Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.95 KB, 3 trang )
VÀNG_TÍNH CHẤT HOÁ HỌC VÀ ỨNG DỤNG TRONG KĨ THUẬT
I> TÍNH CHẤT VẬT LÝ:
Vàng là nguyên tố kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng có thể có màu đen, hồng ngọc
hay tía khi được cắt nhuyễn. Nó là kim loại dễ uốn dát nhất được biết. Thực tế, 1 g vàng có thể
được dập thành tấm 1 m.
Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt(chỉ kém bạc và đồng), không bị tác động bởi không khí và
phần lớn hoá chất
Vàng là kim loại mềm,thường tạo hợp kim với nhiều kim loại khác làm cho nó cứng hơn; hợp
kim với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với
bạch kim cho màu trắng
Mặc dù ion vàng độc nhưng Vàng nguyên tố không độc và được sử dụng làm phụ gia thực phẩm
bởi tính trơ tương đối của nó và không bị ăn mòn.
II> TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
*Trong không khí Au không bị biến đổi.Au chỉ phản ứng với halogen khô khi đun nóng.
Au tan trong dd HCl đặc bão hoà clo hoặc trong dd cường toan do tac dụng của clo nguyên tử:
Au + HNO3 +3HCl = AuCl3 + NO +2H2O
Au +3Cl + HCl = H[AuCl4]
Au tan trong dd xyanua bazo khi có mặt oxy. Khi không có mặt chất oxy hoá Au bền với kiềm.
*Số oxi hóa của vàng trong các hợp chất của nó thay đổi từ −1 đến +5, nhưng Au(I) và Au(III) là
phổ biến nhất.Trạng thái ôxi hoá thường gặp của vàng gồm +1 (vàng(I) hay hợp chất aurous) và
+3 (vàng(III) hay hợp chất auric)
Các muối Au+ không tan trong nước, ở trạng thái ẩm không bền bị phân huỷ:
3AuCl(r) =AuCl3 + 2Au
Các muối Au+ dễ bị oxi hoá thành muối Au3+:
2AuCl + O2 +4 HCl = 2AuCl3 +2 H2O
Các hợp chất Au3+ thường gặp là Au2O3,Au(OH)3.Au2O3 là chất rắn màu đen không tan trong
nước. Au(OH)3 là kết tủa màu hung đỏ.
2Au(OH)3 = Au2O3 + 3H2O
Tất cả các muối của Au3+ đều dễ bị nhiệt phân huỷ cho vàng kim loại