Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Sử dụng tư liệu của Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 trường THPT Đông Anh (Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 112 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ

HOÀNG THỊ ANH

SỬ DỤNG TƢ LIỆU CỦA LÀNG VĂN HÓA
– DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM ĐỂ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƢỜNG THPT ĐÔNG ANH (HÀ NỘI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Lịch sử
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. HOÀNG THANH TÚ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp này, em tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới TS.Hoàng Thanh Tú – Giảng viên trƣờng Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo,
luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình hoàn thành
quá luận này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội II cùng các bạn sinh viên trong lớp k39B Sƣ phạm Lịch sử đã
có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng THPT Đông Anh,
giáo viên trong tổ chủ nhiệm, tổ chuyên môn Lịch sử và các em học sinh lớp


10 đã giúp đỡ em trong quá trình điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho đề tài
khóa luận.
Cuối cùng, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày..... tháng.....năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Sử dụng tƣ liệu của Làng văn hóa – du
lịch các dân tộc Việt nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh lớp 10 trƣờng THPT Đông Anh (Hà Nội)” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các nguồn tƣ liệu đƣợc dùng trong khóa luận tốt nghiệp là chính
xác, những trích dẫn là trung thực. Vì vậy tôi xin chịu trách nhiệm cuối cùng
về kết quả của khóa luận!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 8
7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 8
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

TƢ LIỆU CỦA LÀNG VĂN HÓA – DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT
NAM ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT ............................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 10
1.1.1.Quan niệm về sử dụng tư liệu trong dạy học lịch sử ............................. 10
1.1.2. Quan niệm về việc sử dụng tư liệu Làng Văn hóa - du lịch để tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Lịch sử ở trường THPT ..... 12
1.1.3. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng tư liệu của Làng văn hóa – du
lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......... 26
1.1.4. Một số hình thức sử dụng tư liệu của làng văn hóa – du lịch để tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Lịch sử ở trường THPT ..... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 33
1.2.1. Thực trạng sử dụng tư liệu của Làng văn hóa – du lịch các dân tộc
Việt Nam trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ............................................ 33


1.2.2. Khảo sát ý kiến GV, HS về thực trạng sử dụng tư liệu của Làng
văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam tổ chức HĐTNST trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT ................................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 50
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TƢ LIỆU CỦA LÀNG
VĂN HÓA – DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM ĐỂ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƢỜNG THPT ĐÔNG ANH (HÀ NỘI) THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM ....... 51
2.1. Vị trí, mục tiêu nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 ...... 51
2.1.1. Vị trí....................................................................................................... 51
2.1.2. Nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 ............................ 52
2.2. Khảo sát nguồn tƣ liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt
Nam ................................................................................................................. 55
2.3. Một số biện pháp sử dụng tƣ liệu của Làng văn hóa – du lịch các dân

tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp
10 trƣờng THPT Đông Anh (Hà Nội) ............................................................. 57
2.3.1. Tổ chức tham quan để khai thác, sử dụng tư liệu tại Làng văn hóa
– du lịch các dân tộc Việt Nam ....................................................................... 57
2.3.2. Sử dụng tư liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam
xây dựng “Mô hình ảo” kết hợp tổ chức trò chơi lịch sử ............................... 65
2.3.3. Sử dụng tư liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam tổ
chức dạ hội theo chủ đề................................................................................... 71
2.4 Thử nghiệm sƣ phạm................................................................................. 73
2.4.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................. 73
2.4.2. Chọn đối tượng, thời gian thử nghiệm .................................................. 73
2.4.3. Tiến hành thử nghiệm............................................................................ 74
2.4.4. Kết quả thử nghiệm ............................................................................... 74


2.4.5. Kết luận sau thử nghiệm ....................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV:

Giáo viên

HĐNK:


Hoạt động ngoại khóa

HĐTNST:

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS:

Học sinh

TS:

