HUTECH
PẬI HỌC KỸ THUẬT CÒNO MOHậ T R HCM
B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN/ KHỎA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thiết kế nội thất Bar - café hiện đại
Ngành:
thiết kế nội thất
Chuyên ngành: thiết kế nội thất
/
Sinh viên thực hiện
MSSV: 107301155
:
Bùi Huỳnh Tấn Thịnh
Lớp: 07DNT02
TP. Hồ Chí Minh, 2011
&
HUTECH
* ỊỊr
DA' HQC KỶ THUẬT CỒNG NGHỆ TP.HCM
Lời cảm ơn:
Kính gửi ban chủ nhiệm khoa Mỹ Thuật Công Nghiệp trường đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP CHM
Em tên Bùi Huỳnh Tấn Thịnh dang là sinh viên lớp 07DNT02. Em xin chân thành
cảm ơn sự chỉ đậy tận tình của các thầy cô giáo ừong khoa mỹ thuật. Các thầy cô đã tạo
điệu kiện cho em được học tập các kỹ năng cần thiết cho công việc trong tuong lai và em
đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo viên hướng dẫn đồ án/khóa luận tốt nghiệp là th.s
Võ Thị Thu Thủy trong thoi gian qua co đã chi bảo rất tận tình giúp em có thể hoàn thành
bài đồ án một cách tốt nhất.một lần nửa emxin cảm ơn các thầy cô.
Lợi cam đoan:
Tôi tên là Lê Anh Dũng, là sinh viên lớp 07DNT02 trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM.
Trong suốt quá trình thực hiện ĐA/KLTN dưới sự theo dõi và hướng dẫn của cô Võ Thị
Thu Thủy, tôi đã thực hiện ĐA/KLTN đúng thời gian và có tham gia sửa bài đầy đủ.
Tôi xin cam đoan tự thực hiện ĐA/KLTN, không sao chép ĐA/KLTN dưới bất kỳ hình
thức nào, các số liệu trích dẫn trong ĐA/KLTN là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm
về lời cam đoan của mình.
Nêú hội đồng nhận thấy bất kỳ sự sao chép nào thì tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật cao
nhất của nhà trường đề ra.
1
& HUTECH
l |
Ị f
OẠI HOC «Ỷ THOÁT CỦNG NGHỆ TP HCM
Mục lục
1. Tính cấp thiết của đề tài:............................................................................................................................ 4
2 . Tinh hình nghiên cứu:.................................................................................................................................4
3 . Mục đích nghiên cứu:.................................................................................................................................5
4 . Nhiệm vụ nghiên cứu:.................................................................................................................................5
5 . phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................................................... 5
6 . Dự kiến kết quả nghiên cứu:.......................................................................................................................5
7 . Tài liệu tham khảo:.....................................................................................................................................6
8 . Kết cấu cùa ĐA/KL TN:................................................................................................................................6
NỘI DUNG ĐÈ BÀI ĐÒ ÁN/ KHÓA LUẬN..............................................................................................6
TỐT NGHIỆP.................................................................................................................................................. 6
Chương 1: Tim hiểu sơ lượt về pallet và tàu vận tải biển:................................................................................ 6
1.1
1.1.1
Khái quát về pallet, pallet g ồ :.......................................................................................................... 6
Khái quát về pallet:.................................................................................................................. 6
1.1.3 Tiêu chuẩn, quy định và kích thước pallet:.................................................................................... 8
1.1.4Các vấn đề liên quan đến pallet:.................................................................................................... 13
1.2
Khái quát về tàu vận tải biển:.........................................................................................................17
1.2.1 lịch sử tàu thủy................................................................................................................................... 17
1.2.2 lịch sử phát triển và các nhà phát minh cải tiến tàu thủy:................................................................23
Chương 2: ứng dụng pallet vào nội thất:........................................................................................................29
Chương 3: vận dụng nghiên cứu vào bài đồ án tốt nghiệp :.......................................................................... 32
3.1 loai hình công trình và phong cách nền của thiết k ế:......................................................................... 32
3.2 các vật liệu, màu sắc dự kiến đưa vào b ài:........................................................................................ 32
3.3 Hồ sơ công trình, nhiệm vụ thiết kế:.................................................................................................. 33
2
ÜHUTECH
lÿ ÿ r
BAI H0C KỸ ĨHUẢT CỒNG NGHỈ TP.HCM
3.3.1 hồ Sơ công trình:.......................................................................................................................... 33
3.3.2 Nhiệm vụ thiết kề:.......................................................................................................................33
3.4 Phân tích các vấn đề ứng dụng từ nghiên cứu:.................................................................................33
3
HUTECH
ĐAI HỌC KỸ THUẬT CỔNG NGHỆ TP.HCM
Lời nói đầu:
1 . Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay có khá nhiều quán bar - café theo phong cách hiện đại di theo các hướng
hình khối, màu sắc , vật liệu, ...Đề tải mang tên thiết kế nội thất bar café hiện đại nhưng
được lấy ý tường từ những tấm pallet đã qua sử dụng và các vật liệu, hình dáng của tàu
vận tải biển cùng các kiên hàng được chuyên chở bên trên và một chút gì đó của bến
cảng. Với đề tài này em muốn đưa đến một điểm mới cho bar - café đưa người sử dụng
đến với một chút gì đó của nhà kho, bến cảng.
2 . Tình hình nghiên cứu:
Đề tài di theo hướng sừ dụng vật liệu tái chế từ những tấm pallet, những thùng
hàng, nhiên liệu... đã qua sử dụng để đưa vào không gian nội thất bar —café. Trong tình
hình môi trường thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm trong và ngày càng xấu đi do các
hoặt động của con người thì việc sử dụng các vật liệu tái chế là một hướng để giúp giảm
tải tác động xấu đến môi trường từ việc sử dụng gỗ, kim loai đã qua sử dụng để làm các
vật dụng nội thất. Những đề tài về tái chế đang thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà
hoặt động môi trường và cả những bạn trẻ yêu thích thiên nhiên, và các công nghệ tái chế
vật liệu củ đã qua sử dụng, ví dụ như một quán cà phê được xây dựng bằng gỗ của pallet
gỗ cũ.
4
nHUTECH
\ ặ ệ / r
0*1 HOC >< THUAT CỐNG HGH[ IP HCM
Hình ảnh minh họa :
3 . Mục đích nghiên cứu:
Như đã nói ở trên mục đích nghiên cứu là để tìm ra hướng sử dụng gỗ tái chế từ
pallet, đưa sự mạnh mẽ nét thô mộc của những nhà kho và các vật liệu của tàu chở hàng
vao nội thất của bar - café .
4 . Nhiệm vụ nghiên cửu:
Tiềm hiểu về pallet gồ tính năng sử dụng, khả năng tái sử dụng sau khi đã được
dùng đễ làm tấm kê các kiện hàng. Bên cạnh củng tim hiểu sơ lược về tàu vận tải biển.
5 . phương pháp nghiên cứu:
Nguyên cứu được tiến hành thông qua các tiềm hiểu trong sách báo, internet và tim
hiểu thực tế ở các trung tâm tai chế pallet gỗ ở đường Hồng Hà và khu vực gần sân bay
Tân Sơn Nhất...
6 . Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Dự kiến kết quả sẻ có được những giữ liệu cần thiết cho bài đồ án. Đưa ra hướng giải
quyết không gian, vật dụng nội thất, tận dụng gỗ tái sử dụng của pallet.
5
HUTECH
DẠI HQC «Ỷ THUÁT CỐNG MGHỆ TP HCtt
7 . Tài liệu tham khảo:
Tài liệu dùng đề nghiên cứu được lấy từ các trang web:
, www.visualdictionaryonline.com, www.ddxd.net,
www.vatgia.com
Và thông qua trang tim kiếm google.com.vn
8 . Két cấu của ĐA/KL TN:
Đồ án khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: tiềm hiểu sơ lượt về pallet và tàu vận tải biển.
Chương 2 : ứng dụng pallet vào nội thất..
Chương 3 : vận dụng nghiên cứu vào bài đồ án tốt nghiệp
NỘI DƯNG ĐỀ BÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
Chương 1: Tim hiểu sơ lưọt về pallet và tàu vận tải biển:
1.1 Khái quát về pallet, pallet gỗ:
1.1.1 Khái quát về paỉlet:
Pallet (còn được gọi tấm kê hàng) là một kết cấu bằng phẳng để tải hàng hóa
để lưu trữ hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ
khác. Một pallet là một đơn vị cấu trúc nền cho phép xử lý và lưu trữ hiệu quả. Hàng
hoá mà vận chuyển trong Container thường được đặt trên pallet có bảo đàm vững chắc
bằng cách đóng đai, quấn bọc căng hay co lại và vận chuyền.
Pallet thường là pallet gỗ nhưng pallet cũng được làm từ các chất liệu khác như: nhựa,
sắt, giấy và mỗi loại nguyên liệu có những ưu và nhược điểm khác nhau (Xem phần ’’tuân
thủ kiểm dịch thực vật” và "Vật liệu sử dụng" bên dưới).
