Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tại công ty TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 89 trang )

Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

MỤC LỤC

Trang 1


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL
SX
PP
TK
TM
TSCĐ
TTĐB
CCDC
TNHH
CPSX
GTGT
HTK

Nguyên vật liệu
Sản xuất
Phương pháp
Tài khoản


Thương mại
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Công cụ dụng cụ
Trách nhiệm hữu hạn
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho

Trang 2


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến mục đích hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, dù
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào đi nữa. Trong điều
kiện nền kinh tế hiện nay, đứng trước xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt
của nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hội nhập Quốc tế nói chung và
sự đối mặt với những thách thức của sự suy giảm kinh tế nói riêng của nền
kinh tế trong nước, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển để khẳng định
vị thế của mình trên thương trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có một sự
nỗ lực rất lớn trong công tác quản lý cũng như hoạch định ra được chiến lược
riêng cho mình.
Nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện hoạt đông kinh doanh hết sức
khó khăn như hiện nay, doanh nghiệp phải đưa ra rất nhiều phương án khác
nhau, với mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những phương án riêng. Tuy
nhiên phương án thường được các doanh nghiệp quan tâm đầu tiên và áp dụng

đó là tiết kiệm và giảm chi phí đầu vào, trong đó đối với doanh nghiệp sản
xuất, xây dựng và kinh doanh dịch vụ có sử dụng nhiều nguyên vật liệu thì
việc quản lý, sử dụng, hạch toán loại chi phí này sao cho tiết kiệm và hiệu quả
là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, thông
thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi
phí vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, tức là cũng ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của nguyên vật liệu cũng như sự cần thiết của
công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, trong quá trình thực tập tại công
ty TNHH Cộng đồng 18/4 em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH cộng đồng 18/4” làm chuyên đề thực
tập cuối khóa.

Trang 3


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp:
1.1.1 Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp:
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản nhất trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản

phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu doanh nghiệp phải ngừng sản xuất không
hoạt động được. Là yếu tố trực tiếp cấu thành nêm giá trị của sản phẩm, nên
nguyên liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại… có
tác động rất lớn đến chất lượng của sản phẩm. Vì vậy việc đảm bảo chất
lượng của nguyên vật liệu cho sản xuất là một biện phấp để nâng cao chất
lượng sản phẩm. Nguyên vât liệu tham gia thường xuyên vào quá trình sản
xuất, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp tới giá thành của sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu hợp lý
và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong hạ giá
thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ, sử dụng. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải
đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại đáp ứng kịp thời
cho quá trình sản xuất được liên tục và ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất
mát, lãng phí vật liệu. Qua đó giảm được mức tiêu hao chi phí cho nguyên vật
liệu, sản phẩm sản xuất ra không những đảm bảo về chất lượng mà giá thành
hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trang 4


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý
1.1.2.1 Đặc điểm
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất.
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu có

những đặc điểm khác với những loại tài sản khác cụ thể là:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu tiêu hao
toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá
trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Do vậy việc tăng cường công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những
yếu tố quan trọng nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp. Vì thế để tìm ra con đường tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm là mục đích mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Khâu thu mua: Doanh nghiệp phải thường xuyên có kế hoạch thu mua
NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua, tiến độ về thời gian phù hợp
với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản và dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến
bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được mức độ dự trữ tối thiểu,

Trang 5


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

tối đa cho từng loại vật liệu để giảm bới hư hỏng, hao hụt , mất mát, đảm bảo

an toàn, giữ được chất lượng của vật liệu.
Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với những
nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
những quy định của Bộ tài chính và phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp
thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua và sử dụng nguyên vật
liệu cho sản xuất.
1.2 Phân loại đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại nguyên vật liệu thành
từng nhóm, từng loại theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu
quản lý và kế toán.

