Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.73 KB, 51 trang )

ĐỀ TÀI SKKN
“Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu
bài học”
-----------------------------------------------------A- MỞ ĐẦU
I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Cơ sở lí luận của vấn đề:
Trong nhà trường phổ thông, các môn học có một vị trí
quan trọng trong toàn bộ chương trình, bởi lẽ các môn học này
góp phần hình thành phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh
theo mục tiêu giáo dục. Đảng ta đã xác định con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, cần phải có những người lao
động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục
nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi
mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội và trong Luật Giáo dục năm 2005.
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông đã khẳng định mục tiêu là “Xây dựng nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước.”. Báo cáo chính trị của Đại
hội Đảng lần thứ IX đã đề ra nhiệm vụ:“Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy


học”. Luật Giáo dục năm 2005 Điều 2 đã xác định:“Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp;
trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”


Đặc biệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của BCH trung ương
Đảng khoá
XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã chỉ rõ mục tiêu tổng
quát đó là:
“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào

tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiểm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu
và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hoá, hiện đại
hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế hệ thống giáo
dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc
dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực”.


Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo thì các
nhà trường THCS phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu thực hiện.
Trong Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo có nêu rõ nhiệm vụ của trường THCS đó là: Tổ
chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp
THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai

mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài
chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục; Quản lý giáo viên,
cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật; Tuyển sinh và tiếp
nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công; Huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với
gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo
quy định của Nhà nước; Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh
tham gia hoạt động xã hội; Thực hiện các hoạt động về kiểm định
chất lượng giáo dục và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.

Cùng với nhà trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và
rèn luyện học sinh, tổ chuyên môn cũng giữ một vai trò vô cùng
quan trọng. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ nhà
trường: Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ,


hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo
kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo
dục khác của nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo
quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy
định khác hiện hành; Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên; Tổ chuyên môn sinh hoạt hai
tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay
khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Như vậy tổ chuyên môn luôn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức

và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ
thể và hiệu quả. Đồng thời, đây cũng là nơi quản lí trực tiếp việc
bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ;
phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của
từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tổ chuyên môn cũng là nơi thực
hiện các hoạt động chia sẻ đồng nghiệp vể chuyên môn, nghiệp
vụ nói chung, đổi mới phương pháp giảng dạy nói riêng. Trong
sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn luôn chú trọng chỉ đạo giáo
viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; đánh giá giờ dạy
của giáo viên theo hướng đổi mới; hướng dẫn học sinh đổi mới
phương pháp học; tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh; tổ chức
chuyên đề, hội giảng; tổ chức học hỏi kinh nghiệm, nêu gương
dạy tốt, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Đặc biệt là sinh
hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Có như vậy chất
lượng giáo dục đựơc nâng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục trong thời kì mới theo đúng định hướng của Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
XI về đổi mới căn


bản toàn diện giáo dục, đào tạo đặt ra.

2- Cơ sở thực tiễn.
Năm học 2014-2015, ngành GD&ĐT Phù Cừ nói chung và
trườngTHCS Minh Tân nói riêng thực hiện Chỉ thị số 3008/CTBGD&ĐT ngày 18/8/2014 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015; Quyết
định số 975/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên về
kế hoạch và thời gian năm học 2014-2015; Công văn số

1705/GD&ĐT-GDTrH-GDTX ngày 11/8/2014 của Sở GD&ĐT Hưng
Yên v/v HD thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2014-2015 và Kế
hoạch số 355/KH-GD&ĐT ngày 27/8/2014 của Phòng GD&ĐT Phù
Cừ về hướng dẫn thực hiện Kế hoạch năm học 2014-2015 bậc
THCS. Đây là năm học thứ hai thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản
và toàn diện GD Việt Nam theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng. Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh
Hưng Yên thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi
mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo. Trong các nhiệm vụ đó có
nhiệm vụ tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý; tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, GVCN lớp; chú trọng
đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của GVCN lớp,


của tổ chức Đoàn, Đội, gia đình trong việc quản lý, phối hợp giáo
dục toàn diện HS.
Thực tiễn cho thấy, tổ chuyên môn sinh hoạt 2 kì /tháng theo quy
định của Điều lệ trường THCS. Song việc sinh hoạt chuyên môn đó
chủ yếu mang tính hành chính, chưa trở thành nơi bồi dưỡng giáo
viên về đổi mới PPDH, chưa tạo động lực cho giáo viên trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học.
Vì vậy việc xây dựng nhà trường, mỗi tổ chuyên môn theo nghiên
cứu bài học sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để khuyến khích đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Khi tham gia nghiên
cứu bài học, mỗi giáo viên

