Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Văn phòng công ty TNHH kiến trúc xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.85 MB, 55 trang )

J1

a

--------------1Ị

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHÔ H ồ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

VĂN PHÒNG CÔNG TY TNHH
KIÉN TRỦC - XÂY DựNG
Chuyên ngành: THIÉT KÉ NỘI THÁT

GVHD : Thầy ĐINH ANH TUẤN
SVTH : NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
MSSV : 107301015

3
ìia A rS iiâ —

LỚP :07DNT02
1

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
11


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TR HCM

Độc lập - Tự do

-

Hạnh phúc

===oO o==

===oOo===

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT N GH IỆP
CHÚ Ý: sv phái dán tờ này vào trang thứ nhất của hân thuyểr minh
KHOA :MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN:............................ ...............
HỌ VÀ TÊN:.............. ........... ......... .................................

MSSV:

NGÀNH:

LỚP:

............................... ....... .............................

7. Đầu đề Dồ án tốt nghiệp:


2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và sô" liệu ban đầu):

3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp :.............................................................. ....................
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:....................................................................................
5. Họ tên người hướng dẫn
Phần hướng dẫn
\ Ị ......................... ...........................
............ ...1....................... ..........
2/ .............................. ............................................

................................................ .....

Nội dung và yêu cầu ĐATN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày
tháng
năm 20
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chẩm sơ bộ);........................
Đơn vị:.......................................................
Ngày bảo vệ:..............................................
Điểm tổng kết:........... ,..............................
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:

NGƯỜI HƯỚNG DAN
(Ký và ghi rõ họ tên)



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DAN

Điểm số bằng số.

.Điểm số bằng chữ.

TP.HCM, ngày.... tháng........năm 2010
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC
PHÀN I. LỜI MỎ ĐÀU
1. Định hướng lựa chọn đề tài
2. Lý do chọn đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu:
4. Giới hạn đề tài:
5. Ý nghĩa, giá trị của đê tài:
5.1.

Ý nghĩa

5.2.

Giá trị đề tài

6. Phương pháp nghiên cứu:


7. Tóm tắt nội dung:
PHÀN II. NỘI DUNG CÁC CHƯƠNG
Chương 1: Sơ lược về loại hình cao ốc văn phòng
1.1.

Khái niệm, đặc diêm .chức năng và nhiệm vụ:
1.1.1. Khái niệm:
1.1.2. Chức năng:
1.1.3. Nhiệm vụ:

1.2

Các kiểu thiết kế

1.3 Nguyên tắc và tiêu chí cua Văn phòng:
1.3.1 Nguyên tắc:
1.3.1.1 Nguyên tắc làm việc:
1.3.1.2 Nguyên tắc thiết kế
1.3.2 Tiêu chí bô trí nội thất:
1.4 Mối quan hệ công tác của Văn phòng:
1.5 Vị trí của Văn phòng:
Chuông II: Tống quan về vật liệu thép và phong cách hiện đại trong nội
thất văn phòng
2.1.

Tồng quan về vật liệu thép:


2.1.1. Lịch sử ra đời của thép không 2 Ỉ ?
2.1.2. Giới thiệu

2.1.3. Phân loại thép
2.1.3.1.

Tliẻp cacbon:

2.1.3.2.

Thép hợp kim:

2.1.3.3.

2.1.4. Quy trình sản xuất thép:
2.1.4. ỉ.

Nguy'ên liệu:

2.1.4.2.

Chuân bị cua nguyên liệu nạp vào lò cao:

2.1.5. ưu-nhược diêm:
1.1.5.1 . Thép cacbon
1.1.5.2Thép họp kim:
1 . 1.6 ứng dụng thép trong kiến trúc-nội thất:

1.1.6.1 Trong kiến trúc:
1.1.6.2Trong nội thất:
2.1

Phong cách hi Phong cách hiện đại trong nội thất văn phòng:

2.1.1 Nguyên tắc thiết kế nội thất theo phong cách hiện đại:
2.1.2 Giải pháp thực hiện:
2.1.3 Nội thất văn phòng hiện dại
2.1.3.1 Quá trình phát triên của các phong cách nội thât
văn phòng
2.23.2 Xu hướng nội thất văn phòng hiện đại:

CHƯƠNG III: ÚNG DỤNG THÉP VÀO THIÉT KÉ NỘI THÁT VĂN PHÒNG
CÔNG TY KIÉNTRÚC
3.1 Hồ sơ công trình:
3.2 Tố chức không gian:
3.3 Hướng thiết kể:
3.3.1 Khu vực chọn thiết kế:
3.3.2 Phong cách thiết kế:


3.4Ý tương. màu sắc. vật liệu, ánh sán2 từng không gian:
3.4.1 Không gian sảnh:
3.4.2 Không gian phòng họp
3.4.3 Không gian phòng giám đốc:
3.4.4 Không gian phòng thiêt kê:
3.4.5 Không gian giải lao, trao dội thông tin:
3.4.6 Góc phác thảo :
PHÀN III: KÉT LUẬN
PHÀN IV: TAI LIỆU THAM KHẢO


KHOA LUAN TOT NGHIỆP

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Định hiróĩig lựa chọn đề tài:
Tuy là một nước truyền thống nône nehiệp lúa nước với 2/3 dân số sống ở
nông thôn và lao động troné lĩnh vực Nône - Lâm - Neư nehiệp. nhưne ngày nay
Việt Nam đang từng bước phát triển vững chắc troné quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hoá với mục tiêu sớm thoát khỏi tình trạne nehèo nàn và kém phát triển để cơ
bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân ta đã được cải thiện và nâng cao rõ rệt ở khắp các vùng, miền; với
những tiện nghi hiện đại nhất sau 20 năm đôi mới. Sự nghiệp đồi mới và mở cửa.
giao lưu kinh tê. văn hoá và học hỏi kinh nghiệm với các nước trên thế giới đã giúp
Việt Nam hoà nhập nhanh chóng với nền kinh tế thị trường, thu hút một lượng lớn
khách du lịch quôc tế tới tham quan, tìm hiểu về văn hoá, đất nước và con người Việt
Nam (3.2 triệu lượt khách quốc tế năm 2005). các nhà đầu tư quốc tế ngày càng quan
tâm đến thị trường Việt Nam (kể từ năm 1988 đã có gần 50 tỷ đô la Mỹ vốn đăng kí
đâu tư vào rât nhiều lĩnh vực với hơn 100 nghìn dự án có vốn đâu tư nước ngoài, có
sô vốn triển khai giải ngân đạt gần 30 tỷ đô la. Mỗi năm Việt Nam thu hút bình quân
khoảng 2,5 tỷ đô la Mỹ vốn đầu tư nước ngoài). Đặc biệt nước ta đang hoàn tất
nhừng vòng đàm phán cuối cùng để gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO.
Như vậy Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế Thế giới,
tạo ra cơ hội phát triển nhanh và bền vững hơn cho đất nước mặc dù phải đối diện
với không ít khó khăn và thử thách.
Chính nhờ sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, người Việt Nam ngày
càng quan tâm đến nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp“ và “ăn ở sang trọng” của mình, tạo
diều kiện cho nhiều lĩnh vực kinh tế mới xuất hiện và phát triển mạnh mè như: thời
trang, kiến trúc - nội thất, công nghệ thông tin...
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Mỹ Thuật Công nghiệp - Trường
DH Kĩ Thuật Công Nghệ TPHCM. được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của nhà trường
và các thầy, cô cộng với những kinh nghiệm được tích luỹ trong thực tế trong quá
trình tìm hiểu, cm dã chọn đề tài:
Trang trí nội thất :“Văn phòng công ty kiến trúc & xây dựng TC HOUSE”
1



