Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

tài liệu wekipedia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.36 KB, 6 trang )

Thu ngân sách nhà nước
Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là hệ thống các khoản thu, phản ảnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính nhằm hình
thành quỹ NSNN đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN.

Đặc điểm thu ngân sách nhà nước





Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu
hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp
là chủ yếu.

Nội dung thu ngân sách nhà nước
1. Thuế
Bài chi tiết: Thuế
2. Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và
lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các
dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều.
Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa
dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc
cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
3. Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước


Các khoản thu này bao gồm:




Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở hữu
nhà nước;
Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước;
Thu hồi tiền cho vay của nhà nước.

4. Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của
nhà nước.


5. Thu từ bán hoặc cho thêu tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại,
vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc
gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài
sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
6. Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được
pháp luật quy định.

Yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước







Thu nhập GDP bình quân đầu người:đây là nhân tố quyết định đến mức động viên
của nsnn;
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu tư
phát triển kinh tế,tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn ,do đó thu nsnn
phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nn;
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:đây là yếu tố làm tăng thu nsnn,ảnh hưởng
đến việc năng cao tỉ suất thu nsnn ;
Tổ chức bộ máy thu ngân sách:nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.

Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách
Các nguyên tắc định hướng
• Nguyên thu thuế theo lợi ích;
• Nguyên tắc thu theo khả năng.
Các nguyên tắc thực hiện thực tế
• Nguyên tắc ổn định và lâu dài;
• Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng;
• Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn;
• Nguyên tắc đơn giản.

Các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước
1. Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia
tăng thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi
dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá
hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
2. Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
3. Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt
trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.



4. Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan
trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
5. Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm
tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.

Chi ngân sách nhà nước
Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà
nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Quá trình của chi ngân sách nhà nước
1. Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
2. Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà
nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.

Vai trò của chi ngân sách nhà nước?
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
- Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào
quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn
thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó,
việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp
căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo
tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân
sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế


sản xuất kinh doanh
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt
như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,
chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá
Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất
chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập
khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và
chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: cùng với ngân hàng trung ương với chính
sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu
của chính phủ.

Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước







Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước,mang tích chất pháp lí cao;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xet hiệu quả trên tầm vĩ mô;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).

Nội dung của chi ngân sách nhà nước
Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nước gồm: -căn cứ vào mục đích chi tiêu
chia nội dung chi thành:



chi tích lũy:Chi cho tăng cường cơ sở vật chất như đầu tư phát triển kinh tế và kết
cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội
chi tiêu dùng:k tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng trong tương lại:Chi bảo
đảm xã hội, bao gồm:
o Giáo dục;
o Y tế;
o Công tác dân số;
o Khoa học và công nghệ;
o Văn hóa;
o Thông tin đại chúng;

o Thể thao;
o Lương hưu và trợ cấp xã hội;
o Các khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh
tế;
o Quản lý hành chính;
o An ninh, quốc phòng;


o
o
o

Các khoản chi khác;
Dự trữ tài chính;
Trả nợ vay nước ngoài, lãi vay nước ngoài.

Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nước đựoc chia ra:



căn cứ vào nội dung chi tiêu
căn cứ vào tích chất và phương thức quản lí nsnn
o chi thường xuyên
o chi đầu tư phát triển
o chi dự trữ
o chi trả nợ

Phân loại chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào mục đích, nội dung
1. Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng cơ sở

vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu
tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
2. Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự
nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
1. Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của nhà nước;
2. Nhóm chi đầu tư phát triển nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế;
3. Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa
vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản
chi làm nghĩa vụ quốc tế;
4. Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ
nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.

Yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước





Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản;
Sự phát triển của lực lượng sản xuất;
Khả năng tích lũy của nền kinh tế;
Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ.

Nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước



1. Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi:nếu vi phạm
nguyên tắc này dẫn đến bội chi nsnn,gây lạm phát mất cân bằng cho sự phát triển
xã hội;
2. Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố chí các
khoản chi tiêu của nsnn;
3. Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các
khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội;
4. Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm:đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn từ
nsnn phải tập trung vào các chương trình trọng điểm,các nghành mũi nhọn của nn;
5. Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp
theo quy định của luật;
6. Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối
đoái.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×