hội ngày càng nhận được sự quan tâm từ phía cộng đồng,
xã hội. Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020 đã được
chính phủ phê duyệt từng bước sẽ tạo tiền đề phát triển công tác xã hội trở thành
một nghề chuyên nghiệp ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác
viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển
hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng
hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải
phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng tốt hơn.
Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo trường Đại học Lao động
Xã hội và khoa Công tác xã hội trường Đại học Lao động Xã hội, được sự đồng
ý của Trưởng phòng Bảo Hiểm xã hội quận Ba Đình, em đã có thời gian 2 tháng
thực tập tại Bảo Hiểm xã hội quận Ba Đình. Với mục đích gắn kết những kiến
thức đã được học vào thực tế cuộc sống, trang bị cho bản thân những kỹ năng
kinh nghiệm trước khi bước vào môi trường làm việc chính thức sau khi gia
trường, thời gian thực tập đối với em là vô cùng quý báu. Bởi đây là khoảng thời
gian trau dồi cho em kiến thực chuyên môn thực tế đồng thời làm quen với tác
phong người cán bộ trong công việc hằng ngày.
Trong quá trình tìm hiểu và làm việc, với kinh nghiệm còn ít và thời gian
hạn chế, em còn nhiều bỡ ngỡ và không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được sự cảm thông của quý cán bộ phòng. Ngoài ra, mặc dù đã rất cố gắng hoàn
thành bài báo cáo nhưng chắc chắn nội dung mà em trình bày sẽ không thể tránh
được các thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ phía thầy
cô giảng viên khoa Công tác xã hội, trường Đại học Lao động – Xã hội để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Vương Phương Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ
Lao động Thương Binh và Xã hội
Ủy ban nhân dân
Công tác xã hội
Từ viết tắt
LĐ - TBXH
UBND
CTXH
An sinh xã hội
ASXH
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm tự nguyện
Sử dụng lao động
BHYT
BHTN
SDLD
Hội đồng nhân dân
HDND
Xóa đói giảm nghèo
XDGN
Công tác xã hội
CTXH
Kinh tế gia đình
KTGD
PHẦN I: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CƠ SỞ THỰC
TẬP
1
Đặc điểm tình hình chung của Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình
1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị - xã hội của Bảo hiểm xã hội quận
Ba Đình
2
Điều kiện tự nhiên
Quận Ba Đình nằm trong khu vực nội thành nên địa hình khá bằng phẳng,
thuận tiện cho giao thông, thương mại và phát triển dịch vụ. Đây cũng là nơi
một trong 4 quận trung tâm của thủ đô. Đây là nơi tập trung nhiều cơ quan quan
trọng của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Quận Ba Đình có vị trí địa
lý khá thuận lợi bắc giáp quận Tây Hồ, nam giáp quận Đống Đa, đông
giáp sông Hồng, đông nam giáp quận Hoàn Kiếm, tây giáp quận Cầu Giấy.
Do có vị trí thuận lợi như vậy nên quận có sự phát triển khá mạnh về văn
hóa cũng như kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Trong quận thường xuyên diễn ra
các cuộc giao lưu trao đổi về văn hóa, khoa học kỹ thuật. Quận nắm bắt được
nhanh chóng và triển khai kịp thời một cách có hiệu quả các chủ trương chính
sách an sinh xã hội cũng như những chương trình, dự án mà thành phố đề ra.
3
Điều kiện kinh tế
Hiện nay nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế thế giới với nền
kinh tế nhiều thành phần và vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Trước tình hình như vậy quận Ba Đình đã và đang từng bước vận
hành theo cơ chế của nhà nước.
Theo số liệu tổng kết năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
ước tính đạt trên 1 nghìn ti đồng, thu Ngân sách nhà nước trên 1,5 nghìn tỉ đồng.
Toàn quận có 776 xí nghiệp, sản xuất công nghiệp rất phát triển và liên tục tăng
trong hàng năm. Đời sống nhân dân tương đối ổn định, phát triển trên mọi mặt,
góp phần trong việc các chính sách an sinh xã hội được thực hiện tốt.
4
Điều kiện chính trị - xã hội
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội luôn được
coi trọng và thực hiện tốt.
Công tác lao động thực hiện các chế độ bảo hiểm, chăm lo đời sống của đối
tượng chính sách, các hoạt động bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, được
xã hội hóa sâu rộng.
Tóm
lại, điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị - xã hội của quận Ba Đình
đều khá thuận lợi cho việc thực hiện chính sách An sinh xã hội.
2
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội quận Ba
Đình:
Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình được thành lập theo quyết định số 01/ QĐ-TCCB
ngày 12/07/1995 của Tổng giám đốc Bảo hiếm xã hội Việt Nam. Chức năng,
nhiệm vụ thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT trên địa bàn quận
Ba Đình.