KHỎA LUẬN TÓT NGHIỆP

2. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay. khi sự giao lưu kinh tế và văn hóa với các nước
phương Tây đem lại những biến đôi ngày càng mạnh mẽ về mọi phương diện: nhìn
chung là tiên bộ và tích cực nhưng cũng dan xen vơi những yếu tố tiêu cực và xa lạ
với văn hóa truyên thông của Việt Nam. Những yêu cầu cấp bách của lĩnh vực văn
hóa trong công cuộc đổi mới là phải hội nhập để phát triển nhưng không 'liòa tan"
mà phải theo phương châm “xâv dựng một nền văn hóa tiên tiến, hiện đại và đậm đà
bản săc dân tộc", tức là chúng ta bảo tồn nhừng giá trị truyền thống tốt đẹp đã được
khăng định qua nhiều thế kỷ. và tiếp thu những yếu tố văn hóa mới có chọn lọc phù
họp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Tình hình đó buộc văn hoá cổ
truyền Việt Nam phải tham gia và hỗ trợ cho Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đât nước xây dựng nên kinh tê thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Với chính sách mở cửa và nền kinh tể đang trên đà phát triển mạnh của nước ta
hiện nay thì những công trình dự án kiến trúc nhà ở. công trình công cộng, giải trí vui
chơi là không thê thiếu, đã và đang được xây dựng trên khắp cả nước, đăc biệt là tại
các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Khi nhu cầu ăn. mặc. ở đã
trở nên đầy đủ hơn thì yếu tố thẩm mỹ đi vào đời sống là điều tất yếu, và ngàv càng
trở nên quan trọng với rất nhiều người.
Với tư cách là một nhà thiết kế trang trí nội. ngoại thất tương lai. tôi mong
muôn đưa nhừng kinh nghiệm và hiểu biêt mà mình đã học hỏi được từ các thây cô
và nhà trường trong suốt 4 năm qưa đi vào thực tế để phục vụ và góp một phần nhỏ
vào bộ mặt xây dựng của đất nước.
KIẺN TRÚC là Nghệ thuật tổ chức môi trường sống, là thế giới vật chắt bao quanh
con người, là không gian có tố chức đạo diễn quá trình sống, là nghệ thuật làm biến
đôi môi trường tự nhiên thành môi trường lý tưởng cho con người, bẵng cách sử
dụng các công trình xây dựng, công trình kiến trúc sao cho hài hòa với cảnh quanh

thiên nhiên và đáp ứng một cách tốt nhất nhừng nhu cầu vật chất, tinh thần ngày
càng cao của con người.
“Cái đẹp là vĩnh cửu", là cái mà ai cũng mong muốn đạt tới. Trong nội thất cũng thế,
để có một ngôi nhà dẹp đòi hỏi phải có sự tư duy của nhà thiết kế

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trong nhịp sons hiện đại như hiện nay. việc triẽn khai hệ thốns kiến trúc &
trang trí nội that đê đáp ứns chât lượns cuộc sôns và môi trườns làm việc như: Hệ
thống khách sạn. Showroom cao cấp. Nội thất văn phòns. Giải pháp khôns gian và
nhà ở cá nhân....chi tiết thi côns đến tùns hạng mục: bàn. shé. kệ. tù, vách trans
trí....; tất ca mọi chi tiết đều thể hiện tính Thẩm Mỹ & Côns Năns. hưởng đến một
cuộc sống tiện nghi và hoàn thiện hon. Diều liià Quý chủ đầu tư quan tâm là vấn đề:
Chi phí. công năng và tính thấm mv của từns hạns mục thiết kế.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tập truns nshiên cứu vật liệu thép, sau đó ứns dụns vào thiết kế loại hình
công trình văn phòns theo phons cách hiện đại. Và xu hướns hiện đại. don siản. ấn
tượng, có phons cách, côns năns tối ưu được xem là hướns đi của tương lai.
4. Giói hạn đề tài:
Tư liệu nghiên cứu của đề tài dược vận dụns thiết kế nội thất vãn phòns côns
ty kiên trúc có đây đủ các khôns sian chức năns như: sảnh, khu trưns bày. phòns
giám đốc, phòng họp. phòng làm việc...
5. Ý nghĩa, giá trị của đề tài:
5.1: Ý nghĩa:
Khi cuộc sông tiến bộ. tốc độ xây dựng càng mạnh mẽ. khôns gian sống càng
được cải thiện và tiện nghi hơn. sự hình thành và ra đời các khu đô thị mới với hạ
tầng đong bộ là điều tất yếu. Một khu đô thị đáp ứng được nhu cầu sống, làm việc,

kinh doanh, giải trí chính là nền tảng quy hoạch, hạ tầng, hệ thống siao thôns và
cảnh quan môi trường, kiêu dáns kiên trúc, thân thái của những khôns gian nội thất
hoàn chỉnh và đạt tiêu chuẩn. Chúns ta có thể khái quát các thành phần chính của
một khu đô thị - khu dân cư mới như sau:.
• Các công trình dân dụng: nhà chuns cư, nhà liên kế. nhà biệt thự
• Trung tâm thương mại, mua sắm, siải trí.
• Bệnh viện.
• Trườns học.
• Cao ốc văn phòns.