Tiến sĩ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên, học sinh về sự cần thiết của việc
sử dụng tƣ liệu của Làng văn hóa - du lịch các dân tộc Việt Nam tổ
chức HĐTNST trong môn Lịch sử ở trƣờng THPT ....................... 38
Bảng 1.1: Bảng so sánh ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ thƣờng
xuyên sử dụng các tƣ liệu của Làng văn hóa – du lịch các dân tộc
Việt Nam tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử của giáo
viên (đơn vị: %) .............................................................................. 40
Hình 1.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên và học sinh về mức độ quan tâm
đối với Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam (đơn vị: %) 41
Bảng 1.2: Mức độ hiệu quả của các HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử
(đơn vị:%) ....................................................................................... 44
Hình 1.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên về mức độ khó khăn đối với việc
sử dụng các nguồn tƣ liệu của Làng văn hóa – du lịch các dân tộc
Việt Nam tổ chức HĐTNST trong môn Lịch sử ............................ 47

Bảng 2.1: Mức độ hứng thú của học sinh lớp 10A7 với chƣơng trình ngoại
khóa “Sắc màu văn hóa” trong dạy học Lịch sử ............................. 76
Bảng 2.2: Kết quả học tập của học sinh lớp 10A7 sau giờ dạy thử nghiệm ... 77


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nƣớc đang phát triển với nền kinh tế hội nhập, có
sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục phổ thông phải tập trung phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất của ngƣời học để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Yêu cầu này đƣợc cụ thể hóa trong Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 (họp tháng 01/2016) về nhiệm vụ trọng tâm
trong 5 năm 2016 – 2020 là “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối
sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”.
Trong nhà trƣờng phổ thông, mỗi môn học với những đặc trƣng riêng của
mình đều góp phần vào công cuộc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, nhằm đạt
đƣợc mục tiêu của giáo dục, hoàn thành nhiệm vụ mà đất nƣớc giao phó.
Trong đó, Lịch sử là môn học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu chung của giáo dục phổ thông.
Để làm đƣợc điều đó, ngƣời giáo viên Lịch sử có thể sử dụng nhiều
hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Bên cạnh việc tổ chức các giờ học nội
khóa là chủ yếu thì việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng đóng
vai trò quan trọng. Hoạt động này góp phần phát triển và hoàn thiện nhân
cách, bồi dƣỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Vì vậy, việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngày càng trở nên cấp thiết đối với
việc hình thành kiến thức lịch sử, nâng cao tính giáo dục và phát triển học
sinh. Các khu du lịch, các bảo tàng,… nơi lƣu giữ và trƣng bày nhiều hiện vật
có giá trị lịch sử, là nguồn sử liệu vô cùng giá trị và là nguồn cung cấp kiến
thức lịch sử để học sinh có thể trực quan sinh động.

Bàn về quá trình nhận thức của con ngƣời, V.I Lênin đã viết: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn,

1


đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực
khách quan”. Quá trình nhận thức lịch sử của học sinh cũng không ngoài quy
luật nhận thức chung đó. Một khó khăn mà học sinh thƣờng gặp phải khi học
tập lịch sử đó là không đƣợc tận mắt chứng kiến những sự kiện, hiện tƣợng
nhƣ nó đã từng diễn ra. Vì vậy, yếu tố trực quan đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc tái hiện kiến thức lịch sử cho các em, giúp các em có một
cách nhìn khách quan hơn, đúng đắn hơn về lịch sử. Các nhà giáo dục học đã
chứng minh rằng, càng có nhiều giác quan tham gia vào quá trình tri giác thì
sự lĩnh hội tri thức ngày càng nhanh, càng bền vững và tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình hình thành biểu tƣợng, khái niệm, rút ra quy luật và bài học lịch
sử. Tƣ liệu lịch sử là điểm tựa cho nhận thức cảm tính, tƣ duy cụ thể, là
phƣơng tiện trực quan quan trọng góp phần tạo biểu tƣợng lịch sử chính xác,
chân thực cho học sinh. Những dấu vết của quá khứ, những hiện vật lịch sử
không chỉ giúp học sinh cụ thể hóa kiến thức, mà còn để lại ấn tƣợng sâu đậm
trong trí óc, tạo hứng thú học tập và kích thích trí tƣởng tƣợng sáng tạo của
các em. Trên cơ sở đó mà học sinh lĩnh hội đƣợc kiến thức lịch sử.
Có rất nhiều địa điểm lƣu giữ và trƣng bày các hiện vật văn hóa của 54
dân tộc Việt Nam nhƣ: Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam (Thái
Nguyên), Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội
và Nhân văn Quốc gia (Hà Nội), Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam (Hà Nội),…
Mỗi địa điểm với những ƣu thế riêng của mình sẽ góp phần cụ thể vào công
tác giảng dạy và học tập Lịch sử. Trong đó, Làng văn hóa – Du lịch các dân
tộc Việt Nam (cách trung tâm Hà Nội 38 km về phía Tây), một Việt Nam thu
nhỏ, một trung tâm văn hóa – du lịch lớn, nơi tái hiện những buôn, làng, bản

dân tộc truyền thống với những sinh hoạt văn hóa vật chất và tinh thần của
chính chủ thể văn hóa. Tại đây, các em không những đƣợc tận mắt chiêm
ngƣỡng vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam, thấm sâu bài học về tình đoàn kết

2


dân tộc, tình yêu thƣơng con ngƣời mà còn có cơ hội thƣởng thức các món ăn
thức uống truyền thống, hòa mình vào các lễ hội dân gian dân tộc, các trò
chơi thể thao cổ truyền nhƣ đánh phết, tung còn, đi cà kheo,… Các hiện vật
trƣng bày đây, trƣớc hết giúp học sinh hiểu thêm những sự kiện về đời sống
văn hóa của các dân tộc mà các em chƣa có điều kiện tiếp cận nhiều trong
chƣơng trình, sách giáo khoa. Việc quan sát các tài liệu, hiện vật giúp các em
hiểu đƣợc toàn cảnh về đời sống văn hóa vật chất cũng nhƣ văn hóa tinh thần
của 54 dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đó là cơ sở để các em hiểu rằng:
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, có nền văn hóa đa dạng trong thống
nhất, tạo nên bản sắc văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nên việc sử dụng tƣ
liệu Làng văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam trong dạy học Lịch sử chƣa
đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên và rộng rãi. Một vấn đề khó khăn đối
với ngƣời giáo viên là sử dụng tƣ liệu Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt
Nam để xây dựng chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lịch sử nhƣ
thế nào cho phù hợp, hiệu quả? Yêu cầu đặt ra đối với ngƣời giáo viên là cần
có chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cụ thể – một môi trƣờng học
tập giúp cho học sinh thêm yêu thích môn Lịch sử.
Xuất phát từ thực tiễn đó và từ việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử
dụng tƣ liệu Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam để xây dựng
chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 Trung
học phổ thông Đông Anh (Hà Nội)” với mong muốn góp phần tìm hiểu việc

xây dựng chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lịch sử phù hợp, hiệu
quả để hoạt động dạy học này có tính khả thi hơn và nhân rộng ra nhiều địa
phƣơng khác.

3


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nói chung và dạy học
Lịch sử nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết ở nhà trƣờng phổ thông. Vì
vậy, vấn đề này đang đƣợc các nhà giáo dục học, giáo dục Lịch sử quan tâm
nghiên cứu.
Trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
lịch sử ở trường phổ thông” của Nguyễn Thị Côi (NXB Đại học Sƣ phạm, Hà
Nội, 2006) đề cập đến vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức bài học lịch sử tại thực
địa, nhà bảo tàng, nhà truyền thống cho học sinh ở trƣờng trung học phổ
thông.
Trong cuốn sách “Phương pháp dạy học lịch sử” do Phan Ngọc Liên
chủ biên (NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội, 2009) đã đề cập đầy đủ vị trí, ý
nghĩa, và các hình thức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Lịch sử, trong đó,
nhấn mạnh đến việc tổ chức tham quan bảo tàng, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Trong tài liệu môn học “Phương pháp dạy học môn lịch sử ở trường
trung học phổ thông” của Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú đồng chủ biên
(NXB Đại học Quốc gia Hà Nội) đã đề cập đến vị trí, ý nghĩa, tác dụng của
dạy học lịch sử ngoài lớp.
Trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” do
Nguyễn Thị Côi chủ biên (NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội, 2011) đã đề cập
đến ý nghĩa của hoạt động ngoại khóa, rèn luyện năng lực tổ chức và cách
thức tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa.
Trong Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục

phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là
những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất tƣ tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực
cần có của con ngƣời trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải

4


nghiệm sáng tạo đƣợc thiết kế theo hƣớng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học
thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phƣơng pháp tổ chức đa
dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô,
đối tƣợng và số lƣợng,… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.
Trên Tạp chí Giáo dục cũng có nhiều bài viết chuyên khảo bàn về
HĐNK nhƣ: “Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học
sinh THPT” của tác giả Nguyễn Thị Thành – THPT dân lập Bình Minh – Hà
Tây, “Tổ chức dạ hội Lịch sử về Hồ Chí Minh cho học sinh với sự hỗ trợ của
phần mềm Powerpoint” của tác giả Nguyễn Thị Côi – Đại học Sƣ phạm Hà
Nội và Đoàn Văn Hƣng – Đại học Quy Nhơn; tác giả Đoàn Văn Hƣng với bài
viết “Tổ chức dạ hội Lịch sử về Bác Hồ”.
Ngoài ra, còn có Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa Sƣ phạm
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đề cập đến vấn đề này,
tiêu biểu nhƣ:
Chu Ngọc Quỳnh với đề tài “Tổ chức hoạt động ngoại khóa tại Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp (Khoa Sƣ phạm – trƣờng
Đại học Giáo dục – ĐHQGHN, 2012). Nội dung của khóa luận đã đi sâu vào
nghiên cứu, đánh giá thực trạng về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
ngoại khóa tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, từ đó tác giả đã đề xuất những
chủ đề, nội dung cũng nhƣ hình thức tổ chức mới cho hoạt động ngoại khóa
tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thêm phong phú và sâu sắc hơn.
Nguyễn Lan Hƣơng với đề tài “Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ

“Em yêu lịch sử” trong các trường phổ thông ở Hà Nội”, Khóa luận tốt
nghiệp (Khoa Sƣ phạm - trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, 2010). Nội
dung của khóa luận đã đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng về nội
dung, hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa của Câu lạc bộ “Em yêu lịch
sử”, từ đó tác giả đã đề xuất những chủ đề, nội dung cũng nhƣ hình thức tổ

5


chức mới cho hoạt động ngoại khóa của Câu lạc bộ thêm phong phú và sâu
sắc hơn.
Nguyễn Thị Hà với đề tài “Sử dụng tư liệu của Bảo tàng Nhân học tổ
chức hoạt động ngoại khóa trong môn Lịch sử ở trường trung học phổ
thông”, Khóa luận tốt nghiệp (Khoa Sƣ phạm – Trƣờng ĐHGD – ĐHQGHN,
2015). Đề tài đã khẳng định vai trò của việc khai thác tƣ liệu tại bảo tàng hiện
nay là một yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử
nhằm phát huy những năng lực của học sinh và nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Lịch sử. Xuất phát từ việc nghiên cứu, tác giả đã đề xuất xây dựng
chƣơng trình HĐNK cho học sinh THPT.
Trong đề tài khóa luận của Vũ Huy Đƣơng (Khóa luận tốt nghiệp năm
2016, trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội) “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam thế kỉ X – XV ở trường THPT”
tác giả cũng đã trình bày các biện pháp tổ chức tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về HĐTNST Lịch sử rất phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, nghiên cứu và ứng dụng HĐTNST trong chƣơng
trình phổ thông vẫn chƣa đƣợc nhiều tác giả đề cập đến.
Thực hiện đề tài này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu việc áp dụng tổ chức
các HĐTNST qua các cuộc thi tìm hiểu Lịch sử trong chƣơng trình Lịch sử
lớp 10 – cơ bản để nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử và góp phần nâng cao

chất lƣợng giáo dục Lịch sử
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Việc sử dụng tƣ liệu Làng văn hóa –
Du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh lớp 10 Trung học phổ thông.
Phạm vi nghiên cứu:

6


- Về nội dung: tập trung vào phần lịch sử Việt Nam lớp 10.
- Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm: trƣờng THPT Đông Anh – Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng, đề tài nghiên cứu
nhằm mục đích đề xuất các hình thức tổ chức và biện pháp sử dụng tƣ liệu
Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông.
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò, ý nghĩa của sử dụng tƣ
liệu Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử.
- Điều tra thực tế dạy học Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông, điều
tra hứng thú, nhu cầu của học sinh đối với sử dụng tƣ liệu tại Làng văn hóa –
du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ đó
đánh giá đƣợc thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Đề xuất các hình thức tổ chức và biện pháp sử dụng tƣ liệu Làng văn
hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh lớp 10 trƣờng THPT Đông Anh (Hà Nội).

Thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT Đông Anh (Hà Nội) để khẳng
định tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả vận dụng những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu
giáo dục học, tâm lý học, phƣơng pháp dạy học Lịch sử.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

7


Điều tra, khảo sát: tiến hành điều tra, khảo sát lấy ý kiến học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông Đông Anh (Hà Nội) về thực trạng sử dụng tƣ liệu
Làng văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo Lịch sử.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Thực nghiệm các biện pháp sử dụng tƣ liệu
Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức HĐTNST cho hs lớp
10 ở trƣờng THPT Đông Anh (Hà Nội).
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sử dụng tƣ liệu Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam để tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 theo hƣớng đề xuất
của đề tài sẽ đạt đƣợc mục tiêu cung cấp kiến thức, phát triển kĩ năng và giáo
dục thái độ cho học sinh trong học tập Lịch sử Việt Nam lớp 10, phát triển
năng lực học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Lịch sử nói
chung.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa việc sử dụng tƣ liệu Làng văn hóa – du
lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Lịch sử.
- Đánh giá thực trạng việc sử dụng tƣ liệu Làng văn hóa – du lịch các

dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng tƣ liệu của Làng văn hóa – du lịch
các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động TNST cho học sinh lớp 10 trƣờng
THPT Đông Anh (Hà Nội).
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khóa luận đƣợc thể hiện trong 2 chƣơng sau:

8


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo tại Làng văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng tƣ liệu của Làng văn hóa – du
lịch các dân tộc Việt Nam để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh lớp 10 trƣờng THPT Đông Anh (Hà Nội). Thử nghiệm sƣ phạm

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TƢ LIỆU CỦA LÀNG VĂN HÓA – DU LỊCH CÁC DÂN TỘC
VIỆT NAM ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Quan niệm về sử dụng tư liệu trong dạy học lịch sử
1.1.1.1. Khái niệm về việc sử dụng tư liệu trong dạy học lịch sử
Theo tác giả Phan Ngọc Liên thì thuật ngữ tƣ liệu đƣợc hiểu là tài liệu
dùng cho một vấn đề học tập hay nghiên cứu [5, tr.452]. Theo cách hiểu khác thì

tƣ liệu là vật liệu để làm một việc gì, tài liệu nghiên cứu,..... Tƣ liệu còn đƣợc
hiểu là những thứ vật chất trong một lĩnh vực hoạt động nhất định nào đó.
Nhƣ vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về tƣ liệu, tuy nhiên trong phạm
vi nghiên cứu này khái niệm sử dụng tƣ liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân
tộc Việt Nam đƣợc hiểu là tƣ liệu dùng cho một vấn đề học tập hay nghiên cứu
lịch sử đƣợc trƣng bày tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam.
1.1.1.2. Vai trò của việc sử dụng tư liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân
tộc Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam là nguồn nhận thức lịch
sử, một phƣơng diện trực quan quý, có ý nghĩa trong dạy học nói riêng và
giáo dục nói chung. Vì vậy việc sử dụng tƣ liệu của Làng văn hóa – du lịch có
vai trò nhƣ sau:
Sử dụng nguồn tư liệu góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận
thức cho học sinh: Các nguồn tƣ liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc
Việt Nam, dù là vật thật hay thể hiện qua tranh, ảnh,... sử dụng trong giờ dạy
học, giáo dục đều góp phần nâng cao tính trực quan giúp ngƣời học mở rộng