6
A
HUTECH
%ỊỊr MlH
ỌCn THUẬIcòmH6HỆTP.HCM
Container cho vận tải đã thúc đẩy việc sử dụng các pallet vì vận chuyển container nếu sử
dụng pallet thì hàng hóa sẽ sạch sẽ và bốc dỡ lên container nhanh chóng và dễ dàng. Hầu
hết các pallet có thể dễ dàng chứa đựng một tải trọng từ 1.000 kg (£ 2205). Ngày nay,
hom 2.5 tỉ pallet được sản xuất mỗi năm và khoảng mười tỷ pallet được sử dụng trên toàn
thế giới.
Pallet làm cho nó dễ dàng hom đề di chuyển nhiều hàng hóa nặng cùng một lược.Tải
trọng đó với pallet theo chúng có thể được kéo bỏri xe nâng của các kích cỡ khác nhau,
hoặc thậm chí bàng tay, xe nâng tay hoặc bằng các loại xe chuyên dụng về pallet. Một xe
nâng có thể có giá giống như một ô tô sang trọng, nhưng nếu một xe nâng tay chi phí chỉ
có vài trăm đô la.
Những doanh nghiệp sử dụng pallet tiêu chuẩn xếp dỡ có thề có chi phí thắp hom nhiều để
xử lý và lưu trữ hàng hóa của họ và vận chuyển nguyên vật liệu nhanh hom nhiều so vói
các doanh nghiệp không sử dụng. Các trường hợp ngoại lệ là cơ sở di chuyền các mục
nhỏ như đồ trang sức hay vật lớn như xe hơi. Nhưng thậm chí chúng có thể được cải
thiện. Ví dụ, các nhà phân phối đồ trang sức trang phục thường sử dụng pallet trong kho
của họ và các nhà sản xuất xe sừ dụng pallet đề di chuyển linh kiện, phụ tùng.
Việc thiếu một tiêu chuẩn quốc tế riêng cho pallet gây nên yếu tố chi phí táng đáng kể
trong thương mại quốc tế. Một tiêu chuẩn riêng lẻ là khó khăn vì có nhiều loại yêu cầu
một pallet tiêu chuẩn sẽ phải đáp ứng: Phù hợp với cửa ra vào, phù hợp trong các
container tiêu chuẩn, và mang lại chi phí lao động thấp.
1.1.2 Lịch sử phát trỉển của pallet, ảnh hưỏmg của nó với vận tải đường bộ, sắt
và vận tải biển:
1.1.2.1 Lịch sử phát triển của pallet:
Pallet được từ từ được giới thiệu trong suốt đầu thế kỷ 20, hộp gỗ, thùng,
thùng, thường được sử dụng để bảo vệ, lưu trữ và vận chuyền hàng hóa. Tiền thân của
pallet gỗ hiện đại là một tấm kê hàng đom giản chỉ gồm các thanh đố dài gắn chặt vào một
lớp bề mặt bên trên. Pallet được từ từ được giới thiệu trong suốt đầu thế kỷ 20, hộp gỗ,
thùng, thùng, thường được sử dụng để bảo vệ, lưu trữ và vận chuyển hàng hóa. Tiền thân
của pallet gỗ hiện đại là một tấm kê hàng đom giản chỉ gồm các thanh đố dài gắn chặt vào
một lớp bê mặt bên trên. Nó đầu tiên xuất hiện trong các nhà máy của Mỹ cùng với xe
nâng thấp.Một xe nâng tay thô sơ được phát minh vào năm 1887 và tân tiến, lâu bền hom,
với tất cả bằng sắt thép là chiếc xe nâng máy được giới thiệu vào năm 1909.
7
A HUTECH
"Ịệr
DAI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
Xe nâng máy tiên tiến đầu tiên xuất hiện vào năm 1915. Với sửa đổi hơn nữa trong nám
1919, các xe nâng có thề nâng vật nặng vài feet cao và có các cải tiến khác bao gồm
thiết kế càng và nĩa. Sự xuất hiện của càng và nĩa cũng trong khoảng thời gian tương tự
cho phép phạm vi vùng nâng và xử lý lớn hơn nhiều các nguyên vật liệu.
Một phát triển khác là khả năng mới của các càng xe nâng máy có thể dịch chuyển qua lại
và tiến về phía trước và quay lại, độc lập với cơ chế nâng. Những phát triển này, cùng với
sự xuất hiện của các pallet hai mặt trong thời gian đó, cho ra công nghệ nâng hiện đại.
Vào đầu năm 1926, bản chất của các xe nâng hiện đại đã được phát triển. Bây giờ, pallet
không còn đơn giản chỉ là một phương tiện di chuyển nguyên vật liệu trong nhà máy. Xe
nâng cao to đã thực hiện nâng xếp các pallet theo chiều dọc, thành từng chồng lên các
phương tiện vận tải và sẽ được duy chuyền đến các kho khác của đối tá c ..
Như vậy, pallet được phát triển trong các giai đoạn. Đầu tiên, Chỉ miếng đệm đã được sử
dụng giữa hàng hóa và mặt đất cho phép càng nâng có thể đưa vào trong và bên dưới để
nâng hàng hóa, tiến tới là sự phát tiển của các tấm kê hàng liên kết với các miếng đệm đó,
tạo thành pallet thô sơ (pallet một mặt). Sau cùng, Sự phát triển thêm các thanh liên kết ở
bên dưới pallet để tạo ra một kết cấu vừng chắc cho pallet. Pallet có thể nâng được hàng
hóa với tải trọng nặng hơn nhiều, hoặc khi chồng lên nhau thì hàng hóa ở bên dưới ít bị
hư hỏng,... Việc bổ sung các thanh dưới của pallet xuất hiện bởi năm 1925, kết quả là
hình thức hiện đại của pallet. Với các tầng dưới, một số vấn đề chung cho pallet phải đối
mặt với đơn đã được giải quyết. Ví dụ, các bảng dưới cung cấp phân phối trọng lượng tốt
hơn và thiệt hại sản phẩm giảm, chúng cũng cung cấp tốt hơn sức mạnh và độ cứng khi
xếp chồng. Từ đó, các nhà sản xuất xe nâng máy phát huy ý tưởng tận dụng nhiều diện
tích và không gian theo phương thẳng đứng một nhà máy để lưu trữ hàng hóa được nhiều
hơn và khoa học hơn.
1.1.2.2 Ảnh hưởng của nó vói vận tải đường bộ, đường sắt và vận tải biển:
Pallet và xe nâng hàng đã góp phần làm cho sự quay vòng nhanh hơn
nhiều các lượt trung chuyển, bốc dỡ hàng tại các nhà máy, các bến xe, bến cảng, bến tàu
Pallet và xe nâng hàng đã góp phần làm cho sự quay vòng nhanh hơn nhiều các lượt
trung chuyển, bốc dỡ hàng tại các nhà máy, các bến xe, bến cảng, bến tàu,...Ví dụ: năm
1931, nó đã mất ba ngày để dỡ bỏ một toa tàu chứa 13.000 thùng hàng đóng hộp, Trong
khi đó, nếu dùng xe nâng và pallet công việc này chỉ mất 4 giờ.
1.1.3 Tiêu chuẩn, quy định và kích thước pallet:
Trong quy cách pallet, chỉ số quan tâm đầu tiênlà chiều dài đố và thứ hai là độ dài
thanh ván. Kích thước pallet là vuông hoặc gần vuông để giúp pallet tải được tải trọng
lớn và chống lật. Trong quy cách pallet, chỉ số quan tâm đầu tiênlà chiều dài đố và thứ
8
A HUTECH
v ỊỊr
Đ*' HOC KÝ n ù i !
cổn g n g h ỉ
TP.HCM
hai là độ dài thanh ván. Kích thước pallet là vuông hoặc gần vuông đề giúp pallet tải
được tải trọng lớn và chống lật.
Pallet hai chiều nâng được thiết kế đề nâng trực tiếp lên các thanh ván mặt. Trong kho,
chiều các thanh ván thì song song với chiều hành lang kho. Đối với phép tinh thể tích tối
ưu trong một nhà kho, kích thước các thanh ván phải là ngắn hơn. Điều này cũng giúp
các thanh ván cứng nhắc hơn.
Pallet bốn chiều nâng , hoặc pallet cho vật nặng, hoặc pallet có mục đích hệ thống chung
mà có thể có những vật nặng được nâng lên bởi thanh chịu lực liên kết với các cục gù. Và
trong kho, chiều thanh chịu lực của pallet song song với hành lang, còn chiều ván pallet
lại vuông góc với hàng lang. Đối với phép tinh thể tích tối ưu trong một nhà kho, kích
thước thanh chịu lực pallet phải là ngắn hơn.
Người sử dụng pallet muốn pallet dễ dàng ra vào nhà kho, các pallet hàng có thể chồng
và pallet phù hợp với kệ, xe nâng, xe nâng tay, kho hàng tự động. Đe tránh rủi ro vận
chuyển hàng không, pallet cũng nên kè chặt chẽ bên trong Container, máy bay hay xe tải
khi vận chuyển.