Hằng năm, Chi bộ và ban Giám đốc BHXH quận Ba Đình đã lãnh đạo cơ quan,
cùng với hoạt động có hiệu quả của tổ chức Công đoàn, sự nỗ lực hết mình của
toàn thế viên chức trong cơ quan, vì vậy luôn hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao, công tác thu, quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN đều
đạt vượt mức kế hoạch, đối tượng tham gia ngày càng được mở rộng, thường
xuyên đạt được những thành tích đáng khen ngợi.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH
quận Ba Đình:
a. Chức năng:
BHXH quận Ba Đình là đơn vị trực thuộc BHXH thành phố Hà Nội, vì
vậy có chức năng giúp giám đốc BHXH thành phố tổ chức thực hiện các chính
sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn quận; chịu sự quản
lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH thành phố, chịu sự quản lý hành
chính của UBND quận.
BHXH quận Ba Đình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
b. Nhiệm vụ:
BHXH quận Ba Đình thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn quận do Giám đốc BHXH thành phố
Hà Nội giao. Những nhiệm vụ công tác chính được giao hàng năm bao gồm
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; công tác cấp và quản lý
sổ BHXH, thẻ BHYT; công tác giải quyết các chế độ chính sách BHXH, BHYT
cho người lao động; quản lý đối tượng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho
đối tượng hưởng trên địa bàn quận, cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoach công tác năm trình Giám đốc BHXH
TP phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Lập dự toán và quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước;
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác thu BHXH, BHYT, BHTN; cấp sổ
BHXH, cấp thẻ BHYT cho đơn vị SDLĐ và người lao động đóng trên địa bàn
quận, bao gồm: hướng dẫn đơn vị SDLĐ lập danh sách tham gia BHXH, BHYT,
BHTN; đôn đốc, theo dõi việc thu nộp BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị
theo phân cấp thu của BHXH TP Hà Nội. Quy định về quản lý thu BHXH,
BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT đang được thực hiện theo Quyết định số
1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH Việt nam, Quyết
định 1947/QĐ-BHXH ngày 29/12/2011 của Giám đốc BHXH TP Hà Nội.
- Tổ chức triển khai thực hiện giải quyết các chế độ BHXH, BHYT theo
phân cấp của BHXH thành phố Hà Nội, cụ thể: Tiếp nhận hồ sơ để xét duyệt,
giải quyết chế độ BHXH, bao gồm: chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi
sức khỏe, chế độ trợ cấp BHXH 1 lần người; giải quyết hưởng tiếp lương hưu,
trợ cấp BHXH đối với người đã tạm dừng in danh sách chi trả dưới 12 tháng liên
tục không lĩnh; tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến BHXH thành phố Hà Nội xét
duyệt, giải quyết, bao gồm: chế độ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí;
tử tuất; điều chỉnh; hồ sơ đề nghị giới thiệu ra hội đồng giám định y khoa khám,
giám định để hưởng chế độ BHXH, … Quy định về hồ sơ và quy trình giải
quyết hưởng các chế độ BHXH đang được thực hiện theo Quyết định số 01/QĐBHXH ngày 03/01/2014 của Tổng giám đốc BHXH Việt nam, công văn số
871/BHXH-CĐBHXH ngày 31/3/2014 của BHXH TP Hà Nội.g
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính
sách BHXH, BHYT tại các Đơn vị SDLĐ; việc thực hiện công tác quản lý đối
tượng, công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại các Đại diện chi trả; việc
thực hiện công tác thu BHXH, BHYT tự nguyện tại các Đại lý thu BHXH,
BHYT trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Tổ chức thực hiện công tác giám định và chi trả chế độ BHYT cho người
tham gia theo phân cấp quản lý. Quy định về giám định, chi trả chi phí KCB,
quản lý và sử dụng quỹ BHYT đang được thực hiện theo Quyết định số 82/QĐBHXH ngày 20/01/2010 của Tổng giám đốc BHXH Việt nam.
- Tiếp nhận và giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại về giải
quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT theo thẩm quyền hoặc báo cáo BHXH
TP giải quyết.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, giải thích chế độ chính sách
BHXH.
- Quản lý cán bộ, tài sản quỹ tiền lương, kinh phí hoạt động của cơ quan
BHXH.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do BHXH thành phố giao.
c. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH quận Ba Đình:
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị:
BHXH quận Ba Đình hiện có có 61 cán bộ viên chức và lao động hợp
đồng: trong đó Ban Giám đốc : 04 người, cán bộ nghiệp vụ : 53 người.
Về trình độ : 1 viên chức trình độ trên đại học, 55 viên chức trình độ đại học và
01 viên chức có trình độ cao đẳng, 2 người là lao động hợp đồng 68, 2 hợp đồng
khoán.
Có tổ chức công đoàn với 59 đoàn viên đang sinh hoạt tại Công đoàn cơ
quan.
Tổng số đảng viên trong Chi bộ hiện có 26 đồng chí trong đó có 3 đảng
viên dự bị.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH quận Ba Đình
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ phận kế
toán,chi
Bộ phận
chính sách
Phó Giám Đốc
Bộ phận
Một cửa
Phó Giám Đốc
Bộ phận
thu
Bộ phận sổ
- thẻ
(Nguồn: BHXH quận Ba Đình)
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của BHXH quận Ba Đình:
Trụ sở làm việc của BHXH quận Ba Đình có trụ sở tại 71 Quán Thánh,
được xác định là một trong những cơ quan trọng điểm của tp Hà Nội .Hiện nay ,
BHXH quận Ba Đình đang phải dùng chung cơ sở vật chất với Xí nghiệp Kinh
doanh nhà ở của quận Ba Đình.