được sống và làm việc trong môi trường an toàn, có thể tích cực

hoạt động cho sự phát triển của bản thân, của tổ chuyên môn. Đó
là quá trình trao đổi thông tin, qua đó giáo viên chia sẻ kiến thức
chuyên môn của mình với đồng nghiệp, hỗ trợ và giúp nhau để
hoàn thiện các kĩ năng hiện có, bổ sung những kĩ năng mới và giải
quyết các vấn đề liên quan tới lớp học. Trong sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học các giáo viên tham gia vào các khâu
từ chuẩn bị, thiết kế bài học, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm
và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc
học tập của học sinh. Như vậy đây là một hoạt động học tập lẫn
nhau, học trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những
cái mới, là nơi kết nối giữa lí thuyết và thực hành, giữa ý định và
thực tế Trong quá trình học tập đó giáo viên sẽ học được nhiều
điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới. Đặc biệt
cần coi trọng sinh hoạt chuyên môn là trụ cột, là chính sách quan


trọng nhất để đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng việc học
của học sinh, từ đó giúp giáo viên hiểu rõ ý nghĩa tầm quan trọng
của sinh hoạt chuyên môn và cùng nhau quyết tâm thực hiện sinh
hoạt chuyên môn mới , vì sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học mục đích chính là nâng cao chất lượng các bài học của học
sinh.
Từ những lí do trên, trong các năm qua, là một cán bộ quản
lí nhà trường trực tiếp chỉ đạo bộ phận chuyên môn, tổ KHTN, tổ
KHXH thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, trong đó có việc sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Qua nghiên cứu, ứng
dụng đề tài trong trường THCS Minh Tân đã giúp giáo viên có
nhận thức đúng sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
là cần thiết, làm thay đổi mỗi thành viên trong tổ, trong nhà
trường đem lại hiệu quả thiết thực nâng cao chất lượng dạy và

học. Với khuôn phổ phạm vi của đề tài, tôi đưa ra kinh
nghiệm“Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học”, hy vọng qua đề tài này sẽ góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục
toàn diện theo mục tiêu giáo dục đã đề ra.

II- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1- Đối tượng nghiên cứu
“Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học”, ở trường trung học cơ sở. Đối tượng là tổ chuyên
môn, giáo viên và học sinh trường THCS Minh Tân – Phù Cừ - Hưng
Yên.


2- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về“Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài học” ở trường trung học cơ sở. Các văn bản
chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn do
Bộ Giáo dục-Đào tạo ban hành tháng 6 năm 2013 về sinh hoạt
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Thời gian tiến hành từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 3 năm
2015 nghiệm thu đề tài, đánh giá đề tài và có kết luận thực
nghiệm áp dụng giảng dạy trong năm học tiếp theo.
III- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên
môn dựa trên nghiên cứu bài học” tôi áp dụng các phương pháp
sau:
1- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu một số tài liệu về phương pháp dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THCS của Bộ GD&ĐT. Văn bản chỉ

đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT; của Sở GD&ĐT Hưng Yên;
phòng GDS&ĐT Phù Cừ. Đặc biệt là Tài liệu tập huấn tổ trưởng
chuyên môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 6 năm
2013. Cơ sở lí luận về việc sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bào học.
2 - Phương pháp điều tra:


Điều tra những thuận lợi, khó khăn của giáo viên, tổ chuyên
môn trong quá trình giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn của giáo
viên. Chất lượng việc sinh hoạt chuyên môn của giáo viên như thế
nào, đạt hiệu quả ra sao? Tìm hiểu kĩ về sinh hoạt chuyên môn
dựa trên nghiên cứu bài học, từ đó có giải pháp tốt

nhất trong việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học. Thực tế việc giảng dạy của giáo viên và sinh hoạt
chuyên môn của tổ chuyên môn trường THCS Minh Tân – Phù Cừ Hưng Yên.
3- Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi với giáo viên dạy bộ môn, đặt câu hỏi với tổ trưởng
chuyên môn để có những câu trả lời, giải pháp tốt nhất trong quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
4 - Phương pháp tổng hợp:
Đây là khâu cuối cùng thu lượm tất cả các vấn đề, các ý kiến
tham gia của giáo viên, học sinh tổng hợp lại. Nghiên cứu và đưa
ra kết luận về đề tài nghiên
cứu khoa học“Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học”
B- NỘI DUNG ĐỀ TÀI SKKN
I- NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.