3


KHOA LUẬN TOT NGHIỆP

Ngày nay công nshệ càns hiện đại và phát triên bao nhiẽu thì nhu câu làm đẹp
cho ngôi nhà của mình càns cao. Những dự án côns trình kiến trúc lớn. hiện đại và
mới mẻ mọc lẽn càns nhiều.
Bên cạnh đó, một văn phòns làm việc, thiêt kẻ đóns vai trò hết sức quan
trọns. là bộ mặt của cả côns tv.
Khi khách hàns có nhu câu háy các đôi tác đến tham quan, làm việc, đêu sây
ấn tượng sâu sắc nhất với họ chính là văn phòns làm việc của công ty. Nói một cách
khác, văn phòns làm việc phải thê hiện được phons cách và cá tỉnh, sóp phân siúp
khách hàng và đối tác nhớ đến thương hiệu của côns ty.
Cùng với các yêu tố khác: tên thươns hiệu, loso.name card, website.... văn
phòng làm việc là yêu tô rât quan trọns trong hệ thôns nhận diện thưons hiệu của
một tổ chức. Vì vậy. việc thiết kế. trans trí, sử đụng nội thất văn phòns phải tuân
theo những quy tăc nhât định nhăm tạo ra một hệ thons nhận diện thươns hiệu chặt
chẽ và xuyên suốt.
5.2 Giá trị của đề tài:

• Xâ hội nsày càns phát triên. đât nước ngày càng hội nhập với thê siới nên xu
hướng thiết kế cũng sẽ có nhiều thav đổi với các phons cách mới


Khăng định về sức sáng tạo của những nhà thiết kế Việt Nam đé cùng hội
nhập với các nước trên thế giới
6. Phươns pháp nshiên cứu:

Tìm hiêu, nshiên cứu cụ thê vê loại hình văn phòns. thu thập tài liệu qua
các tạp chí, trang web kiến trúc, nội thất của nước ngoài và Việt Nam, đồng thời kết
họp tham quan các công trình thật. Từ đó tích luỹ kiến thức và đưa ra nhữns ý tưởng
mới lạ cho công trình chọn thiết kế.
7. Tóm tắt nội dung:
Gồm 3 chương:
Chương I: Sơ lược về loại hình văn phòng
Trình bày khái niệm, đặc điểm, chức năns. nhiệm vụ, các nsuvên tắc và tiêu
chí chung khi thiết kế văn phòng.
Chương II: Nghiên cứu vật liệu thép và phong cách hiện đại trong nội thất văn
phòng
4


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP__________________________________________________

Tìm hiêu xuât sứ. quy trình chẻ biên, công năng sử dụng, ưu-nhược diêm, ứng
dụng
của vật liệu thép vào công trình kiến trúc và nội thất cùng như xu hướng sử
dụng phong cách hiện đại trong nội thất văn phòng trên thế giới và Việt Nam.
Chương III: Ưng dụng thép vào công trình thiết kế
Tô chúc không gian cụ thê. Ngôn ngừ của vặt liệu thép qua từng không gian. Đồn&

thời phân tích các yếu tố về màu sắc. ánh sáng trong mỗi khu vực chọn thiết kế.

PHẦN II: NỘI DƯNG
Chuông I: So lược về loại hình cao ốc văn phòng
1.1.

Khái niệm, đặc diêm .chức năng và nhiệm vụ:

1.ỉ. ỉ

Khải niệm:

Thứ nhắt, văn phòng là bộ máy làm việc tống họp và trực tiếp của một cơ
quan chức năng, phục vụ cho việc điêu hành của lãnh đạo. Các cơ quan thẫm quvền
chung hoặc cơ quan có tố chức lớn thì có văn phòng, những cơ quan nhỏ thì có
phòng hành chính
Thứ hai. văn phòng là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị. là địa điểm giao
tiếp đối nội. đối ngoại của cơ quan đơn vị đỏ.
Thử ba, văn phòng là nơi làm việc cụ thê của những người có chức vụ, có tầm
cờ như nghị sĩ, tổng giám đốc , giám đốc...
Thứ tư. văn phòng là một dạng hoạt động trong cơ quan, tổ chức, trong đỏ
diễn ra các việc thu nhận, bảo quản, lưu trừ các loại văn bản, giấy tờ ( cồng tác văn
thư)
Ngoài ra, theo Từ điển Tiếng Việt (in năm 1992) thì: Văn phòng là bộ phận
phụ trách công việc giấy tờ. hành chính trong một cơ quan.
1.1.2. Chức năng:

Vàn phòng là bộ máy giúp việc của cơ quan, có chức năng tham mưu
đáp ứng nhu câu tô chức điêu hành công việc lãnh đạo của ban lãnh đạo cơ quan
và bảo đảm điều kiện vật chất kỹ thuậũt cho cơ quan hoạt động.

Chức năng của văn phòng được thê hiện ở hai loại công tác:
5


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Công tác tham mưu cho lãnh đạo: Thuộc chức năng này. văn phòng nghiên
cứu đẻ xuât V kiên những vân đê thuộc về phương pháp tổ chức công viêc. điều hành
bộ máy. chi đạo đê thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan.
Công tác đảm bảo điêu kiện vật chất kỹ thuật cho cơ quan hoạt động. Thuộc
chức năng này. Văn phòng vừa là đon vị nghiên cứu. đề xuất

V

kiến với lãnh đạo.

vừa là đơn vị trực tiếp thực hiện công việc sau khi lânh đạo cho ý kiến phê duyệt.
Văn phòng mua sắm. quản lý, tồ chức sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ
quan.
Hai loại công tác công tác nêu trên luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
đều nhằm đáp ứng nhu cằu của công tác lãnh đạo. chỉ đạo của ban lãnh đạo cơ quan.
1.1.3. Nhiệm vụ:
ơ môi loại cơ quan, do đặc diêm riêng cho nên Văn phòng của cơ quan đó có
thê được giao những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng nhìn chung Vãn phòng có
những nhiệm vụ chủ yếu dưới đây:
Xây dựng chương trình, kế hoạch và báo cáo thực hiện chương trình, kế hoạch
còng tác dài hạn. một năm. 6 tháng, quý. tháng của cơ quan và của Văn phòng: Tổ
chức họp giao ban và xếp lịch công tác tuần của cơ quan.
Thu nhập thông tin, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời đáp ứng nhu cằu
quản lý. chỉ đạo, điều hành của ban lãnh dạo cơ quan.

Thâm tra các đẽ án. các quyết định quản lý trước khi ban lành đạo cơ quan
ban hành: Theo dõi tiến độ thực hiện chuẩn bị đề án; Kiểm tra về thủ tục chuẩn bị đề
án; Bảo đảm các văn bản của cơ quan ban hành hoặc trình cấp trên ban hành được
thống nhất.
Chủ trì việc giừ gìn mối quan hệ công tác của lành dạo cơ quan với các cơ
quan khác và với công dân; Giúp ban lãnh đạo cơ quan điều hoà. phối họp các đơn vị
trong cơ quan đê thực hiện chương trình công tác của cơ quan.
Chủ tri hoặc phôi hợp các đơn vị chuân bị, tô chức các cuộc hội nghị, hội
thảo, cuộc họp. cuộc làm việc của lãnh dạo cơ quan. Ghi biên bản các cuộc họp. cuộc
làm việc đó.

6


KHOA LUAN TOT NGHIỆP

Giúp ban lãnh đạo cơ quan quan lý. chi đạo công tác văn thư, công tác lưu trữ
ở cơ quan và các đơn vị trực thuộc: Trực tiếp thực hiện cône tác văn thư. lưu trữ của
cơ quan.
Quan lý tài sản. kinh phí thuộc tài khoản Văn phòng: Bảo đảm cơ sở vật chất,
trane thiết bị kỹ thuật và phươne tiện làm việc của cơ quan.
Quan lý tổ chức, biên chế cán bộ. nhàn viên thuộc biên chế Văn phòng.
1.2.

Các kiểu thiết kế

Cao ốc văn phòne có thể thiết kế để đáp ứne một số yêu cầu chuñe hoặc theo
sự sáne tạo riêne nhàm thu hút tối đa khách thuê mướn. Sự phân biệt này dẫn đên sự
khác biệt lớn về cấu trúc tòa nhà. Thật ra xét về mặt lý thuyết thì không có sự khác
biệt lớn nào, vì nguyên tắc căn bản áp dụng để thiết kế cao ốc đều eiống nhau. Cơ

cấu tô chức thay đôi nhanh hơn nhiêu so với kiêu dáñe cao ồc. Sự phân biệt 2 loại
cao ốc trên dựa theo 4 chuẩn mực thời gian sử dụne:
*

Cao ốc dạng shell: tồn tại ít nhất 50 năm; phải được thiết kế để đạt nhu

cầu đa dạng rộne rãi của các tô chức.
*

Cao ôc dạne services: sẽ trở nên lồi thời vì kỹ thuật vãn pnòng thay đôi và

phải thay thế lại ít nhất 15 năm một lần.
*

Cao ôc dạne scenery: phù hợp nội thât văn phòng đê đạt yêu câu chính

xác của cơ cấu cao. loại cao ốc này phù hợp với họp done, thông thường 5-7 năm.
*

Cao ốc dạng sets: bày biện sẳp xếp và trang trí như: bàn viết, ehe, màn gió

và vách ngăn đế đạt yêu cầu tức khắc cho các tồ chức thay đổi từng 3 hoặc 4 tháng.
1.3.

Nguyên tắc và tiêu chí của Văn phòng:

1.3.1. Nguyên tắc:
1.3.1.1

Nguyên tắc làm việc:


Văn phòng làm việc theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc làm việc theo chế độ ban lãnh đạo
Nội dune nguyên tắc này là: Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng,
là ban lãnh đạo của Văn phòng. Trong phạm vi Văn phòng, Chánh Văn phòng là
người có thầm quyền quyết định tất cả các công tác của Văn phòng.

7


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Nguyên tắc làm việc kết hợp: Những công chức, viên chức thuộc khối nghiên
cứu tổng htyp khi càn thiết được làm việc trực tiếp với lãnh đạo cơ quan. Sau đó báo
cáo lại với Chánh văn phòng đế Chánh văn phòng tổ chức chỉ đạo theo thủ tục hành
chính.
Những công chức, viên chức thuộc khối hành chính, tố chức, quản trị. tài vụ
làm việc theo chẽ độ ban lãnh đạo. Các công việc thuộc khôi này do Trưởng phòng
chi đạo và báo cáo với Chánh Văn phòng.
1.3.1.2

Nguyên tẳc thiết kế:

Một trong nguyên tắc chính khi cân nhắc thiết kế vãn phòng trong tương lai là
việc thiêt kẻ linh hoạt nhiều hơn cho không gian làm việc. Xu hướng mới về không
gian làm việc dành nhiều cho sự sáng tạo và

V

tưởng hơn là nơi chỉ diễn ra các hoạt


động có tính chất công việc tuần tự hàng ngày. Đẻ có thể đạt được ý tưởng mới này,
không gian làm việc cản tạo ra tiêu chuân cao hơn thông qua sự trao đôi làm việc
giữa các thành viên với nhau hoặc giữa các nhóm làm việc với nhau từ đó hồ trợ
nâng cao năng suất làm việc của từng thành viên. Ngoài ra. nơi làm việc cần hỗ trợ
hình thái tái cơ câu lại tô chức hoặc dễ dàng chuyển đôi sang hình thức làm việc mới.
Xu hướng thiết kế văn phòng hiện đại dựa trên sơ đồ cơ cấu của tổ chức, hướng tới
tiêu chuẩn mới cho không gian làm việc, dồ nội thất văn phòng phục vụ nhu cầu thực
sự của người sử dụng. Nguyên tắc thiết kế cũng phải xem xét để đạt được cân bàng
giữa không gian làm việc, sự đầu tư trang thiết bị và chi phí. Sau đây là một vài
nguyên tăc thiêt kê được áp dụng cho thiết kế văn phòng, trang thiết bị nội thất:
♦ Nguyên tắc I: Thiết kế văn phòng theo tiêu chuẩn chứ khồng theo thiết kế
có tính riêng lẻ
Các nguyên tắc hỗ trợ:
• Kêt hợp giữa không gian mặt bằng chung, tiêu chuẩn cho từng modun làm việc ,
cho từng không gian làm việc và tiêu chuẩn về đồ nội thất.
• Mặt băng cân bố trí cho phù hợp với hệ trục kết cấu của tòa nhà, kích thước của
trần cũng như trang trí mặt ngoài.
• Khi phải thay dôi không gian làm việc thì hướng tới việc nhân viên chỉ việc di
chuyển đến chỗ mới chứ không phải di chuyền nội thất văn phòng.

8


KHOA LUAN TOT NGHIẸP

• Thay đồi bans việc xác lập lại trên các thiết bị điện tử chứ không phải di chuyên
các thiêt bị.



