Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

luận văn thiết kế bamboo resort

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.48 MB, 27 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHẸ THÀNH PHỎ HỒ CHÍ MINH
---- egLâỉtì-----

ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP

Chuyên nghành: Thiết kế Nội Thất
Mã số ngành:301(Nội Thất)

THƯ VIỆN
TRƯỚNG ĐH KỶ THUÀT CỒNG NGHỆ TP.HCM

a

O j n o õ ^ A

GVHD

: Th.s Phan Trí Thành

SVTH

: Nguyễn Thị Thủy

MSV

: 106301132 LỚP 06DNT2

TP HỒ Chí Minh, tháng 1 năm 2011



Bamboo Resort
B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA :MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
B ộ MÔN : Thiết Kế Nội Thất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TÓT NGHIỆP
CHÚ Ý: sV phải dán tờ giấy này vào trang thử nhất của bản thuyết trình
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ THỦY
MSSV: 106301132
NGÀNH: Thiết Kế Nội Thất
LỚP: 06DNT2

1.Đầu đề đồ án tốt nghiệp: Bamboo Resort
2.Nhiệm vụ( yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu)
Thiêt kê sân vườn, nội thât các phân khu trong resort: sảnh đón, bar - nhà hàng
spa, bungalow,ngoại thất.
Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 20/09/2010
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/12/2010
5.Họ và tên người hướng dẫn
Phần hướng dẫn
Th.s Phan Tn Thành
toàn bô nôi dung thưc
hiện

Nội dung và yêu cầu ĐATN đã được thông qua bộ môn
N gày...........tháng........ năm.......

CHỦ NHIỆM Bộ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI HƯỚNG DẢN
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MỎN
Người duyệt(chấm sơ bộ).....................
Đơn vị.....................................
Ngày bảo vệ.........................................
Điểm tổng kết....................................
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp.

SVTH: Nguyên Thị Thuý - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 1


Bamboo Resort

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẢN
---- c s Q s s ----......... ỈL ểmMí .. .kiSÙL.. kvỊLx& to .. rhUit .....Cù.. kvẴí.ỉca..7Ìl)u...rtGb.nẤkừÀ
.W.VLCL . . t . . .T Ỉ .'ồ... CÌUẰ- •

c V... Ẫ \ f z w . . .

. -Tti-S.c.. c L ĩ Ã Ỉ 2 . ý . . í ỳ . ríl.VA^.. 1 ' í t .. â Ấ

íih


. ¿ t í . '.

-^ ^ •-}-Ả li£ ^ e L l^ ^ ...n t.c < u s ..ũ tư z & ..^ í..A .< ? u d ..a t.\iL ..y .z ệ ầ v :.^ £ 7 ...k £ U J ...^ 4 ls ĩiị.

ĩh /lừ ...* ....zỀẴ.. i&rt.... úÙỉẰl... ]o.oa.X.Ễ...T..........................................

Điểm bằng số ...........•>............................... Điểm bàng chữ... .. \~GWu-,......
TP.HCM, ngày.2 ,..tháng.í.(..năm 20rjL
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 2


Bamboo Resort

LÒÌ CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố
Hô Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn quý thây cô trong khoa mỹ thuật công nghiệp trong
suôt thời gian qua đã tận tình hướng dân, trang bị cho tôi những tri thức nền tảng
quý báu.
Xin gửi đên thây Thạc sỹ Phan Trí Thành đã không tiếc thời gian, hướng
dân nhiệt tình cho bài đô án được hoàn thành lời tri ân và cảm tạ sâu sắc.
Cám ơn ba mẹ đã chăm sóc, nuôi dạy con thành người.
Cám ơn các bạn bè đã nhiệt tình động viên và nhiệt tình giúp đờ tôi trong
suôt thời gian hoàn thành đồ án.
Dù đã rât cô găng hoàn thành đề tài này với tất cả niềm say mê nhưng chắc
chăn sẽ không tránh khỏi thiêu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp

ý kiến chân thành của thầy cô và bạn bè.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thủy
Tháng 1 năm 2011

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 3


Bamboo Resort

MỤC LỤC
Trang
1.
2.
3.
4.
5.

MỞ ĐÀU
Lý do chọn đề tài......................................................................................5
ý nghĩa của việc nghiên cứu.....................................................................5
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................5
Phương pháp nghiên cửu..........................................................................5
Giới hạn đề tà i......................................................................................... 6
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TÒNG QUAN VÈ VẬT LIỆU T R E ........................................ 6

1.1 Khái niệm về cây tre...............................................................................6
1.2 Các tính chất và phân loại của vật liệu tre................................................6
1.3 Khà năng chịu nhiệt của tre......................................................................8
1.4 Khả năng chịu lực của tre.........................................................................8
Các ưu điểm của tre.......................................................................................9
1.5 Các dạng thức của tre ứng dụng trong thiết kế mỹ thuật.........................9
1.5.1 Tre căt ngang, tre cát dọc............................................................. 9
1.5.2 Dạng thẳng.................................................................................... 9
1.5.3 Dạng cong................................................................................. 10
1.6 Các yếu tố liên quan đến vật liệu tre trongthiết kế................................10
1.6.1 Anh sáng khi sử dụng vật liệu tre................................................ 10
1.6.2 Cảnh quan khi sử dụng vật liệu tre............................................10
1.6.3 Màu sắc và vật liệu khi sử dụng tre...........................................10
1.6.4 Các yếu tố khác từ môi trường: nắng, gió, độ ẩm...................... 10
1.7 Một số ngành liên quan đến mỹ thuật.................................................... 10
1.7.1. Mỹ thuật công nghiệp............................................................... 10
1.7.2. Nhạc cụ ..................
10
1.7.3. Thơi trang................................................................................. 11
1.8 Xu hướng sử dụng vật liệu tre theo phong cách hiện đ ại....................... 11
Sử dụng tre trong kiến trúc..................................................................... 11
Sử dụng tre trong nội thất..................................................................... 13
Các cách xử lí tre khi đưa vào sử dụng.................................................. 23
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VÈ RESORT................................................15
2.1 Khái niệm resort..............................................................................15
2.2 Các loại resort................................................................................. 15
2.3 Tính chất.........................................................................................15
2.4 Phân loại các loại hình resort.......................................................... 16
2.5 Phong cách thiết kế điển hình của một resort................................17
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG........................................................................19

3.1 Ý tưởng chung............................................................................... 20
3.2 Mô hình resort................................................................................ 20
3.3 Các khu vực triển khai................................................................... 22
3.4 Kết luận..................................
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO

SVTH: Nguyễn Thị Thuý - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 4


Bamboo Resort

LỜI MỎ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Do nhu câu cuộc sống ngày càng cao, con người luôn hướng tới sự thư eiãn và
resort là một trong những thiên đường của sự thư giãn, để đem đến cho con người
có được những giây phút thăng hoa đó là một trách nhiệm vô cùng nan giải cho
các nhà thiết kế trong việc chọn vật liệu, phong cách cho resort, xu hướng ngày
nay nhà thiết kế chọn lựa là đưa con người trở về với thiên nhiên, hòa minh cùng
thiên nhiên để quên đi cuộc sống tất bật trong hiện thực. Bản than tôi là một nhà
thiết kế trong tương lai, tôi muốn góp một phần nhỏ để làm cuộc sống tươi đẹp
hơn, tôi đã quyết định chọn đề tài bamboo resort, ứng dụng vật liệu tre và kết hợp
với một số vật liệu khác để tạo ra một phong cách lạ cho không gian nội thất
resort. Tre từ lâu được coi là biểu tượng của khí chất và tinh thần người việt, ừe
được coi là vật liệu truyền thống trong kiến trúc và xây dựng, nên tôi mong qua
bài đồ án này mọi người sẽ hiểu thêm về vật liệu mây tre.
Theo tôi vật liệu tre với tính năng ưu Việt của nó đã từ lâu là một vật liệu không
thể thiếu được trong lĩnh vực xây dựng. Những ngôi nhà với kết cấu bàng tre là

những bàng chứng không phải tranh luận. Và trong tương lai tre cũng sẽ trở thành
thành phần chính trong những vật liệu mới, chẳng hạn như vật liệu tre ép, polyme
vvv.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Xã hội phát triển một cách nhanh chóng đã ngày càng kéo con người xa rời
thiên nhiên. Những căn nhà theo phong cách hiện đại, những khu chung cư, cao
ôc mọc lên càng nhiều khiến cho cuộc sống con người trở nên gò bó, ngột ngạt.
Do vậy những vùng đất có phong cảnh hữu tình, thiên nhiên tuyệt đẹp là nơi
mà mọi người luôn tìm đến để nghỉ ngơi, thư giãn. Và resort là một thiên đường
nghỉ dưỡng
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và nghiên cứu đặc điềm tính chất của vật liệu tre từ đó đúc kết cô
dọng và cảm nhận theo cách riêng để ứng dụng vào thiết ké nội thất resort.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm tư liệu qua các nguồn tập chí, sách báo trong thư viện, nhà sách.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 5


Bamboo Resort

Thu thập thông tin qua tivi, đài phát thanh, internet. Và tiếp thu những gợi ý
hướng dẫn của giảng viên.
5 . Giói hạn đề tài
Đồ án tập trung nghiên cứu ứng dụng vật liệu mây, tre trong không gian resort.
Cụ thể các không gian chính như khu sảnh đón, khu nhà hàng, khu spa, khu
bungalow và các sân vườn ngoại thất.
B/ NỘI DUNG.

CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN VỀ VẬT LIỆU TRE
1.1 Khái niệm về cây tre
Loài cây cao thuộc họ lúa, thân rồng, mình dày, cành có gai, thường dùng để
làm nhà, rào giậu, đan phên, làm lạt.
Khái niệm về vật liệu tre
Tre là vật liệu thiên nhiên được sử dụng khá rộng rãi trong xay dựng và trong
sinh hoạt vì những ưu điểm cơ bản sau : nhẹ, có cường độ khá cao, cách âm, cách
nhiệt và cách điện tốt, dễ gia công(cưa, xẻ, bào, khoan...) tre cỏ giá trị mỹ thuật
cao

1.2 Các tính chất và phân loại của vật liệu tre
Chẳng biết tự bao giờ, cây tre đã trở nên thân thiết với người dân đất Việt như
một sự bình dị, déo dai, luôn vươn lên xanh tươi du ở nơi đất cằn, sôi đá. Từ ngàn
xưa đến nay, cây tre luôn là biểu tượng đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Cây tre đi
vào tiềm thức của dân tộc ta.Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam,tre là người
nhà , tre khăng khít với đời sống hằng ngày.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 6


Bamboo Resort

Không như hầu hết các loại cây chỉ đứng riêng lẽ một mình, tre luôn mọc thành
bụi, và có gốc liền gốc, rễ đan rễ thể hiện tính quần tụ, đoàn kết là một sức mạnh
khó thề hủy diệt hay phá vỡ được. Ở Việt Nam, tre mọc rất nhiều và đều khắp.
Ngoài thôn xóm, làng xã... còn mọc tập trung thành rừng từ Bắc chí Nam. Thân
tre thẳng và cao,cứng mà mềm mại nhờ có nhiều đốt, đổ ngả nghiêng theo gió
lượn mà mà không bao giờ gãy đó là do thớ tre dẻo và thân tre mềm. Với đặc tính

-phôi hợp cương nhu đê đón gió, thuận theo gió vừa đủ và rôi lại ngạo nghể vươn
lên giữ lại hỉnh dáng cũ, chỉ cỏ loài tre chịu gốc cả bụi, chứ không bao giờ chịu
gãy ngang thân.Tre mọc phan nhiều ở nơi có khí hậu ấm áp hoặc vùng nhiệt đới,
nhất là miền đông và nam châu Á. Tre là một loại thảo mộc lớn và cao, có khi lên
tới hơn 30 mét. Tre sống trung bình từ 8 đến 10 năm,. Thân tre tròn, rỗng, chia
thành từng đốt: khoảng 25 đến 40 đốt, đôi khi có gai mọc chen với những lá màu
xanh lục ở các đốt, và đường kính thân tre có thể đến 25 cm.Trong thực tế, cỏ
những loài cây nở hoa đẹp và buồn như những huyền thọai, Người ta khó vui
dược khi nhìn thấy một giàn hoa ty-gôn đỏ như màu máu vẳng về những câu thơ.
Nhìn hoa sen, lòng người chợt nhận ra lẽ vô thường thanh sạch của kiếp người.
Ai đã từng có một đêm thức với hoa quỳnh, hẳn khó cầm được tấc lòng trước
hình ảnh cái đẹp quá đồi mong manh. Và cũng như thế , cũng buồn bã và lặng lẽ
ra đi.Tre chỉ nở hoa lúc cuối đời, nở xong là chết; nở như biết mình đã đến và sẽ
ra đi trong cuộc đời; nở như những giây phút cuối cùng , đang cố gắng giang tay
vươn mình để giã từ thế giới; nở tưng bừng như điệp khúc một giai điệu tráng ca.
Tre có rất nhiều lòai: Trinh,Hoa , Bương , Lồ ồ, Mạnh Tông, Tầm Vông, ,v.v..
Tre trinh là loài tre mọc cụm, thân cây cao 12-15m, tròn, thẳng đều, đường kính
10-12cm, lóng dài 30-32cm, vách lóng dày lcm. Tre trinh được trồng ở Tuyên
Quang, ra măng vào tháng 6-9. Thân tre được sử dụng trong xây dựng nhà cửa và
làm đồ gia dụng. Tre trinh có thể trồng để chuyên lấy măng.
Tre hoa, mọc cụm dầy đặc, cao 15-24m, đường kính 8-14cm, lóng dài 20-26cm,
vách lóng dầy l-3cm. Là ngà phân bố chủ yếu ở Miền Bắc từ Hà Giang đến Thừa
Thiên Huế, Mùa măng tháng 6-7. Là ngà được trồng ở Cao Bằng và Bắc Thái. Là
ngà được dùng làm vật liệu xây dựng, làm nhà, sàn nhà, cột buồm, cột điện...
Bương, mọc cụm, cao 20-30m, đường kính 20-30cm. Bương lớn được trồng ở
Sơn La, Điện Biên trên vùng đồi thấp ,cũng có khi được trồng ở chân núi đá vôi.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 7



Bamboo Resorl

Mùa măng tháng 5 - 8 . Bương lớn thường được dùng làm cột buồm, làm nhà.
Dân tộc vùng cao dùng Bương lớn làm máng dẫn nước. Bương lớn làm nguyên
liệu cho công nghiệp giấy sợi, ván nhân tạo. Măng Bương lớn to, ăn ngon, ăn tươi
hoặc phơi khô, cũna có thể đóng hộp.
Lồ ô, mọc cụm, cao 10-15m, thẳng, thon đều, đường kính 5-8cm, lóng dài 3040cm, vách lóng dầy 0,5-0,7cm. Lồ ô phân bố tự nhiên từ Quảng Bình vào đến
Lâm Đồng,. Lồ ô trung bộ trồng dược trên đồi núi, ưa đất đỏ bazan sâu, ẩm. Mùa
măng tháng 4 - 10. Lồ ô trung bộ được dùng trong xây dựng, nguyên liệu làm
giấy, công nghiệp chế biến tre, đan lát, dùng trong sinh hoạt hàng ngày.
Mạnh tôngmọc cụm, cao 15-20m, đường kính 6-10 cm, lóng dài 30-50cm. Mạnh
tông được trồng nhiều ở vùng Đông Nam bộ trên địa hỉnh đồi thấp,. Mạnh tông
thường dùng làm cột nhà, cột điện... Măng rất to và rất ngon.
1.3 Khả năng chịu nhiệt của tre
So sánh với thép hay gạch đât sét, bản thân tre có khả năng chống cháy kém
hơn, nhưng tòt hơn so với đa số vật chất tổng hợp khác như Polystyrene và
Polyurethane. Và khi cháy, tre sẽ không giải phóng hóa chất độc hại như nguyên
liệu tổng hợp đó. Nếu sử dụng nguyên liệu vô cơ (như xi măng) làm chất kết
dính, thì bản thân tre sẽ phát huy tốt hơn khả năng chống cháy.
So sánh với gạch đất sét và bê tông, tấm sàn tre có hệ số dẫn nhiệt thấp hơn.
Giá trị bình quân là 0.640 kj/m, h, oc. Thuộc tính này làm cho tấm sàn tre là một
vật liệu cách nhiệt lý tưởng. Nó có thể giảm bớt nhu cầu năng lượng khi sử dụng
điều hòa nhiệt độ.
1.4 Khả năng chịu lực của tre
Vật liệu được dùng trong xây dựng cần phải có đủ cường độ về cơ học để có
khả năng chịu ứng suất do trọng lượng bản thân, tải trọng kết cấu, gió, bão gây ra.
Tâm sàn tre có thê chịu tải lớn hơn và có giá trị cao hơn so với gỗ và bê tông
thông thường. Tấm sàn tre, với đặc trưng tỷ lệ cường độ/ trọng lượng cao có thể
sử dụng thích hợp trong nhà nhiều tầng, và nó có thể tăng độ bền dưới tác dụng

của tải trọng ngang tính cáchNếu có yêu cầu về cách âm thỉ tấm sàn tre có thể
đáp ứng được, tre là nguyên liệu hút sóng âm và các tác động rất tốt. Chẳng hạn
nếu yêu cầu đặc biệt về chức năng, tường âm
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 8


Bamboo Resort

Các iru điếm của tre
Cách nhiệt cách điện, ngăn ẩm tốt, nhiệt dãn nở bé.
• Mềm nên có thể dùng các máy móc, dụng cụ để cưa, xẻ, bào, khoan, tách chẻ
với vận tốc cao.
• Dễ nối ghép bầng đinh, mộng, keo dán.
• Có vân thớ đẹp, dễ nhuộm màu, dễ trang sức bề mặt.
• Dễ phân ly bằng hóa chất dùng sản xuất giấy và tơ nhân tạo.
• Là nguyên liệu tự nhiên, chỉ cần trồng, chăm sóc và dùng máy móc đơn giản
để khai thác và chế biến là có được.
• Tre là một loại vật liệu linh hoạt được thể hiện bằng cách sử dụng của nó
trong khử mặn nước, một bộ lọc tre được sử dụng để loại bỏ muối từ nước mặn
• Khuyết điểm
• De bị sâu nấm, mục mối phá hoại, dễ cháy
• Ngày nay với kỹ thuật gia công chế biến hiện đại người ta có thể khắc phục
được những nhược điểm của gồ, sử dụng gỗ một cách có hiệu quả hơn như: sơn
gỗ, ngâm tẩm gồ, chế biến gỗ dán, tấm dăm bào và sợi gỗ ép.
1.5 Các dạng thức của tre ứng dụng trong thiết kế mỹ thuật.
1.5.1 Tre cắt ngang, tre cắt dọc.

1.5.2 Dạng thẳng.

Hình dạng thắng đứng của cây tre có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau,
như làm cọt, vòm cong, sử dụng làm các vật dụng nội thất, làm khung tranh...

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 9


Bamboo Resort

1.5.3 Dạng cong.
Tre được xử lý kỹ thuật với nhiệt độ, hay uốn cong từ nhỏ để tạo ra những hình
dáng theo ý muốn, tre deo dai, có sức đàn hồi tốt

1.6 Các yếu tố liên quan đến vật liệu tre trong thiết kế.
1.6.1 Ánh sáng khi sử dụng vật liệu tre.
Chủ yêu là ánh sáng vàng hoặc ánh sáng trang
1.6.2 Cảnh quan khi sử dụng vật liệu tre.
Tạo cảm giác âm cúng, thân thiện gần gũi với thiên nhiên...
1.6.3 Màu sắc và vật liệu khi sủ’ dụng tre.
Tre cỏ thê kết hợp với nhiều loại vật liệu như kính tạo cảm giác sang trọng và
hiện đại
1.6.4 Các yếu tố khác từ môi triròng: nắng, gió, độ ẩm
1.7 Một số ngành liên quan đến mỹ thuật.
Mỹ thuật công nghiệp.
Tạo dáng bình hoa,bàn ghế, giỏ sách, dép, chén đĩa......

1.7.1 nhạc cụ
.Tre rỗng của hình thức tự nhiên làm cho nó một lựa chọn hiển nhiên cho
nhiều nhạc cụ, đặc biệt là gió và bộ gõ. Có rất nhiều loại của sáo tre làm tất cả

mọi noi trên thế giói chẳng hạn nhu* các dỉzẳ, xỉao,shakuhachỉ.....tạỉ Án Độ đó là
một nhạc cụ rất phô biến và rất tôn trọng, được cung cấp đến nhừng người nghèo
nhât và sự lựa chọn của nhiều maestros rất tôn kính của âm nhạc cố điến. Nó
được biết đến và được kính trọng trên tất că là sáo thần mãi mãi gắn liền vói
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 10


Bamboo Resort

chúa Krishna, ngưòi luôn luôn miêu tả cầm một bansuri trong tác phẩm điêu
khăc và hôi họa. các organ của Las Pinas, Việt Nam có ống làm bằng tre thân.
Bỏn trong các công cụ đưực sử dụng trong Polynesia cho truyền thống hula được
làm băng tre, sáo mũi. Tiêng lách, ống dân đàn hac củíằ ngiríYỈ Do Tháỉ

1.7.2. Thòi trang
Trong thời trang dệt mây thi các sợi của tre là rất ngắn , chủng không thể biến
thành sợi trong một quá trình tự nhiên, Quá trình binh thường mà theo đó nhãn
hàng dệt may được làm bằng tre được sản suất chỉ sử dụng các rayon, đó là được
làm từ các sợ với việc làm nặng của hóa chất. Để thực hiện điều này, các sợi bị
phá vỡ với hóa chất và đùn qua spinnerets cơ khí, các hóa học bao gồm các dung
dịch kềm, disulfua cacbon và axit mạnh. Các nhà bán lẻ đã bán hai sản phẩm cuối
cùng là “vài tre” để tiền mặt trong ngày hiện tại sinh thái của tre dấu ấn thân
thiện. Ngoài ra các sợi tre đã được sử dụng để làm giấy ở Trung Quốc kể từ lần
đầu. Một giấy chất lượng cao làm bằng tay vẫn còn được sản xuất với khối lượng
nhỏ. Giấy thô tre vẫn được sử dụng để làm cho tinh thần tiền ở trung Quốc nhiều
cộng đồng
1 rong những năm qua quá trình đã được cải thiện khi và đã tạo ra một quan tâm
đên quân áo tre, đặc biệt là nhừng người quan tâm trong việc sử dụng vật liêu hữu

cơ. Quần áo làm từ tre mềm mại và so sánh với cashmere.
Tre có chất kháng khuẩn và kháng nấm tự nhiên, giúp cây trồng cuộc chiến
bệnh tật và côn trùng.. Bởi vì những phầm chất này không bị mất trong quá trình
chế biến hoặc giặt, vải tre có thể giữ lại nhũng phẩm chất này và không cỏ mùi
giống như một số loại vải làm.
1.8 Xu hướng sử dụng vật liệu tre theo phong cách hiện đại:
1.8.1 Sử dụng tre trong kiến trúc

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 11


Bamboo Resort

ơ dạng tự nhiên, tre là một vật liệu xây dựng truyền thống kết họp với các nền
văn hóa của khu vực Đông Nam Á và Thái Binh Dương, ở một mức độ Trung và
Nam mỹ và được gia hạn trong thẩm mỹ của TiKi văn hóa. Tại Trung Quốc, tre
được sử dụng đê giữ lên cầu theo đơn giản, bàng cách làm cáp tre tách hoặc xoắn
toàn bộ thân tre đủ mềm dẻo với nhau. Tre từ lâu được sử dụng làm giàn giáo
các thực hành đã bị câm ở Trung Quôc cho các công trình trên 6 tầng nhưng vẫn
còn sử dụng liên tục cho các tòa nhà chọc trời ờ Hồng Kông, trong philippin các
Hut Nipa là một ví dụ điển hình tương đối của các loại cơ bản nhắt của nhà ở đó
tre được sử dụng cho những bức tường được tách ra và đan bằng tre và thanh tre
và cực có thể được sử dụng như hỗ trợ của nó. Trong kiến trúc Nhật Bản, tre, nứa
được sử dụng chủ yếu như là một bổ sung hoặc trang trí phần tử trong các toàn
nhà như là hàng rào, đài phun nước, vỉ và máng xối, chủ yếu là do sự phong phú
sẵn sàng của chất lượng gỗ
Các hình dạng khác nhau về cấu trúc có thể thực hiện bằng cách đào tạo các tre
đê giả chúng như là nó phát triển. Phần Squared tre được tạo ra bàng cách nén

các thân cây trồng trong một dạng hình vuông. Arches tương tự có thề được tạo
ra băng cách buộc tre tăng trưởng của các mẫu mong muốn và chi phí nhiều lần
nhỏ hơn nó sẽ giả định hình dạng tương tự trong gỗ thường xuyên. Hình thành
phương pháp truyền thống hơn như ứng dụng của nhiệt và áp lực cũng có thể
được sử dụng đê đường cong hoặc làm phảng thân cây cát
Tre có thê được căt và ép thành ván. Quá trình này bao gồm việc cắt thân cây
thanh nhưng manh mong, bào chúng băng phăng, đun sồi và sây các dải mà sau
đó được dán, ép và kết thúc. Nói chung lâu dài được sử dụng ở Trung Quốc và
Nhạt Ban cac nha doanh nghiệp băt đâu phát triên và bán các lóp ván sàn ở
phương Tây trong những năm 1990, sản phẩm làm từ tre gỗ bao gồm cả sàn tủ
đo nọi that va thạm chí cả trang trí sử dụng đang tăng phô biến, chuyển từ của
hàng cho nhà cung cấp chính như Home Depot.
Tre đẽ sử dụng trong xây dựng cần được điều trị để chống con trùng và thối.
Cac giai phap pho bien tot nhat cho mục đích này là một hôn họp của borax và
acid borax một quá trình liên quan đến việc soi tre cắt để loại bỏ các tinh bột thu
hút lỗi

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 12


Bamboo Resort

Tre được sử dụng cho việc tăng cường cho bê tông tại những khu vực nơi nó
được phong phú mặc dù tranh chấp tồn tại trên hiệu quả của nó trong các nghiên
cứu khác nhau được thực hiện chức năng này, nhưng chưa được xử lý tre sẽ tăng
từ việc hâp thụ nước từ bê tông gây ra nó để crack. Một số thủ tục phải được theo
sau để khắc phục thiếu sót này
Một số viện nghiên cứu, các doanh nghiệp, và các trường đại hoc đang làm việc

trên các cây tre như là một vật liệu sinh thái. Tại Hoa Kỳ và Pháp có thể để có
được ngôi nhà được làm hoàn toàn bàng tre, đó là trận động đất và chống bão và
quôc tê chứng nhận. Trong Ball Indonesia có một trường tiểu học quốc tế, đặt tên
là trường xanh, được xây dựng hoàn toàn bằng tre, do vẻ đẹp của nó và lợi thế
như là một nguôn tài nguyên bên vững. Có ba tiêu chuẩn isơ tiêu chuẩn cho tre
như là một vật liệu xây dựng
Trong các bộ phận của Ấn Độ, tre được sử dụng để sấy khô quần áo trong nhà
cả hai đều là thanh cao nên gần trần nhà để treo quần áo cũng như thanh đó là
năm giữ với kỹ năng chuyên gia thu đuốc để lây lan, cần trục và để đi xuống quần
áo khi khô.
1.8.2 Xu hưởng sử dụng tre trong nộỉ thất
Từ nghìn đời xưa, nghề mây tre đã trở thành một nghề truyền thống của người
phương Đông nói chung và đối với người Việt Nam nói riêng
Qua bàn tay khéo léo của những người thợ thủ công chất liệu thiên nhiên này đã
biên thành các sản phâm rất hữu dụng đối với đời sống con người, từ những vật
dụng nhỏ như chiếc tăm, chiếc giỏ hay tới những sản phẩm trang trí nội thất và cả
những công trình kiến trúc, các ngôi nhà cư trú nếu được sử lí đúng kỹ thuật các
sản phẩm mây tre đan không những có giá trị sử dụng thực té với nét mỹ thuật
độc đáo mà còn có độ bền trăm năm
Ngày nay, những sản phẩm mây, tre, nứa truyền thống đã vượt ra khỏi lũy tre
làng đên với nhiêu tỉnh, thành trong cả nước, thậm chí còn vượt đại dương để đến
với bạn bè năm châu. Cùng với sự thịnh hành của phong cách trang trí nội thất tối
giản, hiện đại nhưng phải đảm bảo đủ mọi công năng của vật dụng, xu hướng sử
dụng mây tre kết hợp với các chất liệu khác như đồng, sắt, vải tơ tàm... đã tạo
nên những sản phẩm tiêu dùng với bản sắc riêng, độc đáo và sang trọng mà
không kém phần hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 13



Bamboo Resort

Xin mời bạn cùng tham khảo một số sản phẩm thông dụng từ mây tre đan cũng
như phương pháp bảo quản để làm duyên thêm cho không gian nội thất

Các cách xử lí tre khi đua vào sử dụng.
Xử lý rút chất gluco bên trong cây tre trước khi đưa vào xử dụng trong xây
dựng, sơn tre, ngâm tẩm tre, chế biến tre dán, tấm dăm bào và sợi tre ép.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 14


Bamboo Resort

CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VÈ RESORT
2.1 Khái nỉệm resort
Khu nghỉ mát( tiếng anh: resort) dùng để chi một nhóm hay quằn thể các khu
dịch vụ phục vụ du lịch, làm nơi nghi ngơi, thư giãn, giải trí.
Trong một khu nghỉ mát thường có khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, bãi
biển, hồ tắm, khu thể thao, vườn trẻ.
2.2 Các loại resort
Khu nghỉ mát gần thắng cảnh: đây là khu nghỉ mát dựng lên gần một thắng
cảnh trong khu vực để câu khách.
Khu nghỉ mát thắng cảnh: khi khu nghỉ mát quá nổi tiếng vì sang trọng hay có
nhừng đặc điểm nổi bật, tự nó trở thành một thắng cảnh. Khách du lịch đến khu
nghỉ mát này
Vì những đặc điểm riêng của nỏ, không phải để đi xem thắng cảnh nào gần đó.

Khu nghỉ mát toàn diện : đây là khu nghỉ mát có tất cả các dịch vụ và có giá
biếu cố định Khách trả tiền xong sẽ có quyền ăn, uống, ngủ, chơi xem hát tự
do....
Khu nghỉ mát đặc biệt: những khu nghỉ mát chuyên để khách trượt tuyết, tẩm
biên, chăm sóc sức khỏe...
2.3 Tính chất
Phân theo tính chất địa hình:

- Resort vùng biển
- Resort vùng núi
- Resort trong thành phố

Resort vùng biển

Các resort ở vùng đồi núi thường được thiết kế dựa theo địa hình và vị trí địa lí
có sẵn
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 15


Bamboo Resort

Resort trong thành phố
Đây là dạng resort đặc biệt, còn có tên gọi khác là garden hotel. Resort được
xây dựng trên một landscape nhân tạo, phục vụ chủ yếu cho các đối tượng cỏ nhu
cầu nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng trong một thời gian ngắn...

Sự ảnh hưởng của văn hóa bản địa
Resort là mô hình chịu sự tác động rất lớn của yếu tố văn hóa.khí hậu. Phong

cách của các loại resort tùy theo nền văn hóa của quốc gia
2.4 Phân loại các loại hình resort
Phân lại theo cách vùng khí hậu:
Vùng ôn đới: England, Germany, France...
Vùng nhiệt đới:Thái Lan, Việt nam, Indonesia...
Vùng hàn đới : Phần lan, Nauy, Thụy Sĩ..
Phân theo tiêu chuẩn đánh giá resort:
Đánh giá theo chất lượng sao : từ 1 đến 5 sao.
Đánh giá theo phân loại, vị trí và chức năng

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 16


Bamboo Resort

2.5 Phong cách thiết kế điển hình của một resort
Bao gồm cảnh quan, kiến trúc, nội that.
2.5.1 Cảnh quan (phong cảnh và nước):
Phong cảnh: tự nhiên, nhân tạo
Nước: nước trong tự nhiên(biển, suối, sông hồ, nước trong kiến trúc)hồ bơi hồ
nước tiều cảnh
Riêng đối với hồ nước lớn trong resort khi thiết kế, người thiết kế phải tính toán
sao cho tầm mat của người người quan sát nhìn thấy mép nước của mặt hồ và mặt
biên hòa thành một khôi, nghĩa là tạo cho người nhìn cảm giác nước trong hồ tràn
ra biển
Đối với resort ờ vùng đồi núi: yếu tố hồ nước được thiết kế với không gian
rộng, đặc biệt để tạo ra sức căng mặt nước thành một tấm gương lớn phản chiếu
bẩu trời.

Đáy hồ nước luôn được ốp chất liệu màu hoặc màu xanh da trời, như thế mặt hồ
sẽ giống một tấm gương
Các yêu tô cảnh quan đòi hỏi người thiết kế phải biết dung hòa giữa thiên nhiên
và không gian sống, nhằm mục đích tạo ra những view nhìn đẹp, phục vụ tối đa
cho nhu câu nghỉ dưỡng của khách du lịch. Tạo ra tiếng nói chung giữa thiên
nhiên và nhân tạo, giữa thiên nhiên với con người
2.5.2 Kiến trúc
Mô hình kiến trúc trong resort thường là không gian mở, có sự liên kết giữa
không gian nội thât, ngoại thất và cảnh quan bên ngoài
Kiến trúc không gian mở do ba yếu tố chính cấu thành lên; mái, cửa, hàng hiên
Mái trong cách resort hệ thống mái rất rộng và được đưa ra thành nhừng hàng
hiên dài nhăm mục đích hạn chể độ nóng của vùng nhiệt đới.
Cửa: cửa đi và cửa sổ
Cửa là nơi mở ra view nhìn đồng thời là nơi giao hòa giữa con người với thiên
nhiên. Hệ thống cửa trong resort phải luôn đảm bảo yếu tố thông thoáng cho
không gian vì vậy luôn được thiết kế với độ cao và chiều rộng hơn các kích thước
thông thường.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 17


Bamboo Resort

Hàng hiên: Hàng hiên là khoảng đệm dung chuyển tiếp giữa hai vùng không
gian khác nhau, do kết cấu mải rộng, đưa ra ngoài rất nhiều nên khoảng không
gian dưới mái được sử dụng làm hiên

2.5.3 Nội thất



Một mô hình nội thất resort do 8 yếu tố chính cấu thành:



Kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên trong nội thất.

• Con người, xã hội.


Môi trường.



Ánh sáng.



Màu sắc.



Chất liệu.



Nghệ thuật thiết kế( tạo nên phong cách resort).




Trang thiết bị.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 18


Bamboo Resort

CHƯƠNG 3: ÚNG DỤNG
3.1 Ý tương chung
Qua những nghiên cứu trên ta thấy vật liệu tre có sự đa dạng về kết cấu và màu
săc nhưng nó vân giữ được vẻ đẹp vôn có của vật liệu tre, tre là một loại vật liệu
thân thiên với môi trường, và là loại vật liệu mà chúng ta đang hướng tới trong
tương lai, có một số công trình cụ thể đi trước đã đạt được sự thành công, nên
tránh tình trạng sa vào lối mòn, chép lại rập khuôn nguyên mẫu có sẵn xong đó
chưa phải là sự hoàn hảo, vỉ tre còn có rất nhiều ưu điểm để chúng ta theo đuổi
nên đò án tốt nghiệp này cần tìm ra một hướng đi mới cho ngôn ngữ của tre
Trên tinh thần đó , đồ án thiết kế nội thất resort với tên gọi “BamBooo
Resort’ cũng đã đưa ra một hình ảnh khá lạ về vật liệu tre nhưng vẫn giữ được âm
hưởng của tre. Từ hình thức uốn cong đa dạng két họp với một số vật liệu hiện
đại tạo nên sự phong phú và đa dạng
Y tưởng chủ đạo là hình dáng, kết cấu và màu sắc của tre , tạo ra nhừng không
gian mở để nắng, trời, gió, biển nhẹ nhàng, chan hòa đi vào bên trong nội thất.
Màu săc những gam màu vàng và màu xanh của tre được sử dụng chủ yếu
Chat liệu sử dụng chất liệu chủ yếu là tre, ngoài ra còn kết họp với gỗ, mây
kính tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên nhưng vẫn mang tính hiện đại
Ánh sáng ánh sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo
Anh sáng tự nhiên là mặt trời

Ánh sáng nhân tao là ánh sáng kiến trúc, nội thất
3.2 Mô hình resort
Là không gian mờ, có sự liên kết giữa ngoại thất và nội thất và cảnh quan bên
ngoài, mục đích là mở ra sự thông thoáng và các view nhìn đẹp
Khu resort với địa hình biển rộng lớn, yên tĩnh, được xây dựng theo hướng hòa
minh vào thiên nhiên, với sân vườn, đồi cỏ, có không gian và cảnh quan rộng. Có
các dịch vụ liên hoàn, tổng hợp có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như
các dịch vụ giải trí, Spa, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp thể thao, nghỉ dưỡng thông
qua các khu nghỉ dưỡng
Khu tiếp tân
Khu bar_ nhà hàng
Khu spa
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 19


Bamboo Resort

Khu bungalow
Khu ngoại thất
3.3 Các khu vực triển khai
3.3.1 khu lề tân
Sử dụng chủ yếu là vật dụng tre, sử dụng hình thức uốn cong của cây tre đế tạo
ra mái vòm mềm mại nhẹ nhàng, màu sẳc chủ yếu là màu vàng của tre, với các
sắc độ khác nhau của tre tạo nên một không gian ấm cúng, hòa quyện cùng thiên
nhiên, các của sổ và cửa chính đều là các view nhìn ra ngoài bầu trời tận hưởng
không khí trong lành , đèn và các vật dụng ghế cũng được xử lí một cách mềm
mại, nhẹ nhàng như hòa quyện thành một khối thống nhất cho ta cảm giác tất cả
không còn rời rạc mà gắn liền với nhau, phương án trần cao tạo sự thông thoáng,

trở nên mát mẻ thoáng đãne hơn với không gian mở đón ánh nang và gió tràn qua
cửa sổ.

3.3.2 Khu bar- nhà hàng
Một nhà hàng được thiết kế từ đầu đến cuối sử dụng vật liệu tre kết hợp với các
vật liệu hiện đại cũng không còn là ý tưởng mới, chính vì vậy muốn có được sự
thành công em đã tìm tòi để tạo ra sự mới lạ cho không gian. Điếm mạnh của tre
nứa là yếu tố tạo hình rất riêng và sống động của hình và nét
Với nội thất nhà hàng bắt đầu bằng một nét cong cho phẩn kiến trúc tạo nên
hình khối uyển chuyển rất ứng tượng mà nhẹ nhàng, các nét lượn được bố trí xắp
đặt như một cách tình cờ hội tụ về một điềm tạo ra những nét cuộn trên trần tinh
xảo và nhẹ nhàng, không gian dường như đan xen và mất hẳn ranh giới của trần
và tường bao, hệ thống đèn treo thả từ trần cũng là những nét thiết kế độc đáo và
tinh xảo với các khối tròn. Những cái đèn với ánh sáng rực rờ tập trung ở khoảng
chính giừa, tán xạ một chút ở xung quanh tạo nên nét duyên dáng, e ấp cộng
hướng với không gian kiến trúc nội thất
SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 20


Bamboo Resort

ĐỒ nội thất bên trong cũng được tạo hình một cách tinh tế, không phải là bàn
ghế mây tre đan truyền thống, mà bàn ghế ở đây được tạo hình và cách điệu một
cách sống động kết hợp với một số chất liệu khác như đệm gấm với màu trắng
nhẹ nhàng và màu ca rô đỏ tạo cảm giác ấm cúng ngon miệng, bàn ăn có hình
tròn, hỉnh lúc giác được xử lí một cách mềm mại, ghế ăn là những sản phẩm tiện
nghi nhung sáng tạo, thực khách sẽ cảm thấy thích thú khi được ngồi trên những
chiếc ghế với kiểu dáng lạ

Đồ nội thất bên trong cũng được tạo hình một cách tinh tế, không phải là bàn
ghê mây tre đan truyên thống, mà bàn ghế ở đậy được tạo hình và cách điệu một
cách sống động kết hợp với một số chất liệu khác như đệm gấm với màu trắng
nhẹ nhàng và màu ca rô đỏ tạo cảm giác ấm cúng ngon

Khu vực quay bar

Khu bar nhà hàng với kết cấu độc đáo, lạ mắt thể hiện đặc tính mềm mại
của vật liệu tre
THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐH KỶ THƯÀĨ CÕNG NGHỆ TP.HCM

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 21


Bamboo Resort

3.3.3 Khu spa
Khi không gian spa là nơi thư giãn vì vậy không gian phải ấm cúng, hòa quyện
cùng thiên nhiên, vật liệu tre được sử dụng trong không gian spa kết hợp

VỚI

một

số vật liệu khác như kính và gồ tạo nên sự sang trọng và hiện đại nhưng vẫn giữ
được nét gân gũi cùng thiên nhiên với các view nhìn ra ngoài là nước, cỏ cây, cửa
sô thông thoáng với không gian ngoại thất bên ngoài cho ta cảm giác đang đắm

chìm vào thiên nhiên, với các hình thức thể hiện khác nhau của tre như uốn cong
làm rối tạo ra sự mới lạ và rất riêng của vật liệu tre. Ánh sáng sử dụng trong spa
là ánh sáng vàng tạo cảm giác diu mát, như muốn nghỉ ngơi bỏ xa những ngột
ngạt của xã hội

Không gian spa
3.3.4 Khu bungalow
Với sự kết hợp hài hòa với vật liệu tre, gồ, kính tạo cho bungalow một không
gian thoáng đãng, là không gian mờ có thể nhìn ra bầu trời từ các phía. Cửa mở
ra view nhìn, đồng thời là nơi giao hòa giữa con người với thiên nhiên, hệ thống
cửa trong resort phải luôn đảm bảo yếu tố thông thoáng cho thiên nhiên vì vậy
luôn được thiết kế với chiều cao và chiều rộng lớn hơn các kích thước thông
thường, cửa đi hướng ra hồ bơi, nhiều cửa sổ, cửa kính nhìn ra hai bên có thể đón
nấng gió vào phòng nên vẫn có cảm giác hòa mình vào thiên nhiên, do là không
gian cần sự riêng tư nên hệ thống cửa đi và cửa sổ cỏ rèm che. Khoảng hiên trước
nhà cạnh hồ bơi là nơi thư giãn và tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên. Bộ bàn ghế
làm từ tre kết hợp với vật liệu mây đật ngoài trời tạo thành một góc nhỏ giữa
không gian rộng lớn vừa tạo cảm giác thư giãn, với nội thất bên trong được làm
hoàn toàn từ tre.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 22


Bamboo Resort

Từ trong phòng nhìn ra là hồ bơi là sự hòa quyện với trời xanh và cô cây hoa lá,
đó là cảm giác thư giãn tuyệt đối để con người ta trải mình cùng nắng cùng gió.


3.3.5 Khu hồ boi
Tỉ lệ diện tích hồ bơi và hồ nước chiếm đến một nứa khu trung tâm resort. Mặt
nước hồ luôn gợn sóng lăn tăn do ảnh hưởng của giỏ càng làm ánh nấng phản
chiêu trở nên lung linh, sinh động. Đáy hồ được áp chất liệu màu xanh da trời
như thế mặt hồ sẽ như một tấm gương, ghế nằm đặt quanh hồ bơi phục vụ cho
việc nghỉ ngơi, tắm nắng của du khách

SVTH: Nguyền Thị Thuý - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 23


Bamboo Resort

3.3.6 Sản phấm thiết kế
Trang thiết bị trong resort được thiết kế với hình khối uốn cong, mềm mại của
vật liệu tre, mang một hình dáng lạ m ắt, độc đáo
Không quá rườm rà như chất liệu sắt uôn cong, nhưng những sản phấm làm từ
mây cũng có nét duyên dáng và vẻ đẹp riêng được sử dụng khá phổ biến trong
nội thất resort nhiệt đới

SVTH: Nguyễn Thị Thuỷ - MSSV: 106301132-06DNT2

Trang 24


×