BHXH quận Ba Đình đã được BHXH thành phố Hà Nội trang bị khá đầy đủ
các trang thiết bị phục vụ cho mọi hoạt động của cơ quan, bao gồm: 01 máy chủ
được đặt tại tầng 3; máy in sổ BHXH, in thẻ BHXH, mỗi viên chức được trang bị
đầy đủ máy tính phục vụ kịp thời cho công tác chuyên môn; ngoài ra mỗi bộ phận
còn được trang bị laptop phục vụ cho công tác kiểm tra hoặc đi công tác, tập huấn
nghiệp vụ.
Tại Bộ phận ‘Một cửa” được trang bị đầy đủ Hệ thống tra cứu thông tin về
chính sách BHXH, BHYT, BHTM; máy bấm số; hệ thống camera, …
Mọi hoạt động nghiệp vụ đều đã được thực hiện trên phần mềm như: Phần
mềm “Một cửa” bao gồm Phần mềm quản lý và điều hành văn bản; Phần mềm quản
lý thu; Phần mềm quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; Phần mềm xét duyệt hồ sơ Ốm
đau, thai sản; Phần mềm xét duyệt hồ sơ Trợ cấp 1 lần (hiện tại phần mềm xét duyệt
hồ sơ giải quyết chế độ hưu, trợ cấp BHXH do BHXH thành phố thực hiện).
Tất cả các bộ phận trong cơ quan và trong toàn thành phố đều được kết nối
Internet để phục vụ cho việc tra cứu thông tin cũng như công tác chuyển dữ liệu lên
BHXH thành phố.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn:
. Những thuận lợi cơ bản:
BHXH quận Ba Đình luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của
BHXH thành phố Hà Nội, của Quận ủy, HĐND, UBND quận; sự phối hợp chặt
chẽ của các ban, ngành, đoàn thể; sự ủng hộ nhiệt tình của các đơn vị sử dụng
lao động; đội ngũ viên chức BHXH quận Ba Đình có truyền thống đoàn kết,
thống nhất quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Những khó khăn, vướng mắc:
Cùng với sự phát triển của toàn quận, số lượng đơn vị, số người lao động
tham gia ngày càng tăng, đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT cũng
ngày càng tăng và biến động nhiều; đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người tham gia BHXH, BHYT và đối tượng thụ hưởng, nhiệm vụ được BHXH
thành phố giao và phân cấp giải quyết các nghiệp vụ ngày càng nhiều; vì vậy
khối lượng công việc tại cấp quận ngày càng tăng.
Những năm qua, do tình hình suy thoái kinh tế kéo dài, ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt quận Ba Đình là
một trong những quận đang có tốc độ phát triển về xây dựng, số đơn vị xây
dựng, giao thông, kinh doanh bất động sản đóng trên địa bàn quận lớn, vì vậy số
lượng đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN ngày càng tăng, gây khó khăn cho
công tác thu cũng như công tác giải quyết các chế độ BHXH, BHYT cho người
lao động và người tham gia BHXH.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số chủ sử dụng lao động và người lao động
chưa nhận thức đúng về chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước, chưa thật sự
quan tâm đến quyền lợi người lao động, ý thức chấp hành Luật BHXH còn chưa
nghiêm, nhất là chủ sử dụng lao động ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp tư nhân luôn tìm cách né tránh hoặc cố tình vi phạm luật lao động,
không đóng, trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH lớn, kéo dài.
Các cơ quan, đối tác tài trợ của Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình:
6
Để công tác trong phòng được thực hiện phòng đã hợp tác cùng với một số
các cơ quan tổ chức, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy các phong trào hoạt
động trong phòng. Cụ thể là một số cơ quan như sau:
-
UBND các phường
-
Trung tâm điều dưỡng người có công
2
-
Ban phòng chống tệ nạn xã hội
-
Các tổ chức cơ quan trong và ngoài nước
-
Hội liên hiệp phụ nữ
-
Và nhiều cơ quan tổ chức khác
Thuận lợi và khó khăn của Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình trong việc
thực thi nhiệm vụ, chức năng được giao.
1
Thuận lợi
-
Đội ngũ cán bộ nhân viên của phòng có trình độ chuyên môn cao và có
nhiều kinh nghiệm trong công việc.
Khó khăn
2
-
Nhân tố chủ quan:
+ Diện tích phòng làm việc nhỏ, số lượng cán bộ nhân viên nhiều nên
không gian làm việc nhỏ hẹp.
+ Cơ sở vật chất tuy đã được đầu tư trang bị nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu tốt nhất trong công việc của cán bộ cơ sở.