Ngu vẻn tấc thiết kế 2:Thiết kế cho kết nối riêng lẻ chứ không làm gộp lại

Các nguyên tãc hồ trợ:
• Các trang thiết bị được thiết kế như các lớp riêng biệt do vậy có thê găn
thêm hoặc bỏ bớt hoạc đươc thay thể hay nâng cấp riêng biệt. Ví dụ. các thiết bị Ctiü
hệ thống liên lạc nên được tách từ hệ thống đồ nội thất, các thiết bị về âm thanh và
màn hình có thể được thav thế riêng bàng cách tách riêng khỏi đô nội thất và riêng rẽ
trong SO' đồ công nghệ.


Nguyên tấc thiết kế 3: Khu vực hỗ trợ

Các nguyên tăc hỗ trợ:
• Mặt bằng các không gian hồ trợ (như nhà kho. khu vực tiếp khách gặp gỡ.
phòng trà ...) cần được thiết ké thuận tiện nhằm tăng tính hiệu quả. tăng khả năng kêt
nối trao đổi thông tin. Đây được hiếu như là "khu vực mềm”, nêu như ta làm tăng
tính hiệu quả của việc kết nối sẽ khuyến khích sự trao đôi. kêt nôi hoặc chia sẻ các
tài nguyên hoặc hỗ trợ sự giao lưu hiểu biết, hay các hình thức tương tác cùng học
tập.
• Mặt bằng tại các khu vực hỗ trợ. cần hạn chế lắp đặt đồ hoặc các vách ngăn
chia cách với các khu vực gần kề hay khu vực trung tâm. Nên sử dụng khu vực xung
quanh mặt ngoài tòa nhà làm thành không gian mở đế tối đa hóa ánh sáng tự nhiên
cũng như tầm nhìn.
• Cung cấp thêm các không gian làm việc phụ cho nhân viên. Đây là giải pháp
với các không gian làm việc mở. phù hợp với nhiều dạng kiểu công việc với nhiều
công việc khác nhau. Ví dụ, cung cấp không gian làm việc cho các hình thức làm
việc hợp tác theo nhóm, khu vực làm việc cần tập trung tránh tối đa tiếng ồn (phòng
kín), khu vực làm việc cần trao đổi thông tin hay chỉ là các khu vực làm việc tạm
thời của các nhân viên từ các nơi khác đến làm việc ngăn hạn... Các không gian làm
việc theo mô hình này sẽ cung cấp tốt hơn. đa dạng hơn và thêm các hình thức làm

việc trong văn phòng.
Bàn tàm việc "nóng "
9


KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bàn làm việc dành cho nhân viên luôn di chuyên ngoài văn phòng, và không
thường xuyên ở tại văn phòng. Bàn làm việc này không dành cho cụ thê một nhản
viên nào ca nên hình thức sử dụng sẽ là ai đến trước hoặc đăng kỷ trước thì sẽ dùng
trước.
Khu vực làm việc tạm
Khu vực dành cho nhân viên nơi khác đên làm việc trong khoảng thời gian
ngăn, không gian được bo trí với máy tỉnh đê bàn hoặc chỗ cắm điện và mạng cho
máy tính xách tay. Khu vực này thường dược bổ tri ngay cạnh hành lang để thuận
tiện di chuyên, đây cũng là nơi được coi là bô trí chỏ làm tạm cho các khách đẻn liên
hệ công tác.
Phòng yên tĩnh
Bàn làm việc dược đặt trong phòng kín dê các nhân viên trong văn phòng cỏ
thê đên làm việc với sự tập trung cao độ. Khu vực này cũng theo nguyên tắc ai đến
trước thì sẽ được dừng trước.
Bàn làm việc theo nhóm
Khu vực được bô trí bàn làm việc theo nhỏm hoặc làm việc cho một công việc
cụ thê có tham gia của nhiêu người trong công tv (tạo dựng nhóm làm việc mới cho
công việc mới đòi hỏi), cỏ thể làm việc với máy laptop.
Phòng họp
Phòng họp được bố trí khép kín với vách bao quanh. Phòng họp được trang bị
hệ thống mạng internet kêt nối và hệ thống ám thanh
Phòng họp không chính thức
Khu vực đê mở hoặc bản mờ, không gian này giúp nhân viên cảm giác tự do

hơn, đỡ gò bổ khi họp. Đây là không gian mọi người có thể de dàng sử dụng mà
không cần phải bảo trước để được sử dụng
Khu vực yên tĩnh
Khu vực được thiết kế nhằm làm tói đa cho khả năng tập trung làm việc, tránh
sự gián đoạn đến công việc thực hiện. Khu vực này sẽ không có lắp điện thoại đế
trao đôi
Khu vực dự án/ sáng tạo

10


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP__________________________________________________

Khu vực mở/ đóng băng các vách ngăn được thiết kế cho từng dự án. các hoạt
động theo nhóm. Khu vực hồ trợ làm việc theo nhóm cũng như cho làm việc cá nhân
và sử dụng các nội thất dề dàng di chuyển. Khu vực được bố trí làm việc bàn g laptop
và điện thoại.
Khu vực phụ
Khu vực phụ bao gôm các khu vực như khu vực đê mảy copy, máy in và
thường được đặt các vị trí trung tâm, thuận tiện cho mọi người sư dụng. Thường thì
khu vực đặt gân bang thông báo hoặc khu vực họp không chính thức (gặp gỡ) đê mọi
người trong công ty có nhiêu cơ hội gặp gỡ nhau trao đôi
♦ Nguyên tấc thiết kẻ 4: Tối đa hóa mục đích sử dụn2. không gian
Các nguvên tắc hỗ trợ:
• Khi thiết kế cần tính đến nhiều khả năng có thể hỗ trợ và sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau.
• Kêt hợp nhiều đồ nội thất và thiết bị có khả năng di chuyển lại với nhau.
♦ Nguyên tắc thiết kế 5: Thiết kế phải tính tới ảnh hưởng thấp nhất đến kết
cấu. hoàn thiện và các không gian phụ trợ khác của tòa nhà
Các nguyên tắc hỗ trơ:

• Tránhcác thiết bị và các chức năng không tương thích cho vẫn phòng của
tòa nhà như

xưởng in. phòng tối

để rửa ảnh hay các nhà kho lưu trữ.

• ĩhiêt kê đô trong văn phòng phải tính đến tải trọng sàn, tổng công suất điện, hệ
thông điêu hòa, chiếu sáng, hệ thống thang máy... của tòa nhà. Tránh bố trí các cồng
năng ảnh hưởng đến hệ thống an toàn hay các quy định của tòa nhà.
• Giảm thiêu các thiết bị hay đồ nội thất được gắn vào sàn. trần, tường của tòa nhà
♦ Nguyên tắc thiết kê 6: Thiết kế phải tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chuẩn
Các nguyên tắc hỗ trợ:
•-Thiết kế phải phù hợp các tiêu chuẩn bắt buộc như không gian làm việc ảnh
hưởng

đến

sức

• Phải

phù

họp

•Thiết

kế


thống

khỏe, sựan
với

tiêu

nhất với

toàn

chuẩn

hay

tính

dễ

dàng

của

địa

phương

cáchướng

dẫn


hay

hoặc

quy

thoát
nước

định

tòa

hiểm
sở

tại

nhà

• 1 hiết kế phải đạt tiêu chuẩn cao nhất về nghề nghiệp.