Trang 6


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

1.2.1.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị nguyên liệu,

vật liệu
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là nguyên vật liệu khi tham gia và quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm... và không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận
tải, công tác quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hay khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là vật liệu được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản như thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật
kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là vật liệu không được xếp vào các loại trên, được tạo ra
do quá trình sản xuất loại ra: phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
1.2.1.2 Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến
1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên liệu, vật liệu
- Nguyên vật liệu mua trực tiếp dùng vào sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, tiều thụ
sản phẩm…

Trang 7


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương


1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu của doanh nghiệp được đánh giá
theo giá gốc. Giá gốc là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại (chi phí thu mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan…)
Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên tắc thận trọng: Doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Nguyên tắc nhất quán: Kế toán chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế:
a) Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho

+ Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định tùy theo từng trường hợp:
Nếu nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT.
Nếu nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì
giá mua trên hóa đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
+ Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi…

Trang 8


Chuyên đề cuối khoá


Đặng Ngọc Cương

Nhập kho do tự gia công chế biến:
Trị giá thực

Giá vốn

=

thực tế

tế của vật

Chi phí

+

chế biến

liệu xuất kho

Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế NVL

Giá vốn thực tế

Chi phí thuê


= NVL xuất thuê + gia công phải

nhập kho

gia công

+

Chi phí vận chuyển

trả

bốc dỡ (nếu có)

Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Trị giá vốn do hội đồng liên doanh xác định và
các khoản chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập kho do được cấp
Trị giá vốn
Thực tế nhập kho

Giá ghi trên
=

biên bản

Các khoản chi phí
+

Giao nhận


phát sinh khi
tiếp nhận NVL

Nhập kho do được biếu tặng, tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá trị hợp lý + Các khoản chi phí phát sinh
b, Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Tùy theo từng
đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu mà kế toán có
thể sử dụng một trong những phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán.
Phương pháp giá đích danh: Doanh nghiệp phải quản lý nguyên liệu, vật
liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trang 9


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

Trị giá vốn
thực tế NVL
xuất kho trong kỳ

Số lượng
=

NVL xuất kho


Đơn giá
x

bình quân

trong kỳ

Trong đó: Giá đơn vị bình quân được tính theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Đơn giá bình quân cả kỳ d

Cách 2: Đơn giá bình quân tính sau mỗi lần nhập (Đơn giá bình quân
gia quyền liên hoàn)

Đơn giá bình quân gia quyền

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
xuất kho bằng đơn giá nhập.Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập sau cùng.
1.3 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu được tiến hành ở kho và phòng kế
toán bao gồm:
Trang 10


Chuyên đề cuối khoá


Đặng Ngọc Cương

Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03- VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu 5- VT)
Bảng kê mua hàng hóa (Mẫu 06- VT)
Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ (Mẫu 07- VT)
Hóa đơn (GTGT)
Hóa đơn bán hàng,…
1.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết ngyên vật áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết sau:






Sổ (Thẻ) kho
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ số dư
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập – xuất – tồn kho

1.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
– xuất – tồn kho từng lần nhập, xuất nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.

Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và số tiền.

Trang 11


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
HÌNH 1.1: KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP MỞ
THẺ SONG SONG


Phương pháp mở thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép, đối chiếu số
liệu nhưng có nhược điểm là trùng lặp trong việc ghi chép giữa kho và phòng
kế toán, số lượng ghi chép nhiều, hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu số liệu chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Tuy nhiên phương pháp này rất tiện lợi đối với các doanh nghiệp có phần
mềm kế toán quản lý vật tư, hàng hóa.

Trang 12


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động
của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Tại phòng kế toán: Căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập
(xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu số luân chuyển vào cuối kỳ theo
từng thứ cả số lượng và giá trị.
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu số luân chuyển

Chứng từ xuất


Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
HÌNH 1.2: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép, đối
chiếu số liệu, giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng nhưng vẫn có nhược điểm là trùng lặp trong việc ghi chép giữa
kho và phòng kế toán, việc kiểm tra đối chiếu số liệu chỉ được tiến hành vào
cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Hơn nữa công việc

Trang 13


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

tập trung nhiều vào cuối tháng, ảnh hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung
cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng có nhu cầu khác nhau.
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất
không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
hàng ngày.
1.3.3.3 Phương pháp số dư

Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn
kho cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột
lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho các loại
vật liệu để ghi chép tình hình nhập – xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng lũy kế lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị
tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và việc kiểm tra đối chiếu căn cứ
vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn và số
liệu kế toán tổng hợp.
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ số dư

Bảng kê xuất

Bảng lũy kế nhập

Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn

Bảng lũy kế xuất


Sổ kế toán tổng hợp

Trang 14


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
HÌNH 1.3: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ

Phương pháp số dư hạn chế đến mức thấp nhất khối lượng hạch toán của
kế toán, tránh được sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa kho và phòng kế
toán và thường xuyên kiểm tra được việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho
cũng như tình hình quản lý nguyên vật liệu, đặc biệt là công việc kế toán
không bị dồn vào cuối tháng nên đã đáp ứng được tính kịp thời. Song do chỉ
theo dõi các chỉ tiêu giá trị với từng nhóm nguyên vật liệu nên tại thời điểm
bất kỳ nếu muốn biết tình hình nhập, xuất, tồn của một loại nguyên vật liệu
nào đó thì không thể xem trên sổ kế toán mà buộc phải căn cứ vào thẻ kho,
khó phát hiện được nguyên nhân nếu có sai sót xảy ra.
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng
các công tác nghiệp vụ nhập, xuất (chứng từ nhập, xuất) nhiều, khối lượng
thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng được hệ thống danh
điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
1.4 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có hai phương pháp:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Trang 15


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng
hóa trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán.
1.4.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc. TK 152 được
mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 151: “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản phản ánh trị giá nguyên
111, 112,
vật
331…

liệu doanh

TK 152
Nguyên
vật liệu
nghiệp

đãliệu,
mua,
đã

TK 621,627

thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán

nhưng Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 331, TK
Nhập kho NL, VL mua về

111, TK 112, TK 1331, TK 411,….

Xuất NL,VL dùng cho
SXKD, XDCB

1.4.1.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Thuế GTGT

Có thể khái
(nếuquát
có) qua sơ đồ sau:
TK 154

TK 154
NL, VL gia công, chế biến xong
nhập kho

Xuất NVL thuê ngoài
gia công, chế biến


TK 111, 112, 331

TK 3332, 3333
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB

NVL nhập khẩu (nếu có)

Chiết khấu TM, giảm giá
hàng mua, trả lại hàng mua
TK 1331

Thuế GTGT

TK411
Nhận vốn góp
bằng vật liệu

TK 632
Xuất bán NVL

TK 1381

TK3381
NL, VL phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý

Trang
16phát hiện thiếu
NL, VL

khi kiểm kê chờ xử lý


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

TK412

TK412
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại

Chênh lệch giảm do
đánh giá lại

HÌNH 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NVL THEO PP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trên các tài
khoản hàng tồn kho tương ứng, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn đầu
kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Mọi biến động tăng, giảm (nhập, xuất) vật liệu theo dõi trên tài khoản 611mua hàng. Các TK vật liệu (TK 151, 152) chỉ phản ánh tình hình hiện có của
vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ.
Trang 17


Chuyên đề cuối khoá


Đặng Ngọc Cương

Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn cuối kỳ.
Trị giá thực tế tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn x Đơn giá tính cho hàng tồn
Trị giá

Trị giá thực tế

thực tế VL xuất =

VL tồn

Trị giá thực tế
+

kho
đầu kỳ
1.4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng:

VL nhập
trong kỳ

Trị giá thực tế
-

VL tồn
cuối kỳ

Để tổng hợp tăng nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu như

TK 151, 152 ,156, 611
TK 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng phản ánh trị giá nguyên vật liệu
mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. TK 611 không có số dư
cuối kỳ và được mở chi tiết hai tài khoản cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- TK 6112: Mua hàng hóa
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112,
TK 141, TK 128

Trang 18


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

1.4.2.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 611
Mua hàng

TK 151, 152
TK 111, 112,

TK 111, 112, 331

331,…

Đầu kỳ, k/c giá trị nguyên
TK 111, 112,
vật liệutồn kho đầu kỳ

331,…
TK 111, 112, 331

Nguyên vật liệu trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá

TK 1331
NVL mua trong kỳ
Thuế GTGT

(DN tính thuế GTGT theo pp trực tiếp)

Cuối kỳ k/c giá trị NVL

TK 151, 152

NVL mua trong kỳ

(DN tính thuế GTGT theo pp khấu trừ)Công cụ tồn kho cuối kỳ

TK 1331

TK 631
Cuối kỳ k/c giá trị NVL

Thuế GTGT

sản xuất dùng cho SXKD trong kỳ

TK138(1)