+ Đa số cán bộ phòng là nữ nên công việc nhiều lúc bị ảnh hưởng khi cán
bộ sinh đẻ, ốm đau…
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIẢM NGHÈO QUẬN BA ĐÌNH:
1
1
Quy mô
Quy mô, cơ cấu và nhu cầu của đối tượng
Quận Ba Đình nằm trong khu vực nội thành nên địa hình khá bằng phẳng, thuận
tiện cho giao thông, thương mại và phát triển dịch vụ. Đây cũng là nơi một
trong 4 quận trung tâm của thủ đô. Đây là nơi tập trung nhiều cơ quan quan
trọng của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Quận Ba Đình có vị trí địa lý
khá thuận lợi bắc giáp quận Tây Hồ, nam giáp quận Đống Đa, đông giáp sông
Hồng, đông nam giáp quận Hoàn Kiếm, tây giáp quận Cầu Giấy.
Do có vị trí thuận lợi như vậy nên quận có sự phát triển khá mạnh về văn hóa
cũng như kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Trong quận thường xuyên diễn ra các
cuộc giao lưu trao đổi về văn hóa, khoa học kỹ thuật. Quận nắm bắt được nhanh
chóng và triển khai kịp thời một cách có hiệu quả các chủ trương chính sách an
sinh xã hội cũng như những chương trình, dự án mà thành phố đề ra.
Về điều kiện kinh tế: Hiện nay nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế thế
giới với nền kinh tế nhiều thành phần và vận hành theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Trước tình hình như vậy quận Ba Đình đã và đang từng
bước vận hành theo cơ chế của nhà nước.
Là Trung tâm của Hà Nội, quận Ba Đình cũng là nơi tập trung nhiều nguồn lực
và có tốc độ tăng trưởng đô thị cao (từ năm 2009 đến năm 2016, tốc độ tăng dân
số đô thị trung bình là 3,6 % mỗi năm, UNDP 2010). Việc tập trung các hoạt
động sản xuất ở quận Ba Đình cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đặt ra vấn
đề mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo: tỷ lệ nghèo ở quận Ba
Đình giảm một phần là nhờ sự đi lên nói chung trong xã hội hơn là nhờ các
chính sách của nhà nước, điều này cho thấy tác động của các chương trình giảm
nghèo cũng còn mang tính tương đối. Để giải quyết các thách thức về kinh tế và
dân số, nhiều khoản đầu to lớn đã được thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp,
dịch vụ và cơ sở hạ tầng. Quận Ba Đình là nơi tập trung những người thuộc tầng
lớp giàu và cũng là nơi sinh sống của những người rất nghèo. Ngoài những biểu
hiện nghèo thông thường (nhà cửa lụp xụp), ta còn thấy có những biểu hiện
nghèo mới (việc làm bấp bênh, bệnh tật, mối đe dọa của biến đổi khí hậu).
Ngoài thu nhập thấp, nhiều biểu hiện khác của tình trạng nghèo như chất lượng
môi trường sống, điều kiện làm việc, nhà ở tạm bợ, cảm thấy không được an
toàn, cũng được ghi nhận ở Quận Ba Đình và các quận nghèo của Thành phố.
Theo số liệu thống kê, tại thời điểm tháng 01/2016 trên địa bàn quận có 837 hộ
nghèo chiếm tỉ lệ 28,13% trên tổng số hộ dân toàn quận,hộ cận nghèo có 587 hộ
Công tác giảm nghèo cũng đạt được những thành tích nhất định khi đến
cuối năm 2016 số hộ nghèo trên toàn quận còn 493 hộ trên tổng số hộ dân toàn
quận,hộ cận nghèo còn 234 hộ trên toàn quận.
1.2 Cơ cấu
Trong số 837 hộ nghèo tính đến cuối năm 2016 thì có đến 490 hộ nghèo do
phụ nữ làm chủ hộ, hộ nghèo có thành viên trong gia đình đang thuộc đối tượng
bảo trợ xã hội. Cũng tương tự như vậy, trong số 587 hộ cận nghèo thì có đến 290
hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, hộ nghèo có thành viên trong gia đình đang
thuộc đối tượng bảo trợ xã hội. Số liệu này cũng phản ánh được đối tượng chủ
yếu thuộc diện nghèo, cận nghèo và một phần lý do của nghèo, cận nghèo.