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Nguyên tắc thiêt kế 7: Thiết kế bền vững

Các nguvên tac hỗ trợ:
• Thiêt kê phải có tính bên vững sinh thái (cộng đồng. năng lượng, vật liệu,
nước thai- nước uống)
• Thiêt kê cỏ tính bên vững cho doanh nghiệp (Hiệu quả nhất chi phí, về văn
hóa và giá trị cốt lõi doanh nghiệp)
• Dễ dàng bao dường duy tu như bảo dưỡng hệ thống điện, điều hòa. nước thải
hay dề dàng lau chùi.
1.3.2

Tiêu chí bố trí nội thất:

Đê đem lại một không gian làm việc thoải mái. tràn ngập năng lượng mà vẫn
tận dụng công năng tối đa của văn phòng, khi bài trí nội thất văn phòng, người làm
công tác tổ chức hành chính cân tính đên các tiêu chí sau: đôi tượng sử dụng, chức
năng sử dụng và quv mô sử dụng.


Vê đôi tượng sử dụng:

Đẻ tạo sự thoải mái và thuận tiện khi sư dụng, việc lựa chọn nội thất cần chú V
tới giới tính của đôi tượng sử dụng. Ví dụ. đối với những văn phong có đông nữ giới,
bàn ghê văn phòng nên được thiết kê nhỏ gọn. vừa người phái yếu. Nhừng đồ đạc
nhiều góc cạnh, nặng nề với các chất liệu kim loại thường chỉ phù hợp với phái
mạnh. Mặt khác, phụ nừ xem đồ nội thất phản ánh chính hình ảnh của họ và không
phải phụ nữ nào cũng có ý thích giống nhau nên việc quy các kiểu thiết ké về những
tiêu chuân đặt sẵn là một điều khó khăn.



Vê mục đích sử dụng:

Hướng tới .mục đích sử dụng để thiết kế văn phòng sẽ tạo ra cho công sở một
môi trường làm việc chuyên nghiệp, dầy cảm hứng và có khả năng khơi nguồn sáng
tạo.
Phòng hành chính thường sử dụng bàn ghế màu ghi sáng là màu vốn được dân
văn phòng ưa chuộng, hoặc các màu sắc khác có hệ số phản chiếu ánh sáng cao như
trăng, xanh da trời. Ngược lại. các phòng thiết kê hay phụ trách

V

tưởng nên nằm

khuất, diện tích được "ưu tiên" khá rộng rãi, thoáng dãng, sử dụng săc màu mạnh, có
sắc ấm nóng như dỏ. cam, vàng cũng gây được ấn tượng mạnh mẽ và dút khoát đồng
12


KHOA LUAN TOT NGHIỆP

thời dề bộc lộ cá tính sáng tạo. Cả hai phòng chức năng này có thể cách điệu thành
khuôn phòng tròn sau lóp kính trong suốt - thích họp cho môi trường sáng tạo và
giao tiêp mở.Các phòng Kinh doanh. PR. Marketing nên được bố trí sát cạnh nhau và
phân cách bằng kính trong suốt đem lại cảm giác thông thoáng và liên kết giữa các
bộ phận.Phòng Giám đốc. phòng họp và phòng khách thường chọn không gian
vuông và chữ nhật để tạo sự nghiêm túc. chuyên nghiệp. Cũng là những vật dụng,
thiêt bị như trong các phòng họp thông thường với máy chiếu, bàn ghế. tủ hồ sơ...
nhưng việc sử dụng những gam màu tre trung, nối bật với các kiểu dáng bàn ghế lạ
măt đã làm giảm di sự đơn diệu vốn có của không gian phòng họp và khơi dậy sự
thích thú đây hửng khơi trước khi bước vào buối họp. Phòng tiếp khách hiện đại và

sang trọng, giản dị nhưng lịch lãm. hay cách điệu và sáng tạo. tất cả tùy thuộc vào
việc doanh nghiệp muốn gửi gắm đến đối tác và khách hàng của họ thông điệp gì.
Điêu quan trọng, căn phòng này phải thể hiện dược phong cách đặc trưng của doanh
nghiệp qua cách bài trí nhất quán, giàu tính thắm mỹ và tạo cảm giác thuận tiện tối
đa cho quan khách.
Phòng tiêp tân và góc thư giãn của nhân viên nên bô trí nhiều góc thở để trồng
cây xanh. Những cụm cây xanh ở từng góc phòng hay ghế chờ ở bộ phận Tiếp tân.
lôi đi rải sỏi trăng muốt; hồ cá ngăn cách giữa phòng chờ với các bộ phận làm việc
và góc thư giãn nằm khuất gọn sau những chậu cây xanh cũng góp phần làm mềm lại
cảm giác khô. lạnh do kính, kim loại được sử dụng trong văn phòng.


Vê quy mô sử dụng:

Quan tâm đên quy mô sử dụng khi bài trí văn phòng sẽ giúp nhà quản trị
không chi tiết kiệm được nguồn lực và còn phát huy được tối đa hiệu suất làm việc
của nhân viên. Phòng họp hoặc các phỏng làm việc chung của nhiều người sẽ là nơi
có thể phát huy sự liên kết và tinh thần tập thể trong doanh nghiệp. Các không gian
này cần thoáng đãng và dễ chịu. Trong các không gian này. bộ bàn ghế luôn là một
phần không thể coi nhẹ khi nói tới vấn đề nội thất. Một chiếc bàn hình chữ Ư hay
Oval đang là sự lựa chọn hàng đầu của các công sở hiện nay vì nó góp phần tạo cảm
giác thân thiện khi các thành viên đều có thể giao tiếp bằng mắt với nhau; đồng thời
những dường cong uốn lượn sẽ mang lại nhiều điều may mắn. tài lộc. theo quan niệm
của thuật phong thủy. Đối với công sở không có đủ diện tích mặt bàng để phân chia
13


KHÓA LUẬN TỔT NGHIỆP

quá nhiêu phòng chức năno thì những đường cono phân cách không gian làm việc

khá điệu đàng và nghệ thuật đâ tạo nên một môi trường làm việc hài hòa. phóng
khoáng nhưng vẫn phân nào đảm bảo nét riêng tư và độc lập trong công việc.
1.4. Mối quan hệ công tác cua Văn phòng:
Công tác Văn phòng có tất cả các cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa
phương. Nhung về mặt tồ chức bộ máy chung thì Văn phòng không tổ ciiửc hệ ti.ống
ngành dọc từ trung ương đến địa phương.
Trong phạm vi cơ quan: Văn phòng của cơ quan nào thì lãnh đạo cơ quan
đó chỉ đạo trực tiếp mọi mặt công tác cua Văn phòng. Đối với các đơn vị trong cùng
một cư quan. Văn phỏng không phải là đơn vị câp trên hoặc cấp dưới của các đon vị
khác. Môi quan hệ của Vãn phòng với các đơn vị khác là quan hệ phôi hợp cồng tác.
1.5. Vị trí cua Văn phòng:
Văn phòng là một đơn vị tổ chức của cơ quan. Văn phòng cùng với các
đơn vị tổ chức hoàn chỉnh của cơ quan. Có cơ quan là có Văn phòng (hoặc có đơn vị
chuyên trách công tác Văn phòng).
Văn phòng là bộ máy giúp việc của Thủ trưởng cơ quan. Là 'Tai mất“ của
ban lãnh đạo cơ quan.
Văn phòng giúp ban lãnh đạo cơ quan xác định chương trình công tác
chung của cơ quan: Xác định các biện pháp đế thủ trưởng cơ quan tổ chức chỉ đạo.
điêu hành bộ máy thuộc quyền quản lý của mình đê thực hiện chương trình công tác
đã đề ra.
Văn phòng bảo đảm điêu kiện vật chất cho cơ quan hoạt động.
Văn phòng là nơi có nguồn thông tin quan trọng nhất, tin cậy nhắt, thường
xuyên nhất phục vụ nhu cầu quản lý. chỉ đạo. điều hành của thủ trưởng cơ quan.
Văn phòng là nơi giao tiếp đâu tiên giừa cơ quan với các cơ quan, tổ chức
và công dân. Với ý nghĩa Văn phòng là trụ sở làm việc của cơ quan thì thông qua
Văn phòng, cơ quan thể hiện được tính chất trang nghiêm của công sở.
Công tác Văn phòng có vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của cơ
quan, làm tốt công tác văn phòng sẽ góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động
chung của cơ quan.


14


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Chuông II: Tông quan vê vật liệu thép và phong cách hiện đại trong nội
thất văn phòng
2.1. Tồng quan về vật liệu thép:
2.1.1. Lịch sử ra đòi của thép không gỉ ?
Lịch sử ra dời thép không 21 gắn liền với tên tuồi của một chuyên gia
ngành thép người Anh là ông Harrv Brearlev khi vào năm 1913. ông đã sáng chế ra
một loại thép đặc biệt có khả năng chịu mài mòn cao. bằng việc giám hàm lượng các
bon xuống và cho Crom vào trong thành phần thép (0.24% c và 12.8% Cr).
Sau đó hàng thép Krupp ở Đức tiếp tục cai tiến loại thép này bằng việc cho thêm
thành phân Nickel vào thép đẽ tăng khả năng chống ăn mòn axit và làm mềm hon để
dễ gia công. Trên cơ sở hai phát minh này mà 2 loại mác thép 400 và 300 ra đời ngay
trước Thế chiến lằn thứ nhất.
Sau chiên tranh, những năm 20 của thê kỷ 20. một chuyên gia ngành thép
người Anh là ông w. H Hatíleld tiếp tục nghiên cứu. phát triển các ý tưởng về thép
không rỉ. Bằng việc kết hợp các tỉ lệ khác nhau giữa Nikel và Crom trong thành phần
thép, ông đã cho ra đời một loại thép không rỉ mới 18/8 với tỉ lệ 8% Ni và 18% Cr,
chính là mác thép 304 quen thuộc ngày nay. Ông cũng là người phát minh ra loại
thép 321 bằng cách cho thêm thành phần Titan vào thép có tỉ lệ 18/8 nói trên.
Trải qua gân một thiên niên kỷ ra đời và phát triển, ngàv nay thép không ri đã
được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dân dụng và công nghiệp với hơn 100 mác
thép khác nhau.
2.1.2. Giới thiệu:
Thép do có tính chất đa năng và khả năng tái chế, là vật liệu cơ bản cho sự
phát triên bên vừng trong xã hội công nghiệp hiện đại. Nó thu hút dải rộng người
dùng trong hầu hết các thị phần công nghiệp quan trọng, như sản xuất thiết bị và

máy, xây dựng cầu, xây dựng nhà khung thép, năng lượng và kỹ thuật môi trường,
giao thông và công nghiệp bao gói, và những phần nêu trên chỉ chiếm một phần nhỏ
trong ứng dụng của thép.
Cấp độ sản xuất thép và ứng dụng thép của một quốc gia hay vùng miền phụ
thuộc vào phát triển con người và phát triển kinh tế- kỹ thuật của quốc gia. Trong
giai đoạn từ 1900 đến 2005, sản lượng thép thô tăng từ 40 triệu tấn tới trên 1.1 tỉ tấn.
15


KHỎA LUẬN TÓT NGHIỆP__________________________________________________

Nước Đức xêp hạng thứ 6 và hàng năm sản xuất khoảng 44.7 triệu tấn trong năm
2005. trong khi đó nền kinh tế EƯ đứng thử 2 thế giới về sản lượng thép thô cho đến
năm 2002 Trung Quốc chiếm vị trí số 1 năm 2003. Thép vẫn là. và sẽ tiếp tục là sổ
một của thẻ kỉ này với hiệu nãng/giá tốt nhất
Hiện nay, trên thế giới, thép được sản xuất bans hai công nghệ chính :
-Công nghệ lò cao - lò chuyển thổi ỏ xy - đúc liên tục
-Công nghệ lò điện hồ quang - đúc liên tục
-Ngoài hai cồng nghệ chỉnh nêu trên, có hai công nghệ mới phát triển là
-Hoàn nguyên nấu chảy - luyện thép lò chuyển - đúc liên tục
-Hoàn nguyên trực tiếp - luyện thép lò điện - đúc liên tục.
Tuy nhiên, hai công nghệ mới này mới triển khai ở một số nước như Ân Độ.
Iran. Venezuela ... Sản lượng của các công nghệ này còn rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng
5% tông sản lượng thép của thế giới (năm 2005 tôns sản lượns săt hoàn nguyên nấu
chảy và hoàn nguyên trực tiếp đạt 55,4 triệu tấn).
Ngành công nghiệp thép Việt Nam được bắt đầu từ năm 1959 bans việc xây
dựng Khu gang thép Thái Nguyên, nay là Côns ty gang thép Thải Nguyên, do Cộns
hoà nhân dân Trung Hoa giúp đờ với công suất thiết kế 100.000 tấn/năm. Tiếp đó,
nhà máy Luyện cán thép Gia Sàns cũng dược khởi công xây dựng vào năm 1972 với
sự giúp đỡ của CHDC Đức có công suất thiết kế 50.000 tấn/năm. Sau khi đất nước