TK138(1)

Kkê phát

Kkê phát

hiện thừa

hiện thiếu

TK412

TK412

Chênh lệch đánh giá

Chênh lệch đánh giá

Tăng VL

giảm VL

HÌNH 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NVL THEO PP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

Trang 19


Chuyên đề cuối khoá


Đặng Ngọc Cương

1.5 Tổ chức công tác kế toán NVL trong điều kiện ứng dụng phần
mềm kế toán
1.5.1 Tổ chức khai báo mã hóa ban đầu của NVL:
a,

Do đặc thù của các công ty, doanh nghiệp là sản xuất , kinh doanh nên

các công ty , doanh nghiệp có rất nhiều nhà cung cấp NVL khác nhau ,… Vì
vậy để thuận lợi cho việc quản lý cũng như sản xuất, thương mại các loại
NVL trên ; công ty cũng đã áp dụng xây dựng tương đối đầy đủ chi tiết hệ
thống mã hàng hóa NVL của riêng mình.
Mã nguyên vật liệu của công ty, doanh nghiệp đặt ra với các loại NVL dựa
trên tên công ty , đối tác cung cấp nguyên vật liệu ; đồng thời cung dựa trên
mức độ tiêu thụ NVL của công ty đối với riêng NVL đó để tạo mã riêng cho
từng loại NVL.
Ví dụ :
+ Công ty nhập hàng cung cấp : da cá sấu vàng , da cá sấu đen , da cá sấu
trắng, da cá sấu đỏ,…
- Công ty đặt mã da cá sấu là : HT
- Độ tiêu thụ của các mặt hàng trên lần lượt là : da cá sâu vàng được tiêu thụ
nhiều nhất là 001, lần lượt tiếp theo và đến da cá sấu đỏ là 004 …
- Công ty sẽ đặt mã mặt hàng trên lần lượt là : HT001, HT002,HT003,
HT004,…
+ Công ty nhập hàng của công ty của công ty TNHH Minh Thạo : da sáp,
da màu, giả da , ….
- Công ty đặt mã cho mặt hàng da dựa trên tên công ty TNHH Minh Thạo là :
MT
- Công ty đặt mã cho các mặt hàng trên lần lượt là : DaMT, Da001MT,

Da002MT
b, Việc các công ty doanh nghiệp đặt ra các loại mã hàng hóa trên nhằm mục
đích cho nhà quản lý cũng như các bộ phận phòng ban trong công ty ,… dễ
Trang 20


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

nhớ về các mặt hàng NVL của mình cũng như dễ tìm đễ đối chiếu trên sổ sách
chứng từ , hóa đơn ,… Đồng thời việc đặt mã hàng hóa cũng giúp cho kế toán
máy thuận tiện dễ dàng hơn trong công việc của mình, đặc biệt trong việc
phân loại phân nhóm mà hàng hóa cung cấp,…
1.5.2 Sơ đồ trình tự quy trình trên kế toán máy
Chứng từ
gốc

Phân loại
Nhập dữ liệu

Phần mềm sử lý

Sổ kế toán chi

Sổ kế toán tổng

tiết

hợp


Các báo cáo

HÌNH 1.6 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ QUY TRÌNH TRÊN KT MÁY

Trang 21


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY TNHH
CỘNG ĐỒNG 18/4
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Cộng đồng 18/4
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty :
• Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH CỘNG ĐỒNG 18/4
• Tên tiếng Anh: CONG DONG APRIL 18 COMPANY LIMITED
• Tên viết tắt: CD CO. LTD
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
• Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và thương mại sản phẩm đồ da
• Địa chỉ: Thọ Vinh – Kim Động – Hưng Yên
• Điện thoại: 03213.815.512 , Fax: 03213.815.588, MST: 0900598336
• Công ty TNHH Cộng đồng 18/4 đăng ký lần đầu ngày 16/07/2010 ,
đăng ký thay đổi ngày 02/01/2014.
• Vốn điều lệ :15 tỷ đồng
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty phát triển và hình thành từ hợp tác xã thủ công, Công ty TNHH

Cộng đồng 18/4 vốn mang những đặc điểm của loại hình Hợp tác xã. Tuy
nhiên vào tháng 07 năm 2010 công ty TNHH Cộng Đồng 18/4 chính thức
chuyển đổi sang hình thức Công ty TNHH.
- Từ năm 2010 công ty hoạt động và áp dụng điều lệ theo hình thức Công ty
TNHH
- Trong quá trình hoạt động và phát triển cùng với sự cố gắng của tập thể cán
bộ công nhân và nhà quản lý, công ty đã đạt được một số những thành quả
đáng khích lệ. Doanh thu các năm sau đều cao hơn năm trước, qui mô kinh
doanh mở rộng. Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước và mang lại hiệu quả
thiết thực cho Công ty.

Trang 22


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

Ngoài ra cùng với sự cố gắng không ngừng của toàn thể công ty đặc biệt
là những nhân viên lâu năm, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề bài bản,
chuyên sâu đã giúp công ty TNHH Cộng đồng 18/4 nhanh chóng chiếm được
lòng tin của khách hàng cũng như bạn hàng, là nhà cung cấp, nhà sản xuất,
làm cho vị thế của công ty ngày càng nâng cao trên thị trường trong nước và
năm 2014 đã vươn đến thị trường ngoài nước.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (ĐVT: TRIỆU ĐỒNG)




2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công tyTNHH
Cộng đồng 18/4:
2.1.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty TNHH Cộng đồng 18/4 thực hiện các hoạt động SXKD phù
hợp với chức năng nhiệm vụ, ngành nghề chính của mình là sản xuất đồ da
như thắt lưng da, ví da và nhận da công bán thánh phẩm dầy da cho các đơn
sản xuất dầy da phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, công
ty đã góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước đồng thời tạo công ăn việc làm cho hơn 250 lao động tại
địa phương và các vùng lân cận, đặc biệt tạo công ăn việc làm hàng năm cho
hơn 150 người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hưng yên , Hải Dương, Hà Nam,
Bắc Ninh... cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Bên cạnh

Trang 23


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

đó công ty luôn tham gia nhiệt tình hỗ trợ cho các quỹ từ thiện Cộng đồng của
địa phương nói chung
Nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của mình, công ty TNHH Cộng
đồng 18/4 đã, đang và sẽ tiếp tục góp phần đáng kể vào mục tiêu phát triển
chung của đất nước, đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tạo công ăn việc làm
cho người tật nguyền đã được chính quyền các cấp ghi nhận theo đúng tên của
công ty là :”Công ty TNHH Cộng đồng 18/4”
2.1.1.4.2. Đặc điểm sản phẩm

Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm như: thắt lưng da, ví da các
loại, làm da công dầy da cho một số công ty khác trên địa bàn….
2.1.1.4.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất ở hai phân xưởng, mỗi phân xưởng chia
ra các khu như khu máy cắt, khu máy sản phẩm, khu da công, khu hoàn
thiệt...Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất này nhằm mục đích thuận lợi về vị trí
quản lý sản xuất, không phục vụ cho công tác kế toán.
2.1.1.4.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
- Quy trình công nghệ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mua NVL
(Da)
Máy maymayma

SX SP

Máy may

S.P da công

Sản phẩm
Dây lưng, ví da
….

Nhập kho NVl

Phân xưởng SX
Nhập kho SPPhân phối đến các đại lý

HÌNH 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM


Trang 24


Chuyên đề cuối khoá

Đặng Ngọc Cương

2.1.1.4.5. Các đặc điểm khác
Công ty TNHH Cộng đồng 18/4 thực hiện bố trí khu vực quản lý và sản
xuất hợp lý. Khu vực quản lý bố trí ngay trước khu vực sản xuất để thuận tiện
cho việc giám sát quá trình sản xuất. Các thiết bị được trang bị đầy đủ phục
vụ tốt cho nơi làm việc.
2.1.1.5. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty
2.1.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng kế hoạch kỹ thuật

Xưởng sản xuất sản phẩm

HÌNH 2.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH CỘNG ĐỒNG 18/4

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng (cộng tác, phối hợp)
Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Cộng Đồng 18/4
ta thấy rõ hai mối quan hệ:

- Quan hệ chỉ đạo: là quan hệ giữa Giám đốc với Phó Giám đốc và giữa Phó
Giám đốc với các Phòng ban.

Trang 25


×