Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

bài thảo luận môn lịch sử các học thuyết kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.03 KB, 47 trang )

BÀI THẢO LUẬN

LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KT


Nhóm 4 – ca 1
Nguyễn Thị Thanh

Hải

(Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Huyền Diệu
Nguyễn Thị Hương
(09/3/1990)
Trần thị Hoài
Nguyễn Văn Diễn

Nguyễn Thị Thùy

Dung

(25/4/1990)
Trần Thị Hiền
Nguyễn Văn Giáp
Nguyễn Hoàng Kim
Phạm Văn Bách
Đinh Thiện Hiếu


Câu hỏi thảo luận
Hãy phân tích sự tiến triển của


lý luận giá trị lao động trường
phái kinh tế chính trị tư sản cổ
điển Anh


Giới thiệu chung
Trường phái Kinh tế học cổ điển hay Kinh
tế chính trị cổ điển là một trong những xu
hướng tư tưởng kinh tế tiến bộ, đã để lại dấu
ấn sâu sắc trong lịch sử phát triển các luận
thuyết kinh tế. Nhiều quan điểm chủ đạo của
trường phái này vẫn còn lưu giữ ý nghĩa đến
tận ngày nay. Xu hướng tư tưởng của trường
phái cổ điển bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ 17 và
phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ 18 đến nửa
cuối thế kỷ 19.


Hoàn cảnh ra đời của KTCT học Tư sản cổ điển Anh.
Bắt

đầu xuất hiện cuối tk17, trong quá trình tan rã của
CN trọng thương. Nguyên nhân do sự phát triển của
nền CN công trường thủ công. Cuộc CM tư sản Anh
diễn ra từ giữa tk17, tạo ra 1 tình hình KT-XH, chính
trị mới, sự xuất hienẹ của tầng lớp quí tộc mới, liên
minh với giai cấp tư sản để chống lại triều đình PK.
Giai cấp Tư sản Anh cuối tk17 đã trưởng thành, ít cần
tới sự bảo hộ của nhà nước như trước.
Các chính sách KT của nhà nước trong thời kì này

cũng ít hà khắc hơn.Về mặt tư tưởng: các ngành
KHTN (toán, thiên văn), KHXH (triết, LS, VH) phát
triển đã tạo cho khoa KT 1 cơ sở phương pháp luận
chắc chắn.Nổi lên ở giai đoạn kinh tế này
là 3 đại diện tiêu biểu là W.Petty, A.Smith và
D.Ricardo.


Đặc điểm:
- Trọng tâm lĩnh vực nghiên cứu được chuyển từ lưu thông
sang SX, các nhà kinh
tế đi sâu vào nghiên cứu giải thích nguồn gốc của cải
- Lấy lí luận giá trị lao động làm trọng tâm, dựa trên
nguyên lí giá trị lao động để
xem xét các phạm trù KT tư sản với phương pháp luận là
trừu tượng hóa.
- Các quan điểm KT thể hiện rõ khuynh hướng tự do KT.


TRƯỜNG PHÁI KINH TẾ CỔ ĐIỂN ANH
 Trường

phái cổ điển đối lập với chủ nghĩa trọng thương
trên nhiều phương diện, trong đó sự khác biệt biểu hiện
ở phương pháp luận và đối tượng nội dung các luận
thuyết.
 Đóng góp quan trọng của trường phái là đặt phạm trù
lao động – lực lượng khởi tạo nền kinh tế.



Phân tích một số trường phái kinh
tế của các đại diện tiêu biểu để thấy
được sự tiến triển của lý luận giá trị
lao động trường phái kinh tế chính trị
tư sản cổ điển Anh
Các đại biểu: Wiliam petty: (16231687), Adam Smith: (1723-1790), David
Ricardo: (1772-1823)


WILLIAM PETTY (1623-1687)
Nổi

tiếng vì là người đặt
nền móng cho trường
phái Kinh tế chính trị cổ
điển ở Anh có nhiều tác
phẩm không công nhận
đường lối bảo hộ mậu
dịch của chủ nghĩa trọng
thương