10


khả năng tiếp cận sự vật, hiện vật liên quan đến bài học có tại Làng văn hóa –
du lịch các dân tộc Việt Nam. Khi tiếp cận với các nguồn tƣ liệu tại Làng văn
hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam, học sinh sử dụng hệ thống tín hiệu thứ
nhất, đó là các giác quan nhƣ mắt – nhìn, tai – nghe, tay – sờ...và qua đó tiếp
thu đƣợc những kiến thức bài học. Ví dụ, khi tham quan tại Làng văn hóa –
du lịch các dân tộc Việt Nam, đƣợc quan sát và đƣợc tham gia vào trò chơi
ném còn, đƣợc nghe thêm những câu chuyện xoay quanh tục ném còn từ
chính ngƣời dân tộc sinh sống tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt
Nam, trao đổi với bạn bè, thầy cô,... học sinh sẽ hiểu đƣợc tại sao lại có tục
ném còn, qua đó các em hiểu đƣợc ý nghĩa, thêm trân trọng những nét văn

hóa đa dạng của 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ hình chữ S... Nhƣ vậy,
những hình ảnh hiện vật và thông tin tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc
Việt Nam sẽ không chỉ giúp các em có thêm kiến thức mà còn tác động đến
tình cảm của các em.
Tăng hứng thú học tập, nhận thức của học sinh: Hứng thú học tập,
nhận thức là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình và hiệu quả của
quá trình học tập của học sinh. Trong giai đoạn nhận thức cảm tính, sự tri giác
các hiện vật, tranh ảnh tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam là
điều kiện để phát sinh cảm giác, tạo nên biểu tƣởng về hiện vật, tranh ảnh đó.
Qua quá trình nhận thức cảm tính rồi đến nhận thức lý tính sẽ giúp học sinh
hình thành nên khái niệm hoàn chỉnh về hiện vật tại Làng văn hóa – du lịch
các dân tộc Việt Nam. Trong quá trình tiếp cận với các nguồn tƣ liệu tại Làng
văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam theo sự hƣớng dẫn của giáo viên, các
sự vật, hiện tƣợng tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam sẽ đƣợc
học sinh tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm. Những điều mà học sinh đƣợc
học qua sách vở trên lớp nay trở nên sống động hơn, trực quan hơn, học sinh
sẽ cảm thấy hứng thú với các hiện vật đó, từ đó học sinh có đƣợc động cơ học
tập tích cực, ham mê khám phá, tăng hứng thú tiếp cận những kiến thức mới.

11


Sử dụng nguồn tư liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam
giúp học sinh phát triển khả năng học tập, chủ động chiếm lĩnh kiến thức: Tƣ
liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam là phƣơng tiện giúp học
sinh rèn luyện một số kĩ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin, thảo luận
nhóm, qua đó học sinh sẽ chủ động chiếm lĩnh kiến thức cần thiết trong quá
trình tiếp cận với các nguồn tƣ liệu tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc
Việt Nam; kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để thực hiện những hiện tƣợng,
sự vật tại Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam.

Góp phần giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh: Hầu hết các khu
di tích lịch sử nói chung và Làng văn hóa – du lịch các dân tộc Việt Nam nói
riêng đều chứa trong đó là những giá trị lịch sử, văn hóa, đƣợc lƣu truyền từ
thế hệ này qua thế hệ khác nên nó có tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức, tới
việc hình thành nhân cách toàn diện của học sinh. Khi khai thác đƣợc những
giá trị ẩn chứa trong cá hiện vật tại đây, học sinh nhận thức đƣợc giá trị đó,
giáo viên giúp học sinh hình thành đƣợc nhận thức đúng đắn, tình cả với lịch
sử văn hóa của dân tộc.
Bên cạnh vai trò giáo dục lịch sử, các hiện vật tại Làng văn hóa – du
lịch các dân tộc Việt Nam còn giáo dục ý thức coi trọng những giá trị văn hóa
truyền thống cũng nhƣ bản sắc văn hóa dân tộc. Thông qua những nội dung,
giá trị hàm chứa trong hiện vật và sƣu tầm hiện vật gốc để không ngừng khơi
dậy tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, bồi dƣỡng tƣ tƣởng, tình cảm cao
đẹp cho quần chúng nhân dân.
1.1.2. Quan niệm về việc sử dụng tư liệu làng văn hóa - du lịch để tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Lịch sử ở trường THPT
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch hoặc có sự định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực hiện thông

12


qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới ngƣời học
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
a) Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành, kế hoạch giáo dục
bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt
động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng)
bao gồm cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).

Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: hoạt động tập thể (sinh
hoạt lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo dục; hoạt động giáo
dục hƣớng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) giúp học
sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp tục học tập và định hƣớng nghề nghiệp; hoạt
động giáo dục nghề phổ thông (cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm
hiểu một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an
toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình
thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn, có một
số kỹ năng vận dụng công cụ, thực hiện kỹ thuật theo quy trình công nghệ để
làm ra sản phẩm đơn giản.
b) Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo
nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Nhƣ vậy: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong
đó từng học sinh đƣợc trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc
trong xã hội dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển
tình cảm, đạo đức, kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải
nghiệm sáng tạo là hoạt động đƣợc coi trọng trong từng môn học; đồng thời
trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng,

13


mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức,
kỹ năng khác nhau.
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
môn Lịch sử ở trường THPT
HĐTNST là một hoạt động rất bổ ích trong việc tổ chức dạy học ở
trƣờng THPT. HĐTNST góp phần bổ sung kiến thức mà học sinh đƣợc ở trên

với các hình thức nội khóa. Có thể nói đây là một hoạt động khá hấp dẫn đối
với học sinh vì học sinh đƣợc trực tiếp tham gia vào các hoạt động khác nhau,
đƣợc quan sát, đƣợc tìm hiểu và chủ động trong việc tiếp thu kiến thức.
HĐTNST còn góp phần phát triển học sinh. Nhiều nhà nghiên cứu giáo
dục lịch sử cho rằng, HĐTNST có hai đặc điểm nổi bật: tính tự nguyện và sự
phát triển nhận thức tính độc lập, năng khiếu của học sinh trong lĩnh vực lịch
sử. HĐTNST mở ra nhiều khả năng cho học sinh lựa chon và tham gia những
nội dung phù hợp với sở thích và trình độ của mình. Chính tính tự nguyện
tham gia đó đã phát huy năng lực nhận thức độc lập, năng khiếu cũng nhƣ rèn
luyện các kĩ năng về trí tuệ và thực hành cho học sinh. Nhiệm vụ và
HĐTNST mang tính tổng hợp, làm sâu sắc và phong phú kiến thức của học
sinh về các mặt khác nhau của cuộc sống xã hội, đồng thời góp phần gây
hứng thú học tập lịch sử.
Thực hiện HĐNTS có hiệu quả sẽ góp phần làm tốt việc liên hệ quá
khứ với hiện tại, hoàn thành các công tác công ích xã hội. Trong các công tác
ngoại khóa, hoạt động của thầy và trò đƣợc tiến hành ngoài giờ học trên lớp
những nội dung và chủ đề HĐTNST xuất phát từ những kiến thức cơ bản,
quan trọng nhất của chƣơng trình sách giáo khoa mà trong giờ học nội khóa
do hạn chế thời gian nên chƣa thể cung cấp đầy đủ hết đƣợc. Vì vậy, công tác
ngoại khóa vẫn có tác dụng nhƣ bài học nội khóa trong việc bồi dƣỡng kiến
thức, giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh [12, tr.17]

14


Việc thực hiện chủ đề và nội dung của HĐTNST rất linh hoạt, đa dạng
(tuy phải theo hƣớng chỉ đạo của chƣơng trình và nhiệm vụ của năm học). Vì
vậy, công tác ngoại khóa lịch sử góp phần bồi dƣỡng, làm sâu sắc, phong phú,
toàn diện tri thức lịch sử mà học sinh thu nhận trên lớp. Khác với một nguồn
tài liệu cơ bản – sách giáo khoa – kết hợp với một số tài liệu tham khảo phù