thống nhất năm 1975, Côns ty Thép Miền nam đă tiếp quản các cơ sở luyện kim nhỏ
của chế độ cũ đề lại với tổng côns suất khoảng 80.000 tấn/năm. Từ năm 1992 trở lại
đây, ngành thép Việt Nam đã được trang bị một loạt lò thùng tinh luyện và máy đúc
liên tục đã làm cho chất lượns và năns suất thép thỏi được cải thiện rõ rệt. Từ năm
1994, một loạt các nhà máy liên doanh với nước nsoài được xây dựns và di vào sản
xuât. Sau đó nhiêu nhà máy của các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh ra đời.
Ngành công nghiệp thép Việt Nam đã có thể sản xuất được thép tròn dài, thép hình
nhỏ. thép ống hàn và bát đầu sản xuất thép tấm cán nguội.
Các nhà máy sản xuất thép của nước ta hiện nay tập trims chủ yếu ở Miền Bắc
và Miền Nam. Ở Miền Bắc trên các tỉnh Thái Nguvên. Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc
Ninh. Ở Miền Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.
Trong tương lai. một số nhà máy luyện kim liên hợp sẽ được xây dựng ở Miền Trung
16


KHỎA LUẬN TÓT NGHIỆP__________________________________________________

như nhà máy luyện kim liên hợp 4.5 triệu tấn/năm ở Hà Tĩnh và Dung Quất. Quảng
Ngãi.
Trong nhừng năm gần đáy ngành thép Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng cao.
trên 18%/năm. Năm 2006 Việt nam đã sán xuất được 4.743.000 tấn thép bao gồm
thép thanh, thép dây. thép hình nhỏ. thép tấm lá cán nguội, thép ống hàn và thép tấm
mạ các loại, đáp ứng được gần 66% nhu cầu thép của đất nước. Sản lượng phôi thép
năm 2006 đạt khoảng 1.100.000 tấn. đáp ứng được 33.4% nhu cầu phôi của cả nước.
Sản lượng phôi thép của nước ta. theo số liệu của Hiệp hội thép Việt nam. trong
nhừng năm gân đây được nêu trong hình 1 .

Hình 1. Sản lượng thép phôi cua Việt nam
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành công nghiệp thép Việt Nam vẫn đang mất
cân đối giữa các khâu luyện gang, luyện thép và cán thép. Ở Việt nam, phần lớn thép

được sản xuất bằng công nghệ lò điện hồ quang - đúc liên tục. Ngành sản xuất thép
của Việt nam bát đầu bàng 2 lò mactanh 50 tấn/mẻ tại Công ty gang thép Thái
Nguyên và 2 lò BOF 5 tấn/mẻ tại nhà máy Luyện cán thép Gia Sàng. Sau một số
năm vận hành. Công ty đã chuyển sang lò điện hồ quang. Hiện tại, ngành thép Việt
nam sử dụng 100% công nghệ lò điện. Điều này xuất phát từ điều kiện thiếu gang
lỏng của nước ta. Gân đây nhiều nhà máy sản xuất phôi thép đẫ dược xây dựng và đi
vào hoạt động như Hoà Phát, Đình Vũ, Lương Tài, Vạn Lợi ...
Các lò điện sản xuất thép của Việt nam hiện rất nhỏ, trừ nhà máy thép Phú Mỹ
được trang bị lò điện hồ quang kiểu DANARC 70 tấn/mẻ mới được đưa vào vận
hành. Các lò diện này đã áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật như phun ô XV và than vào
17


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP__________________________________________________

tạo xỉ bọt. dùng biến thế siêu cao công suất, sử dụng các loại vật liệu chịu lửa siêu
bên. ra thép đáy lệch tâm ...
Trong thời gian tới. ngành thép sẽ có những lò chuyến thổi ô xy 25 T.
50 T và dặc biệt khi xây dựng các nhà máy luyện kim liên hợp sẽ có lò chuyển thôi ô
xy 200 T.
2.1.3. Phân loại thép:
Thép gồm hai nhóm lớn: thép cacbon và thép họp kim.
2.1.3.1.

Thép cacbon:

Chi chứa những tạp chất thông thường mà quá trình luyện để lại trong thép
với tông lượng thấp, không quá 2%. Tính chất của thép cacbon do hàm lượng cacbon
quyết định, v ề mặt công dụng được phân loại như sau:
Thép két cấu: (thép xây dựng và chế tạo máy) chứa từ 0.1% đến 0.7% c .

Thép dụng cụ: chửa hơn 0.7% c . rắt cứng, dùng làm dao tiện, dao bao.
mũi khoan, lười dao cạo, dụng cụ mổ xẻ...
2.1.3.2. Thép hợp kim:
Là thép trong khi luyện được pha thêm những nguyên tố kim loại đặc biệt gọi
là nguyên tố kết hợp như Si. Mn. Cr. Ni, Mo. w ... dể nâng cao rõ rệt các cơ tính và
các tính chất khác nhau như không rì, chịu nóng, chịu axit...
2.1.4. Quy trình sản xuất thép:
2.1.4.1 Nguyên liệu:
Nguyên liệu để sản xuất gang lò cao bao gồm: thép phế liệu, quặng sất, than
cốc. chất trợ dung.
■ Quặng sắt:
Quặng sắt chứa hai thành phằn chủ yếu: các hợp chất hóa học của sắt. các hợp
chất của một số kim loại khác nhỏ hơn như hợp chất của silic, mangan, canxi.
Ngoài ra trong quặng săt còn chứa họp chất với hàm lượng rất nhỏ của một số
nguyên tô khác như lưu huỳnh, phôtpho, kẽm, asen...
Lưu huỳnh trong quặng sắt thường gặp ở dcạng Ca3(P04)3.
Phôtpho cũng rất có hại cho chất lượng của thép, làm thép bị ăn mòn ở nhiệt
độ thưởng.

18


×