Giới thiệu chung
Tiểu sử:
 Sinh ra trong một gia đình làm nghề thủ công nhỏ. Là một
người có nhiều tài năng, học rộng biết nhiềulinhx vực.
 Năm 1647 phát minh ra máy chữ
 Năm 1649 nhận học vị tiến sĩ vật lý
 Năm 1657 là giáo sư giải phẫu và âm nhạc
 Năm 1658 làm bác sĩ trong quân đội Cromwell tham gia

cướp bóc Ireland


Giới thiệu chung
Hoàn

cảnh lịch sử: sống và làm việc trong thời kỳ
tích lũy nguyên thủy TB nên những tác phẩm đầu
còn mang tính trọng thương. Về sau chuyển dần
sang không còn dấu vết của CNTT nữa.
Thế giới quan: duy vật tự phát. Ông vẫn coi kinh
nghiệm là cơ sở của nhận thức.
Phương pháp luận: áp dụng phương pháp mới về
nhận thức, nhưng nhầm lẫn coi các quy luật KT
của CNTB cũng như quy luật tự nhiên tồn tại vĩnh
viễn.
Phương pháp trình bày: đi từ cụ thể đến trừu
tượng (ngược với K. Marx)


LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ-LAO ĐỘNG CỦA W.PETTY
Lý luận về giá trị
W.Petty đã chia giá cả thành hai loại:

Giá cả chính trị
(giá cả thị trường)

Phụ thuộc vào nhiều yếu tố
ngẫu nhiên do đó khó xác
định


Giá cả tự nhiên
(tức giá trị)
Do thời gian lao động hao
phí quyết định và và năng
suất lao động có ảnh hưởng
đến mức hao
phí đó.


Lý luận về giá trị
 Theo

ông giá cả tự nhiên (giá trị của hàng hóa) là sự phản
ánh giá cả tự nhiên của tiền tệ, cũng như ánh sáng mặt trời
là sự phản ánh của mặt trời, Nhưng ông chỉ thừa nhận lao
động khai thác vàng là lao động tạo ra giá trị còn giá trị của
hàng hóa chỉ được xác định khi trao đổi với tiền
 Khi trình bày về mối quan hệ của năng suất lao động đối
với lượng giá trị hàng hóa, ông khẳng định giá cả tự nhiên
tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác vàng bạc


Lý luận về lao động
Ông chia lao động thành 2 loại:
 Lao động giản đơn: là lao động không cần qua đào tạo, bất
kỳ người nào, ở trí lực, thể lực bình thường đều có thể làm
được.
 Lao động phức tạp: Là lao động phải qua đào tạo, trong cùng
một thời gian thì giá trị do lao động phức tạp tạo ra nhiều

hơn lao động giản đơn. (gần giống quan điểm của K.Marx:
lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn)


Lý luận về lao động
Ông

đưa ra luận điểm: lao động là
cha, đất đai là mẹ của của cải.
 ông muốn quy đổi tất cả những lao
động giản đơn, lao động khác về lao
động giản đơn trung bình của xã hội.
Ông coi khai thác bạc là lao động
giản đơn trung bình của xã hội.


Đóng góp
W.Petty là người đầu tiên đã tìm thấy
cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động.
Ông kết luận rằng: số lượng lao động
bằng nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để
so sánh giá trị hàng hóa.


Hạn chế:
 Chưa

phân biệt được các phạm trù giá trị, giá trị trao đổi với
giá cả. Ông mới chú ý nghiên cứu về mặt lượng (một bên là
hàng hóa, một bên là tiền).

 Ông đã lẫn lộn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị
với lao động với tư cách là nguồn gốc giá trị sử dụng, nghĩa
là ông đồng nhất lao động trừu tượng với lao động cụ thể.
 Lý thuyết của ông còn ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng
thương: ông chỉ thừa nhận lao động khai thác bạc là nguồn
gốc của giá trị, còn giá trị của hàng hóa khác chỉ được xác
định nhờ quá trình trao đổi với bạc.


Adam Smith (1723-1790)
Là

nhà kinh tế
chính trị học và
triết gia đạo
đức học vĩ đại
người Scotland.


Giới thiệu chung
Tiểu sử

Năm

1751 được mời giảng dạy lôgic học và triết học
đạo đức tại ĐH Glasgow.
Năm 1759, A. Smith xuất bản cuốn : Lý luận về
những tình cảm đạo đức”. 
Năm 1765 đi du lich châu Âu. 
Năm 1766. ông xin nghỉ việc, về sống tại quê hương

và viết cuốn sách “ nghiên cứu bản chất của cải các
nước”. 
Trong 14 năm cuối đời ông làm một viên chức thuế
quan. 
Năm 1778 làm giám đốc hải quan . 
 Adam Smith mất ngày 17 tháng 7 năm 1790
tại Edinburgh, Scotland; cả đời không kết hôn và
cũng không có con.