Với phạm vi đề tài“Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên
môn dựa trên nghiên cứu bài học”ở trường THCS nhằm giúp giáo
viên và học sinh

Trường THCS Minh Tân nâng cao nhận thức

sâu sắc về tầm quan trọng, mục đích, ý nghĩa của việc sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đó là: Sinh hoạt
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học đảm bảo cho tất cả học
sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên
quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những
học sinh có hoàn cảnh khó khăn về học tập.
- Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học tạo cơ
hội cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư
phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực thông qua việc dự giờ,
trao đổi thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

- Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học góp
phần làm thay
đổi văn hoá ứng xử trong nhà trường, cải thiện mối quan hệ giữa
Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với
học sinh, cán bộ quản


lí với giáo viên, học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa
học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân

chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
II- THỰC TRANG VIỆC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG
THCS.
1- Đặc điểm tình hình nhà trường và tổ chuyên môn.
Năm học 2014-2015, trường THCS Minh Tân có 195 học sinh ở
4 khối, trong đó khối lớp 6 có 40 học sinh, khối lớp 7 có 46 học
sinh, khối lớp 8 có 43 học sinh và khối lớp 9 có 66 học sinh. Đội
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên là 24, trong đó CBQL có
2, thầy cô trực tiếp đứng lớp là 18 và 4 nhân viên của tổ hành
chính.
Nhà trường có 2 Tổ chuyên môn đó là Tổ chuyên môn KHXH,
Tổ chuyên môn KHTN. Đối với tổ KHTN có 12 đ/c, đ/c Hoàng Biên
Ngọc tổ trưởng, đ/c Nguyễn Thị Thanh Bình tổ phó. Tổ KHXH có 8
đ/c trong đó đ/c Vũ Thị Thu Hương tổ trưởng, đ/c Nguyễn Ngọc
Khôi tổ phó.
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên trẻ, phẩm
chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, nhiệt tình công
tác, thực hiện và chấp hành tốt các quy định của ngành, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
2- Sinh hoạt tổ chuyên môn.


Tổ chuyên môn trường THCS Minh Tân thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Điều lệ trường Trung học cơ sở. Sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn theo 2 kì/tháng. Nội dung sinh hoạt chuyên môn
thường tập trung kiểm điểm, đánh
giá những việc đã làm được trong tháng qua, những ưu điểm,
những tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện trong tháng tiếp
theo. Như thế việc sinh hoạt tổ chuyên môn lâu nay cứ đi theo lối

mòn đó và còn mang tính hành chính,

chưa thực sự trở thành nơi bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương
pháp dạy học, chưa tạo động lực cho giáo viên trong quá trình đổi
mới phương pháp dạy học. Trong cuộc họp sinh hoạt tổ chuyên
môn, việc trao đổi thảo luận, đưa ra ý kiến để các thành viên
trong tổ thảo luận thường ít, các giải pháp thực hiện nâng cao
chất lượng chưa đề cập sâu. Thậm chí những công việc hàng ngày
giáo viên trực tiếp giảng dạy, những khó khăn gặp phải hoặc
những vấn đề vướng mắc trong đổi mới phương pháp dạy học lại
không được đưa ra bàn bạc, thảo luận. Chính vì vậy mà hiệu quả
của việc sinh hoạt tổ chuyên môn chưa đem lại hiệu quả thiết
thực.
Với khuôn khổ của đề tài, tôi tập trung đi sâu vấn đề “Nâng
cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học”
đối với tổ KHXH nhằm mục đích nâng cao chất lượng sinh hoạt


chuyên môn góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục
toàn diện. Sau đây tôi đi vào cụ thể nội dung chính của đề tài.
III- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1- Trước hết cung cấp cho tổ chuyên môn và giáo viên trong tổ
chuyên môn nắm được những vấn đề lí luận chung
1.1- Quan niệm và mục đích đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
- Sinh hoạt chuyên môn là gì? Sinh hoạt chuyên môn là hoạt
động thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng là hoạt động chuyên

môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên
quan đến người học như: Học sinh học như
thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung
và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học
sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?
cần phải điều chỉnh gì và điều chỉnh như

thế nào cho phù hợp.


- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập
trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm
khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh học
chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia
vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều
chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng
học sinh của lớp, của trường.
1.2- Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là
quá trình bồi dưỡng giáo viên qua thực tiễn dạy học.
- Trong nhà trường, việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo viên khuyến
khích đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Khi tham
gia nghiên cứu bài học, mỗi giáo viên được sống và làm việc trong
môi trường an toàn, tích cực hoạt động cùng tổ chuyên môn. Đó là
quá trình trao đổi thông tin, từ đó giáo viên chia sẻ kiến thức
chuyên môn của mình với đồng nghiệp, hỗ trợ và giúp nhau để
hoàn thiện các kĩ năng hiện có, bổ sung những kĩ năng mới và giải
quyết các vấn đề liên quan tới lớp học. Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học các giáo viên tham gia vào các khâu từ

chuẩn bị, thiết kế bài học, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và
chia sẻ các ý kiến về những gì đã diễn ra trong việc học tập của
học sinh, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ mới. Nhà trường cần coi trọng sinh hoạt
chuyên môn là trụ cột, là chính sách quan trọng nhất để nâng cao
chất lượng dạy và học của học sinh, từ đó giúp giáo viên hiểu rõ ý
nghĩa tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn và cùng nhau
quyết tâm thực hiện hiệu quả sinh hoạt chuyên môn, vì sinh hoạt


chuyên môn theo nghiên cứu bài học mục đích chính cũng là để
nâng cao chất
lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả đào tạo góp phần đổi mới
giáo dục toàn diện theo tinh thần Nghị quyết đề ra.

2- Các bước tiến hành nghiên cứu bài học
Sau khi cung cấp những vấn đề chung lí luận về sinh hoạt
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học cho giáo viên trong tổ
chuyên môn nắm được những nét chung, tiếp theo tôi tiến hành
hướng dẫn tổ chuyên môn và giáo viên đi vào nội dung trọng tâm
đó là các bước tiến hành nghiên cứu bài học trong sinh hoạt
chuyên môn.
2.1- Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên khi tiến hành
tham gia nghiên cứu bài học.
Khi tham gia nghiên cứu bài học cần có một nhóm giáo viên
có thể khác nhau về trình độ chuyên môn hoặc khác nhau về
chuyên ngành giảng dạy. Song để thuận lợi cho quá trình thực
hiện bài học đạt hiệu quả cao, tôi lựa chọn nhóm giáo viên nghiên
cứu bài học trong tổ có cùng chuyên môn. Cụ thể như:
- Nhóm giáo viên nghiên cứu bài học môn Văn- Sử gồm: Vũ

Thị Thu Hương (trưởng nhóm); Nguyễn Ngọc Khôi và Đỗ Thị
Phương Thảo. Nhóm giáo viên này có cùng trình độ Đại học,
chuyên ngành Văn, Sử.


- Nhóm giáo viên nghiên cứu bài học môn Địa - GDCD gồm
Hoàng Thị Mừng (trưởng nhóm); Nguyễn Thị Hoàn và Trần Thị Yên.
Nhóm này có 2 GV trình độ Đại học và 1 CĐSP, chuyên ngành Văn
Địa, GDCD.
Các nhóm chuyên môn này khi tham gia nghiên cứu bài học lập
kế hoạch nghiên cứu, nghiên cứu lí luận, nội dung bài học, cách
thức tổ chức, phương pháp giảng dạy, thiết bị giảng dạy cần
có. ....
2.2- Về chu trình nghiên cứu bài học gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học
nghiên cứu.
- Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ.
- Bước 3: Thảo luận về bài học nghiên cứu.
- Bước 4: Áp dụng thực tiễn dạy học hàng ngày.
2.3- Nội dung cụ thể từng bước NCBH


* Bước thứ nhất:
Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu.
Ở bước này tôi hướng dẫn cho giáo viên tổ chuyên môn cần
xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà các em học sinh đạt
được khi tiến hành nghiên cứu. Giáo viên bám sát tài liệu theo
chuẩn kiến thức và kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mục tiêu của bài học nghiên cứu được đề xuất bởi một thành viên
trong tổ chuyên môn, sau đó được các giáo viên trong tổ góp ý và

hoàn thiện qua việc sinh hoạt chuyên môn. Điều lưu ý là mục tiêu
ấy phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và năng lực
chuyên môn của giáo viên cũng như chuẩn kiến thức kĩ năng.
Chúng ta nên tôn trọng và khuyến khích sự tự chủ, sáng tạo của
chính giáo viên ấy khi soạn bài với những ý tưởng mới mẻ, độc
đáo.
Tiếp theo các giáo viên trong tổ chuyên môn tiến hành cuộc
thảo luận chi tiết, cụ thể về bài học nghiên cứu với các vấn đề như
sau:
+ Thứ nhất: Giáo viên tự đặt câu hỏi xem đây là loại bài học
gì? (Có thể là bài học hình thành kiến thức mới hay là kiểu bài ôn
tập, luyện tập, thực hành....).
+ Thứ hai: Về cách giới thiệu bài, bài học này giới thiệu như
thế nào? (Vào bài trực tiếp hay vào bài gián tiếp? Làm thế nào để
vào bài một cách tự nhiên nhất nhưng lại hiệu quả cao, thu hút
được các em học sinh trong việc tích cực tham gia các hoạt động
để tiếp thu kiến thức).


+ Thứ ba: Trong bài học này có sử dụng tình huống có vấn đề
để giới thiệu bài học không? Tình huống đó như thế nào? Các dự
kiến cách giải quyết vấn đề đó ra sao?...
+ Thứ tư: Về phương pháp dạy học nên sử dụng phương pháp
dạy học nào, các phương tiện dạy học nào cho hiệu quả cao?
+ Thứ năm: Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức
nào? Dự kiến có những hoạt động dạy học nào tương ứng? Giáo
viên sẽ sử dụng những

loại câu hỏi gì để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của học
sinh?

+ Thứ sáu: Bài học này giáo viên nên sử dụng hình thức tổ
chức lớp học nào là phù hợp? Cần chú ý những kĩ thuật dạy học
tích cực nào được vận dụng để hiệu quả bài học cao? Lới nói, hành
động, thao tác cụ thể của giáo viên là gì? Áp dụng ra sao?
+ Thứ bảy: Giáo viên dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên
quan nào là phù hợp. Điều đó sẽ tác động đến việc học tập của
học sinh ra sao? Các em học sinh học như thế nào? Cách suy nghĩ,
lời nói, hành động, thao tác của học sinh khi học? Sản phẩm học
tập của các em trong bài học này là gì? Các em khi tham gia có
những thuận lợi và khó khăn gì? Có thể nảy sinh các tình huống
và cách xử lí tình huống đó như thế nào? đặc biệt khi kết thúc bài
học đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách nào?.....


Ngoài bảy vấn đề nêu trên, giáo viên trong tổ chuyên môn
còn thảo luận một số vấn đề khác như làm thế nào để khắc phục
sự chênh lệch về trình độ của các em học sinh trong cùng một lớp
để tất cả các em học sinh sau mỗi bài học, các em đều được lĩnh
hội kiến thức đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng; duy trì và bồi dưỡng
các kĩ năng sẵn có của học sinh và mối liên hệ của nội dung ấy với
các nội dung khác trong cùng môn học hoặc với các môn học
khác.
Kết thúc cuộc thảo luận này, chúng tôi phân công một giáo
viên trong nhóm nhận nhiệm vụ xây dựng và phát triển đề cương
đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu. Về mục tiêu, nội dung và
phương pháp của giờ học là do giáo viên trực tiếp dạy minh hoạ
chủ động lựa chọn. Do vậy mà giáo viên được phân công dạy sẽ tự
quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung, thiết bị dạy học,
tiến trình bài học, còn các ý kiến góp ý, chỉnh sửa của tổ, nhóm
chuyên môn chỉ mang tính chất để giáo viên đó tham khảo phục

vụ cho bài dạy thực nghiệm của mình.
Ví dụ1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên
cứu môn Ngữ văn lớp 9. Cụ thể Văn bản Ánh trăng. Người dạy Vũ
Thị Thu Hương

Với phạm vi bài này, các giáo viên trong tổ chuyên môn tiến hành
cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể về bài học nghiên cứu. Sau khi thảo
luận, tổ chuyên môn chốt lại các vấn đề như sau:
Về mục tiêu bài học: Học xong văn bản Ánh trăng của Nguyễn
Duy, học sinh cần nắm được:


1. Kiến thức:
Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng. Thấm thía cảm
xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và
biết rút ra bài học về cách sống cho bản thân. Sự kết hợp các yếu
tố tự sự nghị luận trong một tác phẩm thơ VN hiện đại. Ngôn ngữ
hình ảnh suy ngẫm mang ý nghĩa biểu tượng.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975.Vận
dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt
trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
3-Thái độ:
Tán thành với quan điểm của nhà thơ thể hiện trong văn
bản: giáo dục tình cảm ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ, thái độ
sống “Uống nước nhớ nguồn”. Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi
trường, biết ảnh hưởng của môi trường sống và tình cảm con
người
Tiếp theo giáo viên trong tổ tham gia xây dựng kế hoạch bài
học nghiên cứu, đi vào những vấn đề trọng tâm gồm:

+ Thứ nhất: Văn bản Ánh trăng đây là loại bài học hình thành
kiến thức mới, giới thiệu cho học sinh về ý nghĩa của hình ảnh ánh
trăng với những cảm xúc ân tình trong quá khứ từ đó rút ra bài
học về cách sống cho bản thân.


+ Thứ hai: Về cách giới thiệu bài, bài học này giới thiệu vào
bài theo cách gián tiếp. Gv đi từ xa, từ hình ảnh tác giả, quê
hương để gợi nhớ tới ánh trăng. Cách vào bài một cách tự nhiên
và đem lại hiệu quả cao, thu hút được các em học sinh trong việc
tích cực tham gia các hoạt động để tiếp thu kiến thức.

+ Thứ ba: Bài học này có sử dụng tình huống có vấn đề đó là
Trong khổ thơ thứ 3 hàm chứa tình cảm chua xót, bất ngờ, nhưng
câu chuyện không dừng lại ở đó, cuộc sống hiện đại nhưng cũng
chứa nhiều bất trắc. Chính trong những bất trắc ấy, ánh trăng của
quá khứ lại bừng tỏ. Bài thơ tiếp tục phát triển. Kịch tính ấy thể
hiện qua tình huống nào? Em hãy chỉ ra tình huống xảy ra ở khổ
thơ thứ 4? HS chỉ ra tình huống đó là: Mất điện giữa đêm khuya à
mở tung cánh cửa ànhìn thấy ánh trăng đột ngột, ngỡ ngàng.

Cách giải quyết tình huống đó: GV hướng dẫn học sinh phát
hiện nghệ thuật miêu tả và khái quát nội dung đó là: Với việc sử
dụng từ láy Thình lình thể hiện sự bất ngờ, nhanh. Sự xuất hiện
đột ngột của vầng trăng trong bối cảnh đèn điện tắt làm thức dậy
trong tâm trí con người bao cảm xúc. Vầng trăng bất ngờ mà tự
nhiên gợi lại bao kỉ niệm:
+ Thứ tư: Về phương pháp dạy học. bài học này nên sử dụng
linh hoạt các phương pháp cho phù hợp, chú ý giảng, bình.
Phương tiện dạy học cần máy chiếu đa năng, bảng phụ, phiếu học

tập cho học sinh hoạt động nhóm.


+ Thứ năm: Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức
sau:
-

Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm.

-

Cảm nghĩ về vầng trăng trong quá khứ.

-

Cảm nghĩ về vầng trăng trong hiện tại.