Không có tiêu chuẩn công nhận về kích thước pallet đã tồn tại. Các công ty và tổ chức sử
dụng hàng trăm kích thước pallet khác nhau trên toàn cầu. Trong khi không có một tiêu
quy định nào để điều chỉnh pallet, chỉ có một vài kích thước pallet khác nhau được sử
dụng rộng rãi sau:
Pallet tiêu chuẩn theo ISO:
Tổ chức tiêu chuấn quốc té (ISO) phê duyệt sáu kích thước pallet, chi tiết trong tiêu
chuẩn ISO 6780: pallet phang đối với nguyên liệu xử lý liên lục địa - kích thước chính và
dung sai:
Kích thước (W
L)mm
X
Kích thước (W
L) inch
X
Wasted floor, ISO
container
Khu vực địa lý áp dụng
1016
48.00
X
40.00
11.7% (20 pallets in
40ft ISO)
Bắc Mỹ
1000 X 1200
39.37
X
47.24
6.7%
Châu Âu, Châu Á , tương
tự 48x40 .
1165
X
1165
44.88
X
44.88
8.1%
Châu Úc
1067
X
1067
42.00
X
42.00
11.5%
1219
X
Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu
Á
9
A HUTECH
V
p
M I HỌC g r THUẬT CỦM MQHỆ TP.HCi
1100
800
X
1100
1200
X
43.30
X
43.30
14%
31.50
47.24
Ị Ị
x
Châu Á
Châu Âu cố định hướng
nâng
2 0 /
Pallet tiêu chuẩn Bắc Mỹ
Kích thước Kích thước (W
(W X L)mm X L) inch
Ngành nghề sử dụng
1219
Tạp hóa tổng hợp, ngành
khác
X
1016 4 8 x 4 0
1067 X1067 4 2 x 4 2
Công nghệ thông tin, Sơn
1219
Các thiết bị rỗng
X
1219 4 8 x 4 8
1016 X 1219 40
X
48
Quan đội
1219
X
1067 48
X
42
Hóa chất, thực phẩm thức
uống
1016
X
1016 4 0 x 4 0
Bơ, sửa
1219
X
1143 4 8 x 4 5
Tự động
1118
X
1118 44
X
44
Hóa chất
36
X
36
Thực phẩm thức uống
1219x914
48
X
36
Thực phẩm thức uống,
giấy
889
1156
35
X
45.5
Quận đội
508
48
X
20
Ngành bán lẻ
914
914
X
X
1219
X
Pallet tiêu chuẩn Châu Âu:
Tại Châu Âu, các pallet EURO, cũng được gọi là CEN pallet , được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ngành công nghiệp với Kích thước: 800 X 1200 xl44 mm. Các nhà sản xuất
pallet EURO phải áp dụng theo Hiệp hội Pallet châu Âu (EPAL), tổ chức mà điều chỉnh
các chi tiết nhỏ nhất, kể cả loại đinh để dùng để đóng pallet và gỗ pallet được sử dụng.
Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt dựa trên sự tồn tại của tổ chức trao đổi pallet chung Châu Âu
, các thỏa thuận trao đổi lẫn nhau pallet qua biên giới quốc gia của họ chỉ bao gồm pallet
EURO quy định theo EPAL EUR / (chủ yếu là pallet EUR1). Giao nhận vận tải lớn sẽ
chấp nhận dùng chung 1loại pallet, xử lý các thanh toán bù trừ chi phí giữa người gửi và
người nhận ngay cả đối với vận tải quốc tế với các nước có tham gia vào hệ thống thị
trường chung Châu Au (EU). Sự hài hoà của việc xử lý vận chuyền hàng hóa trong khu
vực kinh tế châu Âu đã dẫn đến một sự đom giản trong hệ thống thị trường chung Châu
10
A HUTECH
DAI HỘC KỸ THUẬI CỔNG NGHỆ IP HCM
Âu. Các pallet EURO không hiệu quả trong vận chuyển Container theo tiêu chuẩn ISO và
kích thước pallet này hơi nhỏ hơn chiều rộng của thùng container.
Bốn kích thước phổ biến của pallet EURO (cùng với kích thước thay thế ISO) là:
EURO Loại pallet Kích thước , mm/inch (W
X
L)
Tưong tự vói Pallet ISO
EUR, EUR 1
800
EUR 2
1,200
X
1,000 mm/47.24
X
39.37 in IS02
EUR 3
1,000
X
1,200 mm/39.37
X
47.24 in
EUR 6
800
X
600 mm/31.50
X
23.62 in
ISOO, Vì size của EUR
600
X
400 mm/23.62
X
15.75 in
Va
400
X
300 mm/15.75
X
11.81 in
1/8 của of EUR
X
1,200 mm/31.50 X 47.24 in
ISOl, cùng size EUR
size của of EUR
Pallet tiêu chuẩn úc
Pallet tiêu chuẩn ú c là loại kích thước pallet thường thấy tại nước ú c nhưng ít khi thấy ở
nơi khác. Nó là một pallet gỗ vuông 1165 xl 165 mm (45,87 x45,87 inch) ở kích thước đó
phù hợp hoàn hảo trong các Container RACE của đường sắt của úc, nhưng không phù
hợp để lắp trong các thùng chứa tiêu chuẩn ISO được sử dụng trên toàn cầu. Vì với hai
pallet loại này để gần nhau, vẫn còn 22mm (0,87 inch) khoảng cách giữa chúng. Nếu các
pallet được làm một cách chính xác (không có bất kỳ thứ gì nhô ra khỏi pallet), điều này
có nghĩa là trung bình có khoản 7mm giữa tường Container và các pallet . Trong khi đây
là một sự phù hợp chặt chẽ, nó có nghĩa là có ít nhu cầu về chèn lót (nhồi) giữa các bức
tường contaciner và các pallets.
Australia cũng yêu cầu các tiêu chuẩn nhập khẩu toàn cầu chặt chẽ hơn so với sự chấp
nhận ISPM 15 quy định về gỗ nguyên liệu đóng gói. ú c yêu cầu các vật liệu đóng gói
bằng gỗ được sử dụng cho vận chuyển quốc tế không được chứa vỏ cây.
Tồ chức thiết lạp tiêu chuẩn:
Một số tổ chức khác nhau và các hiệp hội trên khắp thế giới tham gia việc thành lập và
ban hành tiêu chuẩn cho pallet. Một số phấn đấu để phát triển các tiêu chuẩn chung cho
các kích thước pallet, các loại vật liệu được sừ dụng trong sản xuất, tiêu chuẩn hiệu suất,
và thủ tục thử nghiệm. Các tồ chức khác lựa chọn để tập trung vào các tiêu chuẩn pallet
cho một ngành công nghiệp cụ thể (như các cửa hàng tạp hóa) hoặc các loại vật liệu (như
gỗ).
ủ v ban kỹ thuât ISO 51: pallet cho phương thức nạp đơn vi của vât liêu xử lv:
ISO TC 51 tiểu bang phạm vi công việc dẫn đến các "tiêu chuẩn hóa các pallet thông
dụng trong các hình thức nền tảng hoặc khay trên đó hàng hoá có thể được đóng gói để
11
HUTECH
OAI HQC KỸ THUẬT CỔNG NGHỆ TP.HCM
hình thành tải đơn vị để xử lý bằng các thiết bị cơ khí", ư ỷ ban Kỹ thuật công trình kết
hợp với các ư ỷ ban kỹ thuật tập trung vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đề phát triển
các tiêu chuẩn liên quan đến nhau. TC 51 có trách nhiệm phát triển tiêu chuẩn ISO 6780:
pallet phẳng đối với nguyên liệu xử lý liên lục địa - kích thước chính và dung sai cũng
như các tiêu chuẩn khác liên quan đến xây dựng mười sáu pallet và thử nghiệm
Hỉêp hôi các quốc gia Pallet gỗ vả Container
Hiệp hội Các quốc gia pallet gỗ và Container (NWPCA) là một tồ chức thương mại có
trụ sở tại Hoa Kỳ đại diện cho lợi ích của nhà sản xuất pallet gỗ và các nhà sản xuất
Container. NWPCA định nghĩa nhiệm vụ của họ là giúp đỡ các thành viên của họ tạo ra
hiệu quả, giải pháp thân thiện môi trường và với nhu cằu của khách hàng. Hướng tới mục
đích này, các NWPCA phát triển một loạt các nguồn lực để hỗ trợ các thành viên của họ,
bao gồm cả việc thiết kế hệ thống Pallet (PD S), cho phép người dùng phát triển và phân
tích thiết kế pallet
Uỷ ban Tiêu chuẩn Châu Au (Comité Européen de Normalisation):
Ngoài các tiêu chuẩn khác, ủ y ban Tiêu chuẩn Châu Âu, cũng được gọi là Comité
Européen de Normalisation (CEN), cũng nghiên cứu tiêu chuẩn cho pallet. Trong khi các
tiêu chuẩn là hợp với quy luật tự nhiên, nhiều công ty và tồ chức có liên quan đến giao
thông vận tải đã thồng qua chúng. Các tiêu chuẩn chính cho pallet được sản xuất bởi
CEN là ICS: 55.180.20 (pallet dùng vào mục đích chung)
Tiêu chuẩn Kiềm dich thực vắt:
Do Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế (viết tắt IPPC), hầu hết các pallet được vận chuyền
qua biên giới quốc gia phải được làm bằng vật liệu mà không có khả năng mang theo các
loài xâm lấn của các loài côn trùng và bệnh cây. Các tiêu chuẩn cho các pallet được quy
định trong ISPM 15.
Pallet làm bằng nguyên liệu gỗ pallet không qua xử lý sẽ không phù hợp với ISPM 15.
Đê được tuân thủ các pallet (hoặc các bao bì gỗ đóng gói khác) phải đáp ứng các tiêu
chuẩn bốc dỡ, và phải được xử lý bằng một trong các phương tiện sau đây dưới sự giám
sát của cơ quan phê duyệt:
Xử ly nhiệt: gỗ phải được làm nóng để đạt được một nhiệt độ cốt lõi tối thiểu 56 ° c
(132,8 ° F) trong ít nhất 30 phút. Pallet được xử lý bằng phương pháp này đóng dấu tắt
HT gần logo IPPC.
Xông hơi khử trùng hoá học: gỗ phải được hun trùng với methyl bromide. Pallet được
xử lý bằng phương pháp này đóng dấu tắt MB gần logo IPPC. Từ 19 Tháng Ba, 2010
12
m HUTECH
UAI HOC KỸ THUẬT
cang nghệ
TP.HCM
việc sử dụng Methyl Bromide như là một xử lý chấp nhận được theo ISPM15 trước đây
thì đã được loại bỏ.
Pallet được làm bằng vật liệu phi gỗ như thép, nhôm, nhựa, hoặc sản phẩm gồ chế, chẳng
hạn như ván ép, ván sợi định hướng, hoặc tole cán sóng không cần IPPC phê duyệt và
được coi là miễn kiềm theo quy định theo ISPM 15
1.1.4Các vấn đề liên quan đến pallet:
Cấu trúc Pallet: Các loại pallet
Mặc dù pallet đến từ quốc gia nào, hay theo quy trình sản xuất nào, tụ chung lại đều có
thể chia làm hai loại cơ bản sau: Pallet đố và pallet gù. Hiệp hội Các quốc gia gỗ Pallet &
Container đã phát triển một hệ thống thiết kế Pallet PDS © để sản xuất pallet. PDS © là
một chương trình máy tính cho phép các nhà sản xuất pallet đế tạo ra các thiêt kê pallet
phù hợp nhất cho một tải trọng cụ thể và tạo ra một vài lựa chọn cho các lựa chọn gỗ đề
giảm bớt chi phí. Cap3d cũng là một chương trình tương tự.
Pallet đố (stringer pallet):
Pallet đố (stringer pallet) sử dụng một khung của ba (4 hoặc nhiều hơn) cây đố song song
của gỗ (gọi là đố). Các thanh gỗ mặt trên được gắn liền với các thanh đố bởi đinh để tạo
cấu trúc pallet. Pallet đố còn được gọi là pallet "hai chiều" nâng, tức là xe nâng chỉ nâng
chúng được từ hai chiều, thay vì bốn. Sau này, Loại cải tiến mới, xe nàng cũng có thể
nâng từ bốn chiều, và theo tính toán thì xe nâng nâng pallet bằng đố thì an toàn hơn nâng
các thanh mặt pallet.
Pallet gù (Block pallet):
Pallet gù (còn gọi là Manoj pallet) Kết cấu thường chắc mạnh hơn pallet đố. Pallet đố sử
dụng cả hai thanh ván song song ghép với các cục gù tạo thành hộp tương tự như thanh
đố, Tuy nhiên, hộp gù này có kết cấu tốt hơn và các thao tác xử lý với chúng lại dễ dàng
và thuận tiện hơn. Một pallet gù cũng được biết đến như là một pallet "bốn chiều", từ một
xe nâng tay pallet có thề được sử dụng bất kỳ từ phía nào đề nâng chuyển nó.
Vát cạnh P allet:
Pallet gù và pallet đố thì các thanh vuông góc càng xe nâng thường bị càng xe nâng va
vào khi xúc pallet. Vì vậy, để tránh điều này, các thanh đáy và thanh trên ở đầu mỗi pallet
chúng ta phải vát cạnh của pallet để dẫn hướng càng xe nâng., tức là dưới đáy định hướng
theo một hướng. Trong khi các thiết bị tự động xử lý có thể được thiết kế cho điều này,
thường nó có thể hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn nếu các cạnh dưới của pallet có
bảng dưới cùng một định hướng theo cả hai hướng. Ví dụ, nó có thể cần để biến một
pallet để trên kệ và hoạt động là ít nhạy cảm với định hướng pallet.
Cái thiện chất lưQTig pallet:
Cách ít tốn kém nhất để cải thiện một pallet gỗ thường là dùng loại đinh tốt hơn. Với các
loại pallet không phải là pallet gỗ, một hệ số kiểm soát của ma sát cao là rất hữu ích để
13
AHUTECH
T f y r
w > HOC KT 1HUAĨ CÒNG NGHỆ I P HCM
ngăn chặn các pallet trượt từ càng xe nâng hoặc hệ thống kệ. Pallet có độ ma sát tốt hơn
thì có độ bền hơn, và được xử lý dễ dàng hơn bằng thiết bị tự động. Nếu một pallet không
cần phải được nâng lên từ tất cả bốn chiều, pallet hai chiều với thanh đố hình chữ V có
thể được sử dụng, với những lợi ích bổ sung thêm táng độ cứng và độ vững chải. Các nhà
cung cap pallet nên đặt cho mình những chỉ tiêu về: dung sai nguyên vật liệu của pallet,
độ phăng của pallet, và độ ẩm cho phép của gồ pallet. Khi pallet xuất xưởng phải có một
bộ phận riêng biệt kiểm tra hoặc nhờ đơn vị thứ ba kiểm tra để đảm bảo rằng Pallet xuất
xưởng là đạt chất lượng.
Vật liệu sử dung:
Các pallet rẻ nhất được làm bằng gỗ mềm và thường dễ bị phá hủy, bị loại bỏ giống như
là rác cùng với các thành phần đóng gói khác ở phần cuối của hành trình pallet (ví dụ: các
pallet xuất khẩu hàng thô, pallet chứa gạch,..). Các pallet này thường là pallet đố đơn
giản, và có thể xúc từ hai chiều.
Giá đắt hơn và tốt hơn là pallet gỗ gù tạp cứng hoặc pallet nhựa, pallet sắt có thể nâng từ
bốn hướng. Các pallet đắt tiền thì phải có một số tiền đặt cọc khi mua chúng và nỏ sẽ
được sử dụng nhiều lần trong vòng đời. Nếu người sử dụng hết sử dụng có thể bán lại cho
nhà cung cấp hoặc người sử dụng khác đề pallet được tiếp sử dụng. Các pallet tốn kém
hơn thường đòi hỏi một khoản tiền gửi và được trả lại cho người gửi hoặc bán lại như
được sử dụng. Nhiều pallet bốn chiều được mã hoá màu sắc theo sức chịu tải của chúng
và các thuộc tính khác.
Các thông số kỹ thuật của pallet gỗ có thể phụ thuộc vào mục đích sử dụng của pallet
như: pallet dùng chung, pallet lưu trữ, pallet hóa chất, pallet xuất khẩu, tải trọng dự kiến
của pallet, loại gỗ mong muốn của pallet (gỗ tái chế, gỗ mềm, gỗ cứng, gỗ sấy khô,..),
Thậm chí, các loại ốc vít pallet sử dụng, các loại ghim đóng pallet hoặc đinh đóng
pallet,...
pallet giấy thường được sử dụng với những tải trọng nhẹ, nhưng pallet giấy đang ngày
càng được sử dụng cùng với pallet gỗ vì pallet giấy có thể được sừ dụng nơi tái chế và dễ
xử lý tiêu hủy khi hết công dụng sử dụng.
Pallet nhựa thường được làm bàng nhựa HDPE mới hoặc PET tái chế. Chúng thường rất
bền, tuồi thọ có thể kéo dài hàng trăm vòng luân chuyển hàng hóa trở lên và chống lại
thời tiết, thối, hóa chất và ăn mòn. Chúng có thể chồng lên nhau khi sử dụng. Pallet nhựa
được miễn qua sự kiểm tra an toàn sinh học đối với mối quan tâm và dễ dàng làm vệ sinh
cho vận chuyển quốc tế. HDPE là không thấm nước, chống lại hầu hết các axit và các
chất độc hoá học từ đó dễ dàng hơn trong lưu trữ hàng hóa, hóa chất,... Một số pallet
nhựa có thể sụp đồ từ từ biến dạng nhựa nếu được sử dụng để lưu trừ những vật nặng
trong thời gian dài. Pallet nhựa không thể dễ dàng được sửa chữa, và có thề đắt giá gấp
14
ẩb HUTECH
BẠI HỌC KỶ THUẬT CỒM6 MBHệ TT.HCM
mười lần pallet gỗ cứng. Vì vậy, chúng thường được sử dụng bởi các nhà cung câp dịch
vụ hậu cần những người có thể lợi nhuận từ những sản phẩm có độ bên và chăc chăn của
chúng. Các chuỗi cung ứng lớn đã táng việc sử dụng các pallet nhựa như nhiêu tô chức
tìm cách giảm chi phí thông qua vận chuyển, chất thải và sức khỏe và sự an toàn.
Pallet thép rất cứng cáp và được sử dụng cho những loại hàng hóa tải nặng, tải xếp chồng
cao, thời hạn lưu trữ lâu, và đối với những hàng hóa chuyên tải bởi hệ thông chuyên
dụng. Chúng thường được dùng cho đạn dược quân sự. Pallet sắt chiếm ít hơn 1% của thị
trường. Vật liệu bao gồm thép carbon, thép không gỉ, và nhôm. Trong đó, thép cacbon
cung cấp cho độ bền tuyệt vời với chi phí thấp nhất. Thép không gỉ không cân sơn, và
được ưa thích cho các ứng dụng như các môi trường phòng sạch. Pallet Nhôm củng giông
độ bền của thép tại một trọng lượng nhẹ hơn. Pallet sắt Thép Carbon tôn kém so với
pallet gỗ, còn pallet pallet thép không ri và pallet nhôm chi phí loại gâp khoảng 2-3 lân so
với pallet thép cacbon. Những lợi thế vượt trội của pallet thép chịu được tải với cường độ
cao và độ cứng, độ bền tuyệt vời, không có vi trung côn trùng, không có mảnh vụn, vệ
sinh, và có thể tái chế. Nhược điểm của loại pallet này bao gồm một mức giá ban đầu cao
hơn, trọng lượng đáng kể, ít ma sát và có thể bị gỉ theo thời gian, thời tiết và môi trường.
Pallet thép được dùng chủ yếu trong môi trường kín hoặc vòng luân chuyên pallet theo
quy trình tự động. Pallet sắt thì giá cả ngày càng không cạnh tranh so với loại pallet khác,
và nó chỉ được dùng trong một số ngành: dược phẩm, thủy sản, xe máy, ngành công
nghiệp nặng, lốp xe.
Pallet nhôm mạnh hơn gỗ hoặc nhựa, nhẹ hơn thép, và chống lại thời tiết, mục nát, rong
rêu nhựa và ăn mòn. Chúng đôi khi được sử dụng để vận chuyển hàng hóa dài hạn lưu trữ
ngoài trời hay trên biền, hoặc vận tải quân sự
Xử lý hâu Paỉlet gỗ:
Pallet gỗ cũ (đặc biệt là pallet gỗ thông) khi không sử dụng có thề tháo dỡ và sử dụng vào
hàng thủ công mỹ nghệ. Chúng ta không nên phung phí, dùng pallet gô cũ đê làm chât
đốt trừ khi pallet gỗ đó nhiễm trong nó những côn trùng gây hại hoặc nhiêm hóa chât độc
hại.
Ngày nay, tại Việt Nam, phế phẩm của pallet gỗ thông nhập khẩu đươc tận dụng lại trong
ngành thủ công mỹ nghệ như đồ chơi, tranh sơn mài, khung in lụa,...thậm chí là dùng đê
làm ra các măt hàng nội thất đắt tiền.
Ỷ nghĩa của pallet:
Có thể dựa vào lưu lượng của pallet luân chuyển trên toàn cầu mà người ta có thể đo
được sức khỏe của nền kinh tế thế giới. Nếu lưu lượng pallet luân chuyền với tốc độ lớn
và nhanh, tức là nền kinh tế đang có chiều hướng phát triển tốt. Ngược lại, các nhà sản
xuất pallet phải đối đầu với vấn đề tiêu thụ thì đó là thời điểm nền kinh tế thế giới đang đi
15
A HUTECH
o a i h ọ c icỷ t h u ậ i c ô n g h g h ệ i p . h c h
vào suy thoái, các nhà máy xí nghiệp hoạt động cầm chừng. Vì vậy, lưu lượng luân
chuyển các đơn vị pallet cũng là một yếu tố kinh tế đáng phải quan tâm của các nhà kinh
tế học hiện nay.
Một số hình anh minh họa của pallet gỗ:
sin g le -d e c k e d p a lle t
d o u b le -d e c k e d p a lle t
16
HUTECH
OẬI HOC KỸ THUẬT CÚNG NGHỆ IP HCM
1.2 Khái quát về tàu vận tảỉ biển:
1.2.1 lịch sử tàu thủy
Tàu thuỷ là một công trình kỹ thuật nôi, có thê chuyên dịch trên mặt nước, hay ngâm
dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và chuyên chở hàng hóa hay hành
khách tùy theo đặc tính sử dụng của con tàu. Con tàu hiện đại là một công trình phức tạp,
khác hẳn với những công trình kỹ thuật ở trên mặt đất, đó là vì tàu hoạt động trong một
môi trường đặc biệt là nước. Tàu thủy thường phân biệt với thuyền dựa ữên kích thước
và khả năng hoạt động độc lập trong một thời gian kéo dài[l ]
Từ cuối thế kỳ 18 trở về trước, các thuyền buồm đều vận chuyển nhờ gió biển trong khi
gió lại thổi thất thường. Người ta đã nghĩ tới việc dùng một nguồn năng lực nào không
thay đổi và đủ mạnh để thay thế gió. Cuộc Cách Mạng Kỹ Nghệ vào đầu thế kỷ 18 đã
mang lại cho ngành Hàng Hải một sản phẩm chế tạo do các nhà phát minh và kỹ thuật, đó
là máy hơi nước, một dụng cụ sinh ra động lực. Máy hơi nước đã được áp dụng vào thuật
Hàng Hải và tàu thủy ra đời.
Lịch sử
Sau Rumsey, John Fitch mới đúng là nhà chế tạo tầu thủy đầu tiên. Chính vì cần tới các
miền đất Viễn Tây mà Fitch tới Pennsylvania để học hỏi về máy hơi nước. Vào năm
1785, Fitch bắt đầu đóng một kiểu tầu thủy có guồng (paddle wheel) tại bên sườn tầu. Hai
năm sau, nhà phát minh này lắp động cơ vào một chiếc thuyền dài 14 mét. Không biết vì
sao, Fitch đã đổi ý và lại cho lắp các mái chèo thẳng đứng. Động cơ truyền sức mạnh vào
hai bộ máy chèo, mỗi bộ gồm 6 chiếc, tại mỗi cạnh thuyền. Các mái chèo này lần lượt
nhấc lên rồi cắm xuống, đẩy nước về phía sau. Mặc dù phương pháp này rất vụng về, lần
17
(H HUTECH
DM HOC KỶ THUAT CỔHG NGHỆ ĨP.HCM
thử trên sông vẫn mang lại thành công. Vào một buổi chiều tháng 8 năm 1787, con tầu đã
vượt được khoảng cách 40 dậm với vận tốc 4 dậm một giờ.
[sửa] Tàu chạy bằng máy "không khí"
Vào khoảng năm 1700, Newcomen đã chế ra chiếc máy "không khí" nhưng loại máy này
còn quá yếu và nặng nề, không thể áp dụng cho tầu thủy. Cũng vào thời kỳ này, Denis
Papin đã tìm cách áp dụng phát minh về máy hơi nước của ông ta vào tầu thủy nhưng
chiếc tầu làm mẫu của Papin bị các thủy thủ ganh tị phá vờ vào năm 1707 và Denis Papin
từ bỏ việc chế tạo.
[sửa] Tàu chạy máy hơi nước
Chiếc máy hơi nước thực sự được James Watt chế ra vào khoảng năm 1770 và tại nước
Pháp, nhiều người đã tìm cách áp dụng máy hơi nước vào việc chuyển vận trên mặt nước.
Các Bá Tước Auxiron và Follenay đã làm các tầu thủy nhưng các con tầu này đều bị
chìm trên giòng sông Seine, có thể do sự phá hoại của các thủy thủ thời đó, vì họ sợ bị
thất nghiệp. Tới năm 1783, Bá Tước Jouffroy d'Abbans đã thành công trong việc đóng
chiếc tầu thủy Pyroscaphe và cho tầu này chạy trên sồng Saone trong 15 phút trước sự
chứng kiến của hàng ngàn người quan sát. Bá Tước d'Abbans đã xin trợ giúp của chính
phủ nhưng dự án bị Hàn Lâm Viện Pháp bác bỏ vì Viện đang tài trợ các thí nghiệm vê
khinh khí cầu của Montgolfier. Vì thế công trình nghiên cứu tầu thủy của Bá Tước
d'Abbans phải bỏ dở.
[sửa] Cha đẻ
Hai người Mỹ đầu tiên được gán cho danh dự đã chế tạo các tầu thủy đầu tiên là James
Rumsey và John Fitch. J. Rumsey đã cố gắng lắp một động cơ dùng hơi nước vào một
chiếc thuyền vào năm 1786 nhưng chẳng may, Rumsey đã chọn phải một động cơ không
thích hợp. Động cơ này hút nước ở trước tầu và nhả ra sau tầu. Sau nhiều lần thử thất bại,
Rumsey sang nước Anh và tại nơi này, ông ta chế tạo một tầu thủy khác. Rumsey qua đời
bất ngờ khiến cho công cuộc thí nghiệm bị chấm dứt dù cho về sau, trong chuyến chạy
thử trên giòng sông Thames, chiếc tầu thủy của ông Rumsey đã chạy được với vận tốc 4
hải lý một giờ.
Sau Rumsey, John Fitch mới đúng là nhà chế tạo tầu thủy đầu tiên. Chính vì cần tới các
miền đất Viễn Tây mà Fitch tới Pennsylvania để học hỏi về máy hơi nước. Vào năm
1785, Fitch bắt đầu đóng một kiểu tầu thủy có guồng (paddle wheel) tại bên sườn tầu. Hai
năm sau, nhà phát minh này lắp động cơ vào một chiếc thuyền dài 14 mét. Không biết vì
sao, Fitch đã đồi ý và lại cho lắp các mái chèo thẳng đứng. Động cơ truyền sức mạnh vào
hai bộ máy chèo, mỗi bộ gồm 6 chiếc, tại mỗi cạnh thuyền. Các mái chèo này lần lượt
nhấc lẽn rồi cắm xuống, đẩy nước về phía sau. Mặc dù phương pháp này rất vụng về, lần
thử trên sông vẫn mang lại thành công. Vào một buổi chiều tháng 8 năm 1787, con tầu đã
vượt được khoảng cách 40 dậm với vận tốc 4 dậm một giờ.
Fitch như vậy đã chiếm được địa vị độc tôn về đóng tầu thủy chạy trong các tiểu bang
18
ệầ HUTECH
lỊ Ị r
d a i h ọ c k ỹ ỉh u ậ t c ò h g n g h ệ i p h c m
New Jersey, New York, Pennsylvania, Delaware và Virginia. Vi tin tưởng thành công
nên Fitch trù tính đóng một chiếc tầu thủy lớn hơn, dài 18 mét và cũng chạy băng hơi
nước. Vào năm 1788, con tầu này được hạ thủy và cũng thành công trong việc chở 30
hành khách chạy trên hải trình từ Philadelphia tới Burlington. Trong khoảng thời gian
này, tiền vốn của Fitch cạn dần trong khi dân chúng lại không quan tâm đên phát minh
đó. Fitch cố gắng chế tạo con tầu thứ ba vào năm 1790. Chiếc tầu thủy này có nôi súp de
tốt hơn và bộ máy đơn giản hơn, tầu đã di chuyển trên giòng sông Delaware và được các
báo chí tại Philadelphia ca tụng. Mặc dù cách đẩy nước vụng về, con tầu này của Fitch đã
thành công về cơ khí và đã di chuyển được hơn 2,000 dậm, chở cả hành khách lân hàng
hóa.
Khi sắc luật về bằng sáng chế được chấp thuận vào năm 1791, Fitch được cấp bằng phát
minh về tầu thủy nhưng cũng loại bằng cấp này dược câp cho Rumsey và Stevens trong
khi đó Fitch đứng đầu về tài năng. Mặc dù bất mãn và bị túng thiêu, Fitch vẫn tiêp tục
nuôi dường giấc mơ về tầu thủy. Tưởng ràng có thể thành công hơn tại nước Pháp, Fitch
xuống tầu sang Pháp vào năm 1793. Tại nước Pháp và để chắc chăn, Fitch lại xin băng
phát minh về tầu thủy nhưng rồi vẫn gặp vận sui. Cuộc Cách Mạng Pháp đã cản trở các
cuộc thí nghiệm của Fitch. Dù sao, Fitch cũng ảnh hưởng tới sự phát ừiên vê tâu thủy của
xứ sở này. Fitch đã để lại các họa đồ vẽ tầu thủy cho viên Lãnh Sự Mỹ tại Paris rôi ông
này đã cho một kỹ sư trẻ tuổi kiêm họa sĩ xem. Viên kỹ sư này tên là Robert Fulton.
Trong lúc đó, Fitch ừở lại Hoa Kỳ với sức khỏe mong manh. Nhà phát minh nàỵ đã cô
gắng làm cho dân chúng quan tâm về sự chuyên vận của tâu thủy băng cuộc triên lăm
một con tầu nhò dùng động cơ hơi nước, nhưng dân chúng vẫn lãnh đạm. Fitch lui vê
Kentucky, trở nên mất trí rồi qua năm 1798, qua đời vì dùng quá liêu thuôc phiện.
[sửa] Hai nhà phát minh Stevens và Fulton
Trong khi các tầu thủy của Fitch xuôi ngược trên giòng sông Delaware, một người đã
trông thấy tầu chạy và đã nhìn thấy khả năng vô biên của tâu thủy, người đó là Đại Tá
John Stevens. Đầu tiên, do cần có một phương tiện khứ hôi từ nhà tại New York City tới
miền đất sở hữu tại Hoboken mà Stevens quyết định đóng lấy một chiếc tâu thủy. Stevens
còn nhận ra vài chỗ nhầm lẫn trong phát minh của Fitch, hơn nữa nhờ giàu có, Stevens dê
thực hiện những cải cách cần thiết.
Stevens thuyết phục được người anh rề tên là Robert Livingston cùng bỏ tiền ra đặt một
động cơ hơi nước tại xưởng đúc New Jersey rồi lăp động cơ này vào một con thuyên dài
60 feet (gần 20 mét). Lần thử vào năm 1798 gặp thất bại vì tầu đã dùng phương pháp đây
giống như phương cách của Rumsey. Lần thử thứ hai cũng không thành công dù cho nhà
phát minh dùng các mái chèo thăng đứng đặt tại đuôi tâu, giông như cách thức của Fitch.
Rồi bộ máy quá nặng nề đã làm bể vờ con thuyền mong manh. Không lâu sau đỏ,
Livingston lãnh nhiệm vụ làm Đại Sứ Hoa Kỳ tại nước Pháp còn Stevens tiêp tục thí
nghiệm và trở nên viên kỹ sư máy hơi nước tài giỏi nhât Hoa Kỳ vào đâu thê kỷ 19.
Năm 1802, Stevens lắp vào chiếc thuyền dài 8 mét một máy hơi nước nhỏ liên hợp với
19
& HUTECH
lÿ ÿ F
Bill HỌC KỸ THUẬT CỒHfi MBHỆ IP.HCW
một chân vịt có 4 cánh. Nhà phát minh đã dùng con tầu này để đi nhiều lần từ New York
tới Hoboken. Vài năm sau, Stevens hoàn thành một con tầu thứ hai có hai chân vịt
chuyển vận nhờ một động cơ áp suất cao do chính ông ta vẽ kiểu. Và danh vọng tột đỉnh
tới với Stevens khi ông ta đóng xong con tầu Phoenix trong 2 năm. Con tầu này dài 31
mét, có động cơ đồ sộ. Stevens trở lại cách đẩy tầu kiểu cũ, tức là dùng các bánh xe
guồng (paddle wheels) và làm cho chắc chắn, ông ta lại thêm hai chiếc cột để khi cần tới,
có thể kéo buồm lên.
Vì danh tiếng của Fitch, Stevens không dám cho tầu chạy trong tiểu bang New York nên
đành phải cho tầu ra khơi. Chiếc Phoenix đã chạy được từ New York tới Philadelphia
bình yên. Như vậy Stevens đoạt danh dự là người đầu tiên hoàn thành một cuộc du lịch
bằng tầu thủy ra ngoài biển khơi. Nhưng thành tích này không được nhiều người khác
quan tâm vì vào thời bấy giờ, dân chúng Hoa Kỳ đang mải chú ý tới các cuộc chạy thử
tầu thủy của Robert Fulton trên giòng sông Hudson. Trong những năm tiếp theo, Stevens
chuyên về chế tạo các phà chạy bằng máy hơi nước và cũng quan tâm cả vê ngành hỏa
xa.
Khởi đầu Fulton thử nghiệm các phương pháp đẩy và xem xét các kiểu vỏ tầu. Fulton coi
tầu và máy là một đơn vị chứ không phải là hai thứ riêng rẽ. Vào năm 1803, Fulton hoàn
thành con tầu dài 23 mét, rộng 2.4 mét. Con tầu bỏ neo trên giòng sông Seine nhưng rồi
bị vỡ đôi trước khi thử. Bộ máy tầu được cứu thoát để rồi được đặt vào một vỏ tầu mới
cứng cáp hơn. Cùng trong năm này, con tầu mới được hạ thủy. Lần thừ thứ nhất thành
công, tầu đã di chuyển một cách kỳ dị trên mặt nước nhờ hai bánh xe guồng đạp nước.
Tuy nhiên dân chúng chứng kiến cuộc thử vẫn coi đây là một sản phẩm mới, hơn là một
bước tiến nhiều triển vọng lớn lao.
Năm 1806, Fulton trở về Hoa Kỳ với kiến thức rộng rãi về kênh đào, tầu ngầm và tầu
thủy. Fulton bắt tay vào việc vẽ vỏ tầu. Vào nám sau con tầu mới được lắp động cơ do
Watt chế tạo. Con tầu này trông rất xấu xí, được đặt tên là Clermont theo tên miền ruộng
đất của Livingston tại Hudson. Tầu Clermont thực ra là một sà lan phẳng đáy, thiếu tỉ lệ
về chiều dài, bộ máy tầu được đặt phía trước và làm chuyển động hai bánh xe guồng
không che phủ gồm những guồng dài 15 feet. Khi tầu chạy, nước văng ướt khắp phần
giữa tầu. Ngày 17/8/1807, 40 hành khách đã dự một cuộc du ngoạn khứ hồi từ New York
tới Albany mà không gặp một tai nạn nào. Tầu chạy được 150 dậm trong 32 giờ, như vậy
tốc dộ ngược giòng của tầu là 5 dậm một giờ. Cuộc chạy thử này đã là một điểm son
trong lịch sử hàng hải và cũng chứng minh cách vận chuyển thành công dùng máy hơi
nước. Nhưng hơn hẳn nhiều nhà phát minh khác, Fulton đã cải cách tầu thủy thành một
loại tầu đẹp mắt và theo đòi hỏi của dân chúng. Trong các lần thử sau, Fulton đã cho bao
phủ các guồng nước và lập ra các phòng hành khách có giường ngủ và dụng cụ nấu bếp.
Vì thế Công Ty Tầu Thủy Trên Sông Hudson (the Hudson River Steamboat Company)
thành hình. Vào tháng 9 năm 1807, bắt đầu có các chuyến tầu theo thời biểu và giá vé từ
New York tới Albany là 7 mỹ kim. Trong các năm sau, hai con tầu thủy nữa được đóng
để cung cấp các chuyến đi hàng ngày giữa hai địa điểm này. Trong cuộc chiến tranh
20
HUTECH
BẠI HỌC KT THUẬT cốm H6HỆ f f .HCM
1812, Fulton được giao cho công việc đóng chiếc tầu chiến đầu tiên. Thực ra đây là một
con tầu với hai vò tầu đặt canh nhau và bánh xe guông được đặt ở giữa, cạnh tau được lap
các tấm thép, về sau con tầu chiến này vẫn còn dở dang mặc dù chiến tranh đã châm dứt
và Fulton đã qua đời vào năm 1815.
[sửa] Tầu thủy dùng chân vịt
Trong khi tại Hoa Kỳ các nhà tiên phong đang thử nghiệm về tầu thủy thì tại các nước
khác, những tiến bộ cũng được thực hiện. Vào năm 1812, người Anh đã khánh thành việc
chuyên chở bằng tầu thủy giữa Glasgow và Helensburgh, roi hai năm sau nữa, 2 con tau
thủy bắt đầu xuồi ngược trên giòng sông Thames. Nhờ Stevens và Fulton chứng tỏ khả
năng của tầu thủy nên những nhà phát minh băt đâu tìm cách cải tiên vê động cơ cung
như kiểu đóng tầu. Lúc đầu, những nhà kỹ thuật này bị ảnh hưởng bởi họa đô và dụng cụ
của các thuyền buồm vì thế vào lúc ban đau, các tầu thủỵ đều có cột buồm và cánh buôm
trong khi động cơ lại được coi là bộ phận phụ thuộc. Guồng đạp nước vân còn được xử
dụng, sự chứng minh của Stevens về chân vịt đã bị người đời quên lãng.
Dần dần các cải cách cũng xuất hiện, vỏ tâu băng gô được thay thê băng săt, sau lại bang
thép. Các động cơ càng ngày càng mạnh hơn và có hiệu lực hơn, các guông nước được
thay thế bằng chân vịt. Trong khi các cải tiến này đang được thực hiện thì tầu thủy cunç
tăng dần về kích thươc, về khả năng chuyên chở và tầm xa vận chuyển. Tất cả những tiên
bộ này đã khiến cho ngành hàng hải xuyên đại dương phát triển.
Cuộc vượt biển đầu tiên bàng tầu thủy được thực hiện năm 1818 do tâu buồm Savanna
chở thư từ và hàng hóa. Con tầu này đã chạy trên hải trình New York - Le Havre. Tau
Savanna được lắp động cơ và guồng đạp nước với tính cách phụ và trong 80 giờ chuyên
vận, động cơ hơi nước đã được dùng đê tăng thêm tôc độ cho tâu.
Nhưng danh dự chính đáng về vượt đại dương bằng năng lực hoàn toàn của hơi nước phải
được dành cho con tầu Curacao, một chiếc tầu thủy Hòa Lan khởi hành từ Rotterdam đê
đi tới West Indies vào năm 1827. Trong vòng 10 năm, nhiều con tâu ldiác đã hoàn thành
nhiều cuộc vượt biển đầy nguy hiểm và càng ngày, thời gian di chuyên càng ít hơn. Đang
ghi nhớ nhất là thời gian kỷ lục 25 ngày vượt biển Đại Tây Dương của con tau Royal
William, do Sammuel Cunard và các cộng sự viên đóng xong trong vào năm 1883 tại
Quebec. Những cuộc vượt biển này đã chứng tỏ ràng tầu thủy chạy trên biên thích hợp
hơn chạy trên sông, và nhiều công ty được thành lập đê đóng tâu dùng trong các chuyên
đi thông thường.
Vào năm 1838, Công Ty Hàng Hải Hơi Nước Anh Mỹ (the British and American Steam
Navigation) bắt đầu hoạt động với con tầu Sirius ừọng tải 703 tân. Các động cơ hoàn hảo
hơn cũng xuất hiện dần, cho phép tầu đi được các chặng đường xa hơn, lại chở nhiêu hơn
về hành khách và hàng hóa. Thời gian vượt biển cũng được thu ngắn và kỷ lục là 15 ngày
với con tầu Great Western, trọng tải 1440 tấn, do công ty Cunard Line thành lập năm
1840.
21
AHUTECH
'S Ị Ị r
OẬI HOC KỶ THUẬT CỒM mVỆ TP.HPI
Mặc dù vào thời kỳ này, vận tốc của tầu đã đạt được 9 hải lý một giờ nhờ các động cơ
mạnh hơn, phần lớn các con tầu thủy vẫn dùng buồm để lợi dụng sự xuôi gió. Trong khi
bánh xe guông chứng tỏ sự thích hợp trong việc xử dụng trên sông hô thì người ta lại thây
cách đẩy này không hiệu quả và bất tiện với loại tầu thủy đi biển. Trước đó nhiều nám,
chân vịt đã được dùng tại con tầu Clermont chạy trên sông Hudson. Năm 1836, chân vịt
đã được hai nhà phát minh cầu chứng tại hai nơi riêng biệt : đó là hai ông F. p. Smith
người Anh và John Ericsson người Thụy Điển, quốc tịch Hoa Kỳ. Nhiều cuộc thí nghiệm
với những con tầu nhỏ lắp chân vịt đã chứng tỏ rằng khi dùng chân vịt con tầu vừa có
thêm sức mạnh, vừa tiết kiệm được nhiên liệu hơn dùng bánh xe guồng.
Thực ra, ưu điểm về chân vịt chỉ được chứng tỏ khi có con tầu Great Britain hạ thủy tại
Bristol vào năm 1844. Đây là một con tầu lớn, dài 96 mét và trọng tải 3,440 tấn. Tầu
được ừang bị động cơ 4 xy lanh 200 mã lực nên đã chạy với tốc độ 12 hải lý một giờ.
Ngoài việc xử dụng tới chân vịt, vỏ tầu lại được đóng bằng sắt, tất cả những ưu diêm này
đã khiến cho con tầu mang danh hiệu "cách mạng”.
Từ năm 1856, các con tầu thủy của Hoa Kỳ vẫn còn dùng bánh xe guồng. 9 năm về trước,
hai con tầu Herman và Washington trọng tải 1850 tấn đã được cho chạy giữa Bremen và
New York, rồi vài năm sau lại có thêm hải lộ New York - Le Havre. Các đội tầu biển
bằng gỗ và dùng guồng được thành hình, lúc đầu nhận được tiền trợ cấp của chính phủ
nhưng sau nhiều tai nạn, tiền trợ cấp bị khước từ. Khi các tầu thủy đóng bằng gỗ và dùng
guồng biến dần trên Đại Tây Dương thì làn sóng di dân sang châu Mỹ tăng lên. Vì thế bắt
đầu từ năm 1850, nhiều con tầu tân tiến được đóng cho các công ty North German Lloyd,
Hamburg-American Lines, British-Inman Line và Cunard Line để chở một số đông hành
khách. Những con tầu này có vỏ bằng sắt và đều dùng chân vịt.
Một biến cố lớn lao nhất trong lịch sử đóng tầu là sự chế tạo thất bại của con tầu Great
Eastern. Con tầu này được đóng để giao thương với châu ú c và Viễn Đông nên được lấy
mẫu căn cứ vào con tầu Great Britain. Tầu Great Eastern dài hơn 180 mét, trọng tải
18,900 tấn và để cho chắc chắn về sức đẩy, tầu dùng cả bánh xe guồng vận chuyển do
một động cơ 3,400 mã lực cùng với chân vịt quay bởi một động cơ khác mạnh 4,800 mã
lực. Tầu được hạ thủy vào năm 1851 nhưng bị mắc cạn ngay khi chạm nước. Công ty
đóng tầu bị phá sản. Rồi con tầu này được bán đi để chạy trên Đại Tây Dương nhưng đây
là điều không thích hợp khi con tầu trải dây cáp qua đại dương.
Càng ngày các nhà kỹ thuật càng tìm cách cải tiến tầu thủy, làm sao tiết kiệm được nhiên
liệu và táng thêm sức mạnh. Từ năm 1854, động cơ kép được áp dụng vào tầu thủy. Chân
vịt kép cũng được dùng từ năm 1862 rồi tới loại chân vịt 3 lớp và 4 lớp.
Sau khi Sir Charles Algernon Parsons phát minh ra động cơ turbine, thì con tầu đầu tiên
được lắp loại động cơ này là Turbinia. Con tầu này được đóng tại xưởng Clyde vào năm
1894 và đã chạy với vận tốc 34 hải lý một giờ. Năm 1905, con tầu Carmania trọng tải
22
HUTECH
ĐẠI HỌC Iff THUẠĩ CỜN6 NGHỆ TP.HCM
19,000 tấn được lắp động cơ turbine. Sự thành công về loại động cơ này khiến cho người
ta đóng tiếp hai con tầu biền nữa là Mauretania và Lusitania. Tầu Mauretania trọng tải
31,900 tấn, có động cơ turbine 68,000 mã lực và chân vịt 4 lớp, đã đạt được tới vận tốc
25 hải lý một giờ. Con tầu xuyên đại dương này đã giữ kỷ lục trong 22 năm liền.
Ngoài động cơ turbine, các nhà kỹ thuật còn dùng động cơ diesel vào tầu thủy. Từ năm
1903, con tầu Anh Wandal đã dùng động cơ diesel để phát điện. Lúc đầu các động cơ
diesel chỉ được dùng cho loại tầu chở hàng hóa nhưng từ năm 1924, các con tầu chở
khách cũng được lắp loại động cơ này. Con tầu lớn đầu tiên dùng động cơ diesel là chiếc
Gripsholm đóng xong vào nám 1925. Hai năm sau, động cơ diesel lại được dùng cho con
tầu Augustus trọng tải 32,000 tấn của công ty Navigazione Generale Italiana.
Từ nám 1930, động cơ diesel được dùng cho hầu hết các con tầu thủy và mặc dù không
còn khói như trước kia, ống khói cổ truyền trên tầu vẫn không bị bỏ hẳn vì còn được
dùng vào việc làm thoát hơi vào trong không khí.
Phân loại
- Theo nhóm: 3 nhóm + theo nhóm khí động học: tàu đệm không khí. + theo nhóm thủy
động học: tàu cánh ngầm. + theo định luật Archimede: tàu binh thường - theo chức năng
chuyên chở và đối tượng phục vụ: tàu hàng, tàu khách, tàu đánh bắt thủy sản, tàu quân
sự, tàu nghiên cứu thềm lục địa, tàu chuyên dụng. - Theo vùng hoạt động (cấp tàu): + tàu
biển:
* cấp không hạn chế.
* hạn chế cấp I: cách bờ không quá 200 hải lý
* hạn chế cập II: cách bờ không quá 50 hải lý.
* hạn chế cấp I: chiều cao sóng h3% không quá 2m.
* hạn chế cap II: chiều cao sóng h3% không quá 1.2m.
+ Tàu phà sông biển: theo cấp tàu biển
1.2.2 lịch sử phát triển và các nhà phát minh cải tiến tàu thủy:
1/ Các nhà phát minh đầu tiên.
Vào khoảng năm 1700, Newcomen đã chế ra chiếc máy ’’không khí” nhưng loại máy này
còn quá yếu và nặng nề, không thể áp dụng cho tầu thủy. Cũng vào thời kỳ này, Denis
Papin đã tìm cách áp dụng phát minh về máy hơi nước của ông ta vào tầu thủy nhưng
chiếc tầu làm mẫu của Papin bị các thủy thủ ganh tị phá vỡ vào năm 1707 và Denis Papin
từ bỏ việc chế tạo.
Chiếc máy hơi nước thực sự được James Watt chế ra vào khoảng năm 1770 và tại nước
Pháp, nhiều người đã tìm cách áp dụng máy hơi nước vào việc chuyển vận trên mặt nước.
23
^ H U TEC H
BẠI HỌC KỸ THUẦT còm MHỆ TP.HCM
Các Bá Tước Auxiron và Follenay đã làm các tầu thủy nhưng các con tầu này đều bị
chìm ưên giòng sông Seine, có thể do sự phá hoại của các thủy thủ thời đó, vì họ sợ bị
thất nghiệp. Tới năm 1783, Bá Tước Joufiroy d'Abbans đã thành công trong việc đóng
chiếc tầu thủy Pyroscaphe và cho tầu này chạy trên sông Saone trong 15 phút trước sự
chứng kiến của hàng ngàn người quan sát. Bá Tước d'Abbans đã xin trợ giúp của chính
phủ nhưng dự án bị Hàn Lâm Viện Pháp bác bỏ vì Viện đang tài trợ các thí nghiệm về
khinh khí câu của Montgolfier. Vì thê cồng trình nghiên cứu tâu thủy của Bá Tước
d'Abbans phải bỏ dở.
Cuộc nghiên cứu về cách chế tạo tầu thủy bị lãng quên tại nước Pháp thì tại Hoa Kỳ,
phần lớn các nhà tiên phong về tầu thủy bắt đầu hoạt động vì quốc gia này gồm rất nhiều
sông rộng, lại không có đường lộ và đường sất. Máy hoi nước vào cuối thế ký 18 còn
cồng kềnh và chưa hoàn hảo. Chưa ai có kiến thức gì về việc áp dụng động lực vào cách
chuyển vận ừên mặt nước. Các nhà phát minh chỉ hiểu biết về cách dùng buồm và lái.
Hai người Mỹ đầu tiên được gán cho danh dự đã chế tạo các tầu thủy đầu tiên là James
Rumsey và John Fitch. J. Rumsey đã cố gắng lắp một động cơ dùng hơi nước vào một
chiếc thuyền vào năm 1786 nhưng chẳng may, Rumsey đã chọn phải một động cơ không
thích hợp. Động cơ này hút nước ở trước tầu và nhả ra sau tầu. Sau nhiều lần thử thất bại,
Rumsey sang nước Anh và tại nơi này, ông ta chế tạo một tầu thủy khác. Rumsey qua đời
bât ngờ khiến cho công cuộc thí nghiệm bị chấm dửt dù cho về sau, trong chuyến chạy
thử trên giòng sông Thames, chiếc tầu thủy của ỏng Rumsey đã chạy được với vận tốc 4
hải lý một giờ.
Sau Rumsey, John Fitch mới đúng là nhà chế tạo tầu thủy đầu tiên. Chính vì cần tới các
miền đất Viễn Tây mà Fitch tới Pennsylvania để học hỏi về máy hơi nước. Vào năm
1785, Fitch băt đầu đóng một kiểu tầu thủy có guồng (paddle wheel) tại bên sườn tầu. Hai
năm sau, nhà phát minh này lắp động cơ vào một chiếc thuyền dài 14 mét. Không biết vì
sao, Fitch đã đôi ý và lại cho lăp các mái chèo thăng đứng. Động cơ truyền sức manh vào
hai bộ máỵ chèo, mỗi bộ gồm 6 chiếc, tại mỗi cạnh thuyền. Các mái chèo này lần lượt
nhấc lên rồi cắm xuống, đẩy nước về phía sau. Mặc dù phương pháp này rất vụng về, lần
thử trên sông vân mang lại thành công. Vào một buổi chiều tháng 8 năm 1787, con tầu đã
vượt được khoảng cách 40 dậm với vận tốc 4 dậm một giờ.
Fitch như vậy đã chiếm được địa vị độc tôn về đóng tầu thủy chạy trong các tiểu bang
New Jersey, New York, Pennsylvania, Delaware và Virginia. Vi tin tưởng thành công
nên Fitch trù tính đóng một chiếc tầu thủy lớn hơn, dài 18 mét và cũng chạy bằng hơi
nước. Vào năm 1788, con tâu này được hạ thủy và cũng thành công trong việc chở 30
hành khách chạy trên hải trình từ Philadelphia tới Burlington. Trong khoảng thời gian
này, tiên von của Fitch cạn dân trong khi dân chúng lại không quan tâm đến phát minh
đó. Fitch cố găng chê tạo con tầu thứ ba vào năm 1790. Chiếc tầu thủy này có nồi súp de
tôt hơn và bộ máy đơn giản hơn, tầu đã di chuyển trên giòng sông Delaware và được các
báo chí tại Philadelphia ca tụng. Mặc dù cách đẩy nước vụng về, con tầu này của Fitch đã
24