Giới thiệu chung
Lập trường cơ bản:
 Các nhà cổ điển cho rằng sự giàu có của một quốc gia
biểu hiện ở khối lượng vàng,khối lượng nông sản mà ở
toàn bộ các loại kinh tế đáp ứng nhu cầu của con người
 Lao động của con người là nguồn duy nhất tạo ra của cải
vật chất  nguồn gốc duy nhất của sự giàu có.
 Nhà nước, chính phủ phải tôn trọng sự tự do của con
người, quy luật khách quan.


Giới thiệu chung
Thế

giới quan:
chủ nghĩa duy vật : Adam Smith luôn tin tưởng
TGVC bị chi phối bởi các quy luật khách quan không
tùy thuộc vào ý muốn của con người, còn mang tính
siêu hình xa lạ với phép biện chứng. A.Smith luôn
chống lại chế độ phong kiến và ủng hộ các tư tưởng

tự do dân chủ. Ông luôn coi CNTB là một xã hội duy
nhất và vĩnh cửu  A.Smith theo chủ nghĩa tự do tư
sản.
Nhân sinh quan:
chủ nghĩa cá nhân tư sản : con người cùng một lúc bị
chi phối bởi 2 sức mạnh bản năng. Bản năng vị
kỷ,thúc đẩy lợi ích cá nhân phát triển tịnh thần chiếm
hữu.
bản năng vị tha: thúc đẩy tính cộng đồng khuyến
khích hợp tác.


Lý luận về giá trị - lao động
Lý luận về giá trị.
 A.Smith đã phân biệt rõ ràng giá trị
với giá trị trao đổi. Ông đã khẳng định
giá trị sử dụng không quyết định giá
trị trao đổi và bác bỏ lý luận về sự ích
lợi, sự ích lợi không có quan hệ gì đến
giá trị trao đổi.
 Theo ông thì giá trị trao đổi là do lao
động quyết định, giá trị là do hao phí
lao động để sản xuất ra hàng hóa
quyết định.


Lý luận về giá trị - lao động
Lý luận về lao động.
Là nhà kinh tế học thời kỳ công trường
thủ công, A.Smith chú trọng phân tích

sự phân công. Ông cho rằng cội nguồn
của của cải lao động, tài sản của xã hội
phụ thuộc vào hai nhân tố:
◦Tỉ lệ làm việc trong nền sản xuất vật chất.
◦Trình độ phát triển của phân công.


Lý luận về giá trị - lao động
Lý luận về lao động.
Theo ông phân công lao động có nhiều
ưu điểm là đảm bảo kỹ thuật phát triển;
tiết kiệm thời gian chuyển từ việc này
sang việc khác; làm dễ dàng cho việc sử
dụng máy móc.
Hạn chế: Phân công lao động có một số
mặt trái như: làm cho công nhân phát
triển phiến diện, mắc bệnh nghề
nghiệp…


Lý luận về giá trị - lao động
Ông

đã đưa ra thuật ngữ khoa học là giá trị sử dụng
và giá trị trao đổi, khi phân tích về giá trị trao đổi
ông đã tiến hành phân tích qua các bước:

◦ Xét trao đổi hàng hóa với lao động: ông cho rằng, thước đo
thực tế của giá trị hàng hóa là lao động nên giá trị hàng hóa
là do lao động sống mua được. Như vậy là ông đã đồng

nhất giá trị là lao động
◦ Xét trao đổi hàng hóa với hàng hóa : ông viết “giá trị trao
đổi của chúng bằng một lượng hàng hóa nào đó” như vậy
giá trị trao đổi của hàng hóa là quan hệ tỉ lệ về số lượng
giữa các hàng hóa.
◦ Xét trao đổi hàng hóa thông qua tiền tệ; theo ông khi chấm
dứt nền thương nghiệp vật đổi vật thì giá trị hàng hóa được
đo bằng tiền và giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của
giá trị, giá cả hàng hóa có hai loại thước đo đó là lao động
và tiền tệ, trong đó thước đo lao động là thước đo chính
xác nhất của giá trị, còn tiền tệ chỉ là thước đo trong một
thời gian nhất định mà thôi


×