Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần vinamilk trong xu hướng truyền thông hội tụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 41 trang )

Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì tổ chức nào hoạt động nếu muốn tồn tại lâu dài trong môi trường cạnh
tranh như hiện nay, thì hoạt động cho tốt để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì các công
ty còn phải chú ý đến giới hữu quan bên ngoài công ty. Bởi lẽ hoạt động của công ty
không thể tách rời với sự hoạt động của các tổ chức bên ngoài.
Hoạt động quan hệ truyền thông có thể nói là giải pháp tốt nhất cho doanh
nghiệp. Hầu hết các ông chủ đều đồng ý rằng tiếp thị hình ảnh công ty là một ý tưởng
thông minh. Tuy nhiên, lại có rất ít người hiểu và tận dụng một công cụ hữu hiệu lại
tốn ít tiền đó là giới truyền thông. Giới truyền thông cần những nguồn thông tin để có
thể làm việc. Để trở thành một chuyên gia cung cấp thông tin cho giới truyền thông là
một cách hay để nâng cao tầm nhìn, sự tín nhiệm, cùng với đó là khả năng diễn thuyết
những ý tưởng của bạn. Và khi những ý kiến đóng góp của bạn thực sự có giá trị liên
quan đến xu hướng, sản phẩm, dịch vụ, kiến thức của bạn sẽ được thể hiện hết mức.
Điều này có sức ảnh hưởng lớn hơn cả những chiến lược quảng cáo đắt tiền. Được
xuất hiện trên truyền thông, bạn sẽ sẽ mở ra một chiến dịch mới để tiếp cần người tiêu
dùng, và tiếp xúc với họ theo một cách khác.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quan hệ truyền thông nên nhóm quyết định
chọn đề tài: “Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần
Vinamilk trong xu hướng truyền thông tích hợp” Bài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quan hệ truyền thông và xu hướng truyền thông tích hợp
Chương 2: Hoạt động quan hệ truyền thông của Vinamilk trong xu hướng truyền
thông hội tụ
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cáo hoạt động quan hệ truyền thông của
Vinamilk trong xu hướng truyền thông hội tụ
Bài viết này đã đợc hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo
Nguyễn Lê Ngọc Trâm.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

i


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH......................................................................................................................iv
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG VÀ XU HƯỚNG TRUYỀN THÔNG TÍCH HỢP. .1
1.1.Tổng quan về quan hệ truyền thông.........................................................................................1
1.1.1Khái niệm truyền thông.....................................................................................................1
1.1.2Các hình thức truyền thông...............................................................................................1
1.2.Giới truyền thông....................................................................................................................2
1.2.1Chức năng của giới truyền thông.......................................................................................2
1.1.2. Các phương tiện truyền thông.........................................................................................2
1.1.2.1. Báo in.............................................................................................................................2
1.1.2.2. Báo Ảnh.........................................................................................................................3
1.1.2.3. Truyền thông điện tử.....................................................................................................4
1.1.2.4. Báo mạng/ Internet.......................................................................................................6
1.3.Khái niệm quan hệ truyền thông..............................................................................................7
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông................................................................7
1.3.2. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông................................................8
1.4.Xu hướng truyền thông tích hợp.............................................................................................9
1.4.1.Khái niệm.........................................................................................................................9
1.4.2.Sự hình thành và xu hướng phát triển của truyền thông hội tụ........................................9
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

(VINAMILK) TRONG XU HƯỚNG TRUYỀN THÔNG HỘI TỤ................................................................13
2.1.Giới thiệu chung....................................................................................................................13
2.2.Hoạt động quan hệ truyền thông của Vinamilk trong xu hướng truyền thông hội tụ.............21
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG CỦA VINAMILK TRONG XU HƯỚNG
TRUYỀN THÔNG HỘI TỤ...................................................................................................................34
3.1. Lựa chọn kênh truyền thông.................................................................................................34
3.2. Áp dụng truyền thông hội tụ.................................................................................................34