hợp với nội dung, yêu cầu bài học, thì HĐTNST đƣợc tiến hành một cách đa
dạng, linh hoạt hơn bài học nội khóa. Trong quá trình HĐTNST bộ môn, giáo
viên và học sinh đƣợc rèn luyện khả năng độc lập “làm việc” với sách giáo
khoa và các loại tài liệu học tập khác, học sinh có thể thu thập, lựa chọn, xử lý
các nguồn tài liệu, rút ra những vấn đề khái quát, những kết luận nhận định.
Trên cơ sở ấy, học sinh nắm vững kiến thức hơn qua việc tìm tòi, nghiên cứu
với các bạn học trong lớp, soạn các báo cáo khoa học phù hợp với trình độ và
yêu cầu học tập của mình [2, tr.257]
HĐTNST còn có tác dụng giáo dục lớn đối với học sinh. Trong
HĐTNST, những cá tính, phẩm chất, ý thức khuynh hƣớng của học sinh đƣợc
bộc lộ rõ rệt. Bởi vì những HĐTNST trong học tập lịch sử ở trƣờng phổ thông
đƣợc thực hiện phù hợp với những đặc điểm tâm lý lứa tuổi, trình độ của học
sinh, với nhiều hình thức phong phú, bổ ích. Những hình thức này đƣợc tiến
hành với các loại: trò chơi, các câu đố lịch sử, “đóng vai” (học sinh đóng vai
những nhân vật lịch sử đang học), diễn các câu chuyện lịch sử,...ở các lớp
trung học cơ sở. Ở các lớp THPT, HĐTNST đƣợc nâng lên cao hơn nhƣ tự
tìm tòi, nghiên cứu, thu thập, xử lý tài liệu lịch sử, viết các câu chuyện, báo
cáo nhỏ về một chủ đề lịch sử. Thực tế rõ ràng, các học sinh trung học cơ sở
thích các trò chơi, ca hát, diễn kịch lịch sử, hoàn thành các công tác công ích
xã hội. Các HĐTNST gắn việc học tập lịch sử với đời sống, tạo cho các em ý
thức trách nhiệm trong phục vụ xã hội, nhƣ sƣu tầm di tích lịch sử, trang bị
thêm các kiến thức về đời sống lao động và đấu tranh cách mạng, về sinh hoạt

15


tinh thần. Đây là điều kiện thuận lợi đề giáo dục cho học sinh thế giới quan
khoa học và đạo đức, tƣ tƣởng chính trị.
Cùng với các môn học, các HĐTNST môn Lịch sử phát huy tác dụng
trong tâm văn hóa, trung tâm khoa học – kỹ thuật của nhà trƣờng đối với địa

phƣơng, tạo cơ sở đề gắn nhà trƣờng với đời sống xã hội. Đây cũng là một
hình thức “xã hội hóa sự nghiệp giáo dục”, nhƣ Luật Giáo dục quy định: “Mọi
tổ chức, gia đình, xây dựng phong trào học tập và môi trƣờng giáo dục lành
mạnh, phối hợp với nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục”. HĐTNST dạy
học lịch sử cần sự giúp đỡ của xã hội, gia đình và kết quả của nó không chỉ
phục vụ học tập mà cả cho địa phƣơng [2, tr.261 - 262]
Nhƣ vậy có thể thấy, HĐTNST có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong
các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Các HĐTNST mang lại
những trải nghiệm thú vị cho học sinh, tăng hứng thú học tập và sự chủ động
của học sinh trong môn Lịch sử.
1.1.2.3.Quy trình xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong bƣớc đầu tiên chúng ta cần thực hiện một số công việc nhƣ sau:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chƣơng trình giáo dục, nhà giáo dục cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tƣợng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham
gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa
giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự
nó đã nói lên đƣợc chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.

16


Tên hoạt động cũng tạo ra đƣợc sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra đƣợc trạng
thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi,
suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.

- Phản ánh đƣợc chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho học sinh.
Tên hoạt động đã đƣợc gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, nhƣng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng
lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã
đƣợc gợi ý trong kế hoạch của nhà trƣờng, nhƣng phải bám sát chủ đề của
hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một
chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhƣng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trƣớc kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh đƣợc các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hƣớng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hƣớng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều
chỉnh hoạt động.
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò

17


×