-

Những suy tư của tác giả.
Để giúp học sinh nắm được những đơn vị kiến thức trên, giáo

viên sử dụng những loại câu hỏi gợi mở, câu hỏi có vấn đề, câu hỏi
hiểu để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
+ Thứ sáu: Bài học này giáo viên nên sử dụng hình thức tổ
chức lớp học thảo luận theo nhóm đôi là phù hợp. Áp dụng những
kĩ thuật dạy học tích cực để hiệu quả bài học cùng lời nói, hành
động, thao tác cụ thể của giáo viên tring quá trình khai thác kiến
thức.
+ Thứ bảy: Giáo viên dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên

quan đó là

vấn đề bảo vệ môi trường giúp các em có ý thức bảo vệ môi
trường thiên nhiên


Ví dụ 2: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học
nghiên cứu môn Lịch sử lớp 9. Cụ thể bài 27: Cuộc kháng chiến
toàn quốc chống Thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954.
Người dạy Đỗ Thị Phương Thảo
Trước hết nhóm chuyên môn cùng nhau xác định được mục
tiêu bài học cần đạt được đó là:
1. Kiến thức
- Nắm được hoàn cảnh và nội dung của kế hoạch quân sự Na-va.
Nắm được hoàn cảnh và nội dung của hiệp định Giơ-ne-vơ về kết
thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam và Đông Dương .
- Tích hợp Việt Nam trong những năm 1945-1954
2. Kĩ năng :
- Rèn cho kỉ năng phân tích, nhận định đánh giá âm mưu thủ
đoạn chiến tranh của Pháp
3. Thái độ:
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tinh thần cách mạng,
tình đoàn kết dân tộc, đoàn kết 3 nước Đông Dương.
Tiếp theo sau giáo viên trong nhóm tham gia xây dựng kế
hoạch bài học nghiên cứu, đi vào những vấn đề trọng tâm như:
+ Thứ nhất: Bài Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực dân
Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954 đây là loại bài học cung cấp


kiến thức mới, giáo viên giới thiệu cho học sinh về Cuộc kháng

chiến toàn quốc chống Thực dân Pháp xâm lược kết thúc 19531954. Trong đó có kế hoạch Na-Va của Pháp - Mỹ. Cuộc tiến công
chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ.
+ Thứ hai: Về cách giới thiệu bài, bài học này giới thiệu vào
bài theo cách gián tiếp như sau: Giáo viên chiếu hình ảnh Chiến
thắng lịch sử Điện Biên Phủ kết hợp giới thiệu Sau 8 năm tiến
hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam

thực dân Pháp suy yếu nghiêm trọng và bế tắc, để tìm cách đưa
cuộc chiến ra khỏi thế bế tác, Pháp cử Na-va sang làm tổng chỉ
huy quân đội Pháp tại Đông Dương và một kế hoạch mang tên Nava ra đời. Chiến thắng Điên Biên Phủ đã
buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán với ta trên bàn thương
lượng. Hoàn cảnh nào dẫn đến cuộc đàm phán giữa ta và Pháp?
Kết quả và nội dung của hiệp Giơ-ne-vơ như thế nào, cô và trò
cùng nhau tìm hiểu bài. Cách vào bài như trên ta thấy rất tự nhiên
đã đem lại hiệu quả, thu hút sự chú ý của học sinh trong tiếp thu
kiến thức bài học.
+ Thứ ba: Trong bài học này có sử dụng tình huống nêu vấn
đề đó là Em hãy đóng vai anh bộ đội kể lại chuyện trận đánh đồi
A1 và cuộc tổng công kích giành thắng lợi trong chiến dịch Điện
Biên Phủ 1954 (kết hợp hình 56 SGK).


Cách giải quyết tình huống đó: GV hướng dẫn học sinh kể lại
trận đánh, yêu cầu kể rõ ràng, chú ý giọng điệu, nhấn mạnh vào
các ý chính làm nổi bật tinh thần quả cảm của bộ đội ta trong trận
đánh đồi A1, trong đó lưu ý kĩ năng chỉ bản đồ, lược đồ trong trận
đánh.
+ Thứ tư: Về phương pháp dạy học. bài học này nên sử dụng
linh hoạt các phương pháp, chú ý phân tích các số liệu, diễn

giảng. Phương tiện dạy học cần máy chiếu đa năng, bảng phụ,
tranh ảnh, bản đồ cho học sinh hoạt động nhóm.
+ Thứ năm: Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức
sau:
-

Kế hoạch Na-va của Pháp-Mĩ

-

Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954
-

Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

-

Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông

Dương (1954)
- Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Pháp (1945-1954)
Để giúp học sinh nắm được những đơn vị kiến thức trên, giáo
viên sử dụng những loại câu hỏi gợi mở, câu hỏi có vấn đề, câu hỏi
hiểu để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.


×