Nhiều nghiên cứu về tình hình nghèo đã chứng tỏ nghèo ở đô thị phức tạp
hơn và thường nghiêm trọng hơn so với ở nông thôn, nơi sự giúp đỡ lẫn nhau
trong gia đình đóng vai trò quan trọng. Ngoài yếu tố thành phần gia đình, còn có
các yếu tố khác mang tính đặc trưng của tình trạng nghèo ở đô thị : nơi ở, tiếp
cận các dịch vụ và cơ sở hạ tầng, nhà ở bấp bênh. Do đó, cần lồng ghép vào tiêu
chí kinh tế, các tiêu chí khác để có thể đánh giá tình trạng nghèo một cách toàn
diện hơn, ví dụ như, Số liệu điều tra tổng 14 phường trên địa bàn quận về
nguyên nhân của nghèo cho biết, trong tổng số hộ nghèo cuối năm 2016 gồm có
những đặc trưng cơ bản và nguyên nhân sau đây:
- Tổng số hộ nghèo: 837 hộ
- Hộ cận nghèo: 587 hộ
- Số hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công: 90 hộ
- Số hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội: 167 hộ
- Số hộ nghèo có chủ hộ là nữ :180 hộ
- Chủ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số: 1 hộ
- Số hộ không hoạt động kinh tế: 184 hộ
- Số hộ có người thất nghiệp thiếu việc làm: 339 hộ
- Số hộ có trẻ em 6-15 tuổi không đi học: 34 hộ
- Số hộ có người ốm đau tàn tật: 100 hộ
- Số hộ nghèo đang ở nhà tạm bợ không có nhà: 96 hộ
- Số hộ thiếu nước sạch: 46 hộ
- Số hộ chưa sử dụng điện sinh hoạt: 34 hộ
- Số hộ không có/có hố xí thô sơ: 153 hộ
Tỉ lệ lao động thiếu việc làm tính đến 31/12/2016
Tổng số hộ
1424
Tổng lao động
Lao động thiếu
trong độ tuổi
việc làm
567
339
Tỉ lệ
28,8%
Tỉ lệ lao động thiếu việc làm cũng là một trong những chỉ tiêu thể hiện tình trạng
nghèo đói. Hiện nay số lao động thiếu việc làm của huyện Nghi Xuân là 339
trong tổng số 1424 chiếm 23,8%. Đây cũng là một tỉ lệ khá cao thể hiện tỉ lệ
người không có việc làm thường xuyên. Số người này không có thu nhập thường
xuyên, không tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì thế cũng làm gia tăng tỉ lệ đói
nghèo và cũng là một trong nhữngnguyên nhân làm nảy sinh tệ nạn xã hội
Qua các chỉ báo trên ta thấy tình trạng nghèo đói của huyện thể hiện trên
rất nhiều đặc trưng. Trong đó số hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công
và chính sách xã hội là 90 + 167 = 257 hộ chiếm 18,0% trong tổng số hộ nghèo.
Số hộ nghèo do có người thất nghiệp, thiếu việc làm cũng khá lớn 339 hộ,
đây cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo của dân.
Từ sự nghèo đói thiếu hụt về kinh tế kéo theo tình trạng người dân không
có nhà để ở hoặc chỉ có nhà ở tạm bợ (96 hộ). Họ cũng không có đủ điều kiện
để sử dụng nước sạch (46 hộ) và sử dụng điện sinh hoạt (34 hộ).
Ta có thể thấy rằng với một quận thành thị mà cá chỉ báo nghèo đói như
vậy cho thấy đời sống của người dân cũng chưa được đảm bảo và nhu cầu bức
thiết của họ là cải thiện điều kiện sống.
Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Nghèo đói là hậu của của nhiều nguyên nhân tạo nên. Nhìn chung sự
nghèo đói của người dân trên địa bàn quận Ba Đình cũng nằm trong những
nguyên nhân chung của tình trạng đói nghèo trong cả nước.
* Nguyên nhân khách quan
- Những tác động của chính sách vĩ mô, chính sách cải cách và các cơ chế
cũng là những dẫn đến đói nghèo. Hệ thống cơ chế chính sách chậm đổi mới và
thiếu đồng bộ. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí. Các chính sách xã hội và đầu tư từ
phúc lợi xã hội không được quan tâm đúng mức, chưa chú trọng đầu tư các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú ý khuyến khích kịp thời
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ
em sự bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các
mặt phụ nữ chiếm gần 58% trong tổng số lao động nhà nước ,những khó khăn
do gánh nặng công việc gia đình, học vấn thấp, ít được tham gia vào các công
việc của xã hội.
* Yếu tố chính ảnh hưởng đến người nghèo vẫn là những nguyên nhân chủ
quan từ người nghèo
- Do nguồn lực hạn chế và nghèo nàn: người nghèo thường thiếu nguồn
lực, thiếu vốn để đầu tư sản xuất, thiếu nguồn nhân lực
- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn .Trình độ học vấn
thấp hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm tốt, tìm việc trong các khu vực khác.
- Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp. Người nghèo khó nắm bắt mạng lưới các
dịch vụ pháp lí nên khó có khả năng tri gặp những vấn đề liên quan đến pháp
luật.
- Ngoài ra các nguyên nhân về nhân khẩu học như đông con do chưa do
chưa thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình. Bệnh tật sức khoẻ yếu, các
dịch bệnh cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
3
Nhu cầu
Thực hiện khảo sát và thu thập được số liệu về nguyện vọng của các hộ gia
đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn quận cuối năm 2016 như sau:
Nắm rõ quy mô, cơ cấu, nhu cầu của đối tượng là các hộ nghèo, hộ cận nghèo
giúp cán bộ làm chính sách có cái nhìn tổng quát từ đó đưa ra các chương trình
hành động, cung cấp các dịch vụ, chính sách phù hợp với đối tượng và thực hiện
hóa những mục tiêu trong công tác giảm nghèo trên địa bàn quận.
2
Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng :
Đảng và nhà nước ta ngay từ khi ra đời đã quan tâm chăm lo đến mọi
mặt đời sống người dân trong đó đặc biệt chú trọng tới mảng công tác
xoá đói giảm nghèo nhằm ổn định đời sống người dân, mang lại sự an
ninh, an toàn cho xã hội. Điều này được thể hiện trong hệ thống quan
điểm và giải pháp chính sách sau:
- Quan điểm có tính chất định hướng cho chiến lược xoá đói giảm
nghèo:
+ Xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế, phải đảm bảo sự
thống nhất với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
+ Gắn xoá đói giảm nghèo với công bằng xã hội ưu tiên đầu tư phát
triển xã nghèo, vùng nghèo, nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
một cách hợp lí.
+ Phát huy nội lực, nguồn lực tại chỗ là chủ yếu đồng thời tranh thủ sự
trợ giúp từ bên ngoài, quốc tế.
+ Xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo. Xoá đói giảm nghèo
được xác định là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể của cộng đồng và chính bản thân người
nghèo.
- Các giải pháp chủ yếu để xoá đói giảm nghèo
+Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: đầu tư chính sách hạ tầng, định
canh, định cư…
+ Nhóm giải pháp đầu tư hỗ trợ phát triển xoá đói giảm nghèo gồm có
các dự án đầu tư trực tiếp và lồng ghép các chương trình dự án liên
quan…
+ Nhóm các giải pháp đảm bảo: điều tra, nghiên cứu, lập danh sách,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổng kết, sơ kết, đánh giá.
3
Tình hình thực hiện chính sách của nhà nước và quy định của địa
phương tại quận Ba Đình:
3.1 Theo quy định của nhà nước:
- Căn cứ vào HĐ 78/2002/NĐ - CP về "tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng cơ sở khác.Tỷ lệ nghèo đói và tình trạng khiếm việc làm còn
cao, việc thành lập NHCS của quận đã trở thành một kênh tín dụng quan
trọng đối với người nghèo.
- Xác định rõ, đúng, đầy đủ hộ đói nghèo theo chuẩn mực mới và thực
hiện xoá đói giảm nghèo đồng bộ với các chương trình kinh tế - xã hội khác.
- Tranh thủ sự chỉ đạo của ban đại diện HĐQT, cấp uỷ chính quyền các
cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt hoạt động chỉ thị 09/2004/CT
-TTg của TTg chính phủ.
- Thực hiện triệt để phương thức uỷ thác bán phần cho vay hộ nghèo qua
các tổ chức chính trị - xã hội.
- Xây dựng kế hoạch tín dụng trên cơ sở số lượng hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác và nhu cầu thực tế của nhân dân, gắn với khả năng, lợi
thế của địa phương để trình cấp trên, đảm bảo nguyên tắc "vốn đón tay người
cần vốn" đúng chính sách, chế độ và hậu quả kinh tế - xã hội
- Theo tinh thần nghị quyết 16 của ban chấp hành quận Ba Đình với mục
tiêu giảm tỉ lệ hộ nghèo hàng năm từ 3-5% cần tập trung vào các lĩnh vực chủ
yếu tập trung cho xuất khẩu lao động.
+ Cho vay vốn để tạo việc làm mới cho 650 lao động
+ Cho vay vốn để tập trung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (khoảng
36 doanh nghiệp).
Công tác chỉ đạo:
Thành lập ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo gồm có 1 chủ tịch là trưởng
ban, 2 phó chủ tịch là phó ban (trong đó có 1 trưởng phòng nội vụ lao động thương binh xã hội và một số thành viên là đại diện của các hội phụ nữ, thanh
niên , mặt trận tổ quốc, trưởng phòng tài chính, giám đốc TTYT, trưởng phòng
GDĐT:
- Ban chỉ đạo hoạt động dưới sự điều hành của chủ tịch (trưởng ban)
- Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo huyện phối hợp các cấp, các ngành
trong toàn huyện triển khai đầy đủ kịp thời các văn bản, chính sách chương trình
xoá đói giảm nghèo của nhà nước đến các phường trong quận.
- Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo quận đã chủ động xây dựng phương án
xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2016, xây dựng đề án giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, tạo việc làm mới, đề ra các chính sách, có kế
hoạch thu hút các dự án nhằm hỗ trợ chính sách, có kế hoạch thu hút các dự án
nhằm hỗ trợ người nghèo.
Các chính sách hỗ trợ người nghèo.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo trong GD ĐT thực hiện chính sách này
con em của các hộ nghèo đi học được miễn, giảm học phí và các khoản đóng
góp khác. Cụ thể năm học 2015 - 2016 có 250 em được miễn giảm học phí. Đây
là sự khuyến khích rất lớn để con em các hộ nghèo được đến trường bình thường
như những trẻ em khác.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế:
- Củng cố, duy trì và phát triển Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo đã
được thành lập theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo (theo Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo).
Thực hiện cấp thẻ BHYT cho người nghèo và cận nghèo trong đó có thẻ cấp cho
người nghèo và thẻ cấp cho người thuộc hộ cận nghèo.
Trong những năm qua trung tâm y tế quận đã thực hiện tốt chính sách
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ miễn phí cho người nghèo, tạo mọi điều
kiện để người nghèo được khám bệnh và điều trị khi ốm đau. Số lượt người
được khám chữa bệnh miễn phí là: 1.390 người
. Về hỗ trợ cho hoạt động giáo dục
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ học sinh con
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách dạy nghề gắn với
tạo việc làm cho lao động nông thôn, trong đó quan tâm ưu tiên cho lao động
nông thôn thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Đề án 1956 trên địa bàn quận.
Thực tế cho thấy có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nghèo đói và
một trong những nguyên nhân cơ bản đó là trình độ dân trí thấp. Nhận thức
được vấn đề đó, Đảng và nhà nước ta luôn có những chính sách ưu tiên hàng đầu
trong phát triển giáo dục, đề ra những chương trình, chính sách hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên nghèo trong cả nước như miễn giảm học phí, hỗ trợ sách giáo
khoa cho học sinh nghèo, có những xuất học bổng dành cho những học sinh,
sinh viên nghèo học giỏi vượt khó. Từ đó đã khuyến khích các hộ gia đình có
con em trong độ tuổi đi học đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con em mình tới
trường.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và nhà nước, các cấp chính quyền,
quận Ba Đình đã thực hiện tốt các chương trình, chính sách của Đảng và nhà
nước trong vấn đề hỗ trợ giáo dục cho những học sinh, sinh viên thuộc diện
nghèo.
Những chính sách thiết thực đã giúp đỡ đáng kể đến cuộc sống của các hộ gia
đình có con em đang đi học, là nguồn động viên, khích lệ con em đến trường để
học tập, từ đó tỉ lệ học sinh, sinh viên đến trường đi học được tăng lên. Thành
công trong công tác này đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công
tác xóa đói giảm nghèo ở quận Ba Đình, đồng thời là giải pháp hiệu quả để xóa
bỏ tình trạng nghèo đói ở nước ta nói chung và ở quận Ba Đình nói riêng.Bên
cạnh những chính sách hỗ trợ trên còn nhiều chính sách xoá đói giảm nghèo của
Nhà nước được quận Ba Đình áp dụng như: chính sách hỗ trợ tiền điện ( theo
quyết định số 268/QĐ - TTg ngày 23/2/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ)
Để thực hiện tốt hơn nữa công tác xoá đói giảm nghèo chính quyền còn
thực hiện một số dự án phát triển giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
người
*Chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi hộ nghèo:
Chính sách hỗ trợ
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo Quốc
gia theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐCP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác, đảm bảo các đối tượng hộ nghèo có nhu cầu được vay
vốn theo qui định);
- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ cận nghèo (theo quy
định tại Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/2/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo).
* Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt
Rà soát, thống kê lập danh sách hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; Xây dựng hoàn
thiện đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014- 2016.
Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn quận cơ bản không còn hộ nghèo ở nhà
tạm, dột nát
- Hỗ trợ xây nhà, sửa nhà để người nghèo không phải sống trong những
ngôi nhà tranh vách đất tạm bợ, không đảm bảo an toàn khi có mưa to gió lớn,
thông qua việc chính quyền xã và các hội tạo như vận động người dân quyên
góp…
- Tu sửa và nâng cấp hệ thống các công trình cung cấp nước sinh hoạt
đảm bảo an toàn vệ sinh để 100% ngưới dân trong quận được sử dụng nước
sạch.
*Tiếp tục thực hiện các chính sách khác
- Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định số 2409/QĐ-TTg ngày
19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009;
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ trợ cấp khó khăn, trợ cấp đột xuất (do thiên
tai, hỏa hoạn và rủi ro bất khả kháng gây ra) và một số chính sách có liên quan
đến giảm nghèo.
3.2 Theo quy định của địa phương:
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác xóa đói giảm nghèo, Ban
lãnh đạo công tác xoá đói giảm nghèo quận Ba Đình đã tổ chức triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Tổ chức
tiến hành bình xét, lựa chọn các đối tượng thuộc diện nghèo hàng năm theo đúng
quy định của nhà nước. Từng bước xây dựng kế hoạch đầu tư vào sản xuất và
phát triển kinh tế. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế xã hội ,
kiểm tra, giám sát hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn vốn của Ngân hàng
chính sách xã hội quận Ba Đình. Cụ thể như:
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện cấp tiền cho học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông là con hộ nghèo đề nghị thụ hưởng chính sách hỗ trợ theo
quyết định 112/QĐ - TTg của Chính phủ.
+ Hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt theo quyết định 134/QĐ - TTg của thủ
tướng chính phủ.
+ Thực hiện chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số.
+ Thực hiện kế hoạch phân bổ nguồn vốn sản xuất – kinh doanh vùng hai.
+ Dự án hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất theo chương trình 135.
Hỗ trợ tặng quà tết cho các hộ nghèo, hỗ trợ tiền điện.
Mặc dù có nhiều chính sách nhưng nhìn chung đều được thiết kế nhằm vào các
khía cạnh của hộ nghèo là: Tạo cơ hội để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống
người nghèo; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội nhất là các dịch
vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế; hỗ trợ an sinh xã hội và tăng cường sự tham
gia của người nghèo. Mỗi chính sách có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào
một khía cạnh cụ thể nào đó của hộ nghèo.
3.3.Tình hình thực hiện chính sách của bảo hiểm xã hội quận Ba Đình:
Hộ nghèo là hộ được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ BHYT.
Hộ cận nghèo được Nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí. Hộ cận nghèo được xác định
nằm ở nhóm 4, là nhóm được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ, còn nhóm tham gia
BHYT theo hộ gia đình là nhóm 5, nên hộ cận nghèo vẫn phải tham gia theo cá
nhân, không được giảm trừ theo số người tham gia của hộ gia đình.
Ở Việt Nam, khoảng cách giữa nghèo và cận nghèo không lớn, cho nên rất nhiều
ý kiến đề nghị Nhà nước hỗ trợ 100% cho hộ cận nghèo. Nhưng theo những tính
toán từ phía Ngân sách thì hiện nay chưa thể đáp ứng việc hỗ trợ 100% kinh phí
cho hộ cận nghèo. Ngân sách Nhà nước đang hỗ trợ 70% kinh phí tham gia
BHYT cho hộ cận nghèo. Bên cạnh đó, BHYT thực hiện theo nguyên tắc đóng hưởng, có trách nhiệm tham gia của người thụ hưởng nhằm đảm bảo công bằng .
Để hỗ trợ cho những người cận nghèo tham gia BHYT còn rất nhiều chính sách
hỗ trợ khác. Nhà nước khuyến khích UBND các tỉnh dùng các nguồn kinh phí
của địa phương hỗ trợ nốt số 30% mức đóng còn lại. Theo thống kê, hiện nay có
32/63 tỉnh, thành phố đã hỗ trợ 30% này. Bên cạnh đó còn có các nguồn xã hội
hóa khác. Việc huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc cộng thêm các
nguồn hỗ trợ khác sẽ giúp người cận nghèo khắc phục được những khó khăn.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo sẽ được ngân sách nhà nước đóng BHYT.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức
đóng BHYT. Mức hỗ trợ được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
105/2014/NĐ-CP:
“a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận
nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường
hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 năm 2015
nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa đủ 05
năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận
nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có
tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo
quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ;
c) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình
cận nghèo còn lại.”
Hiện nay nhà nước đang khuyến khích các tỉnh sử dụng ngân sách địa phương
hỗ trợ thêm 30% mức đóng bảo hiểm y tế còn lại dành cho hộ cận nghèo.
3.4 Những vướng mắc khi thực hiện chính sách:
Thực hiện những chính sách xóa đói giảm nghèo đã mang lại nhiều lợi ích
thiết thực, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt mà Ban công tác xóa đói giảm nghèo đã làm được trong thời gian
qua thì vẫn còn một số hạn chế sau:
- Hỗ trợ về nhà ở :
Chương trình 134, 167 giải quyết được phần nào nguyện vọng của nhân
dân về nhà ở tuy nhiên với số tiền hỗ trợ là 8,4 triệu đồng không thể đủ để xây
dựng một căn nhà kiên cố khi mà giá cả vật liệu xây dựng ngày càng tăng cao.
Họ phải vay thêm tiền ở bên ngoài gấp 2, 3 lần số tiền được Nhà nước hỗ trợ thì
mới đủ để hoàn thiện nhà. Tuy nhiên sau đó người dân không có khả năng để trả
nợ do số tiền vay quá lớn. Họ tiếp tục rơi vào vòng luẩn quẩn không thoát nghèo
được.
- Về hỗ trợ phát triển sản xuất:
Trong các chương trình hỗ trợ của nhà nước cho hộ người nghèo, thì có
chương trình hỗ trợ về phát triển sản xuất.. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn
chưa phát huy được những hiệu quả cao từ những chương trình hỗ trợ đó.
Những hạn chế đó được thấy rõ qua những vấn đề sau:
-Về hỗ trợ vay vốn:
Nhà nước hỗ trợ người dân vay vốn với lãi suất thấp từ ngân hàng chính
sách xã hội, tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất. Nhưng với nguồn
vốn trong tay người dân còn chưa chủ động, mạnh dạn đầu tư và phải trông chờ
vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế của xã, một khi các chương trình,
dự án đó có khả quan thì họ mới dám sử dụng nguồn vốn đó. Việc giám sát
người dân sử dụng vốn của các cấp lãnh đạo xã chưa thực sự chặt chẽ nên đã để
xảy ra việc sử dụng vốn vay sai mục đích. Điển hình trong xã còn có nhiều hộ
nghèo dùng tiền được vay để phát triển sản xuất mua các vật dụng trong nhà như
tivi, giường, tủ, xe máy…Khi đến hạn phải hoàn trả vốn thì người dân lại không
còn tiền do đó bắt buộc họ phải đi vay ở ngoài với lãi suất cao.
- Về vấn đề y tế:
Quận Ba Đình luôn quan tâm đến sức khỏe của người dân, đặc biệt là các hộ
nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Tuy nhiên trong việc khám chữa
bệnh còn có một số hạn như những người có thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được