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

ii


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................37

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

iii


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình ảnh về báo in...............................................................................................................3
Hình 1.2: Hình ảnh về Báo Ảnh..........................................................................................................4
Hình 1.3 Đài truyền hình Việt Nam....................................................................................................5

Hình 1.4 Đài tiếng nói Việt Nam.........................................................................................................6
Hình 2.1: Tin tức của Vinamilk đăng trên Vnexpress........................................................................22
Hinh 2.2: Giải bóng đá Cúp Vinamlik. Nguồn ảnh: Báo Nhân Dân....................................................23
Hình 2.3: Các hoạt động trong chiến dịch PR này của Vinamilk........................................................24
Hình 2.4: Hình ảnh các hoạt động của Vinamilk ở Lâm Đồng...........................................................30
Hinh 2.5: Hình ảnh Ca sĩ Tóc Tiên trên trang cá nhân.......................................................................32
Hinh 2.6: Hình ảnh Ca sĩ Hoàng Bách trên trang cá nhân..................................................................32
Hinh 2.7: Hình ảnh Ca sĩ Miu Lê trên trang cá nhân..........................................................................33

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

iv


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG
VÀ XU HƯỚNG TRUYỀN THÔNG TÍCH HỢP
1.1. Tổng quan về quan hệ truyền thông
1.1.1 Khái niệm truyền thông
 Truyền thông là quá trình chia sẽ thông tin, là một kiểu tương tác xã hội.
Trong đó, có ít nhất hai tác nhân lẫn nhau, chia sẽ các quy tắc và tín hiệu chung. Ở
dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp
hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
 Truyền thông gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu. Nội dung
truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời
khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình
thức như bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình.
1.1.2 Các hình thức truyền thông

Có 2 hình thức truyền thông là truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp
 Truyền thông trực tiếp
Được thực hiện giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với một nhóm, giữa một
nhóm với một cá nhân hay một nhóm với một nhóm.
- Ưu điểm:
• Khả năng tiếp nhận nhanh chóng, chính xác, giàu tính biểu cảm
• Hạn chế được các sai sót về kỹ thuật làm ảnh hưởng tới quá trình truyền
thông.
• Các tác nhân của quá trình truyền thông trao đổi thông tin đồng lúc, cùng
thời.
• Dễ hiểu, chỉnh nội dung thông tin cho phù hợp với đối tác truyền thông.
- Nhược điểm:
• Số lượng người trực tiếp trao đổi, chia sẽ không đông
 Truyền thông gián tiếp
Được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông như: sách, báo, radio,
TV, …
- Ưu điểm:
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

1


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

• Đông đảo mọi người có thể tham gia quá trình truyền thông
• Ảnh hưởng rộng khắp
- Nhược điểm:
• Phản hồi thông tin chậm
• Nhiễu trong truyền thông

• Phụ thuộc vào trang thiết bị, máy móc
1.2. Giới truyền thông
Giới truyền thông bao gồm tất cả các phương tiện thông tin báo chí thông tin đại
chúng như:
 Truyền hình, truyền thanh
 Các tờ bóa, tạp chí nói chung và các phóng viên nhà báo nói riêng
 Các phương tiện thông tin quy mô nhỏ như thư bạn đọc, diễn văn, thư cá
nhân, băng thu hình.
1.2.1 Chức năng của giới truyền thông
 Chức năng thông tin
 Chức năng giải trí
 Chức năng giáo dục
 Chức năng quảng cáo, quảng bá
 Vai trò của truyền thông
 Đại diện công luận và tạo ra công luận
 Tiếng nói của các cơ quan chính phủ
 Tác nhân của sự phát triển
 Người bảo vệ xã hội
1.1.2. Các phương tiện truyền thông
1.1.2.1. Báo in
Báo in là tên gọi loại hình báo chí được thực hiện bằng phương tiện in ấn (Báo,
tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn…) đây là sản phẩm định kì về thời gian và
nội dung.

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

2


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng

truyền thông hội tụ

Hình 1.1 Hình ảnh về báo in
Báo in có vai trò rất quan trọng trong mối quan hệ truyền thông của các tổ chức.
Là công cụ để đạt được mục đích của PR và quan hệ truyền thông của tổ chức. Giữ vai
trò quan trọng trong việc tiếp cận và có rất nhiều đối tượng công chúng mục tiêu với
rất nhiều thông điệp khác nhau. Đối tượng tiếp cận lớn. Sự đa dạng của các truyền
thông in ấn làm tăng khả năng tiếp cận trên cơ sở địa lý với từng nhóm đối tượng công
chúng cụ thể. Sự đa dạng, phong phú về chủng loại & hướng tới những mục tiêu khác
nhau của các loại tạp chí. Mục đích chính mà các doanh nghiệp quan hệ với báo in là:
việc quan hệ với báo in không phải dể phát ra các thông cáo báo chí, giải đáp các câu
hỏi của các nhà báo, hoặc thậm chí không phải để có được những tập tài liệu đồ sộ
gồm các bài cắt ra rừ các báo mà mục đích chính ở đây là nâng cao danh tiếng của một
tổ chức và các sản phẩm, cũng như để tác động và thông tin cho những đối tượng công
chúng mục tiêu. Hiện nay có các loại báo in phổ biến như sau: Báo, tạp chí, sách, cẩm
nang, danh bạ…
1.1.2.2. Báo Ảnh
Đây là một loại tài liệu báo chí đặc biệt với những hình ảnh chân thực và biết nói.
Về cơ bản, chúng được đánh giá như một chiến thuật có đặc điểm “không nói dối”.
Các bức ảnh có vai trò như sự chú thích và là công cụ quảng cáo của tổ chức.

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

3


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Hình 1.2: Hình ảnh về Báo Ảnh

Yêu cầu đối với báo ảnh:
Phải phục vụ cho mục đích sử dụng cuối cùng của bức ảnh. Các bức ảnh mang
tính quảng danh phải được chú thích rõ rang. Thể thức phải phù hợp với phong cách và
màu sắc chủ đạo.
1.1.2.3. Truyền thông điện tử
Ngày nay, do việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ truyền thông vệ tinh và
công nghệ tiên tiến nên sự phát triển của phương tiện truyền thông điện tử ngày càng
mạnh. Đây là loại phương tiện tiếp cận được số lượng lớn công chúng mục tiêu. Con
người ngày càng phụ thuộc vào các phương tiện PT-TH, phần lớn công chúng nhìn thế
giới thông qua PT-TH & internet, hơn nữa theo ước tính trung bình mỗi gia đình dành
hơn 6h/ngày để xem truyền hình. Chính vì vậy, khi sử dụng các phương tiện các
phương tiện truyền thông điện tử sẽ có được một số lợi thế đó là có thể tiếp cận được
hàng triệu người mỗi ngày, thu hút sự chú ý của công chúng tốt hơn và gây tác động
vào trí nhớ mạnh hơn.
Có các loại truyền thông điện tử sau:
• Truyền hình: Là một hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu
sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh.
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

4


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Hình 1.3 Đài truyền hình Việt Nam
• Đài phát thanh: Thông tin được truyền đi bằng sóng vô tuyến từ các cột hoặc
trạm phát sóng để đến được các thiết bị thu như đài radio hoặc điện thoại di động.
Ngày nay tín hiệu vô tuyến cũng được truyền qua đường cáp quang hoặc vệ tinh để
đến được những vùng xa xôi.


Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

5


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Hình 1.4 Đài tiếng nói Việt Nam
1.1.2.4. Báo mạng/ Internet
Internet được coi là công cụ truyền thông mới cực kì có sức mạnh. Có mạng lưới
chia sẻ thông tin công cộng trên thế giới và những thông tin lưu trữ ở dạng kĩ thuật số
trên hàng ngàn máy tính. Vì vậy, các nhà báo sử dụng internet như một nguồn tin quan
trọng để nghiên cứu và đưa tin. Một lượng lớn phóng viên đều lên mạng và ưa thích sử
dụng email như một nguồn tin chính trong quan hệ giữa họ với PR. Là một nhân viên
PR việc có kiến thức và thành thạo Internet, đã trở thành những điều kiện cần thiết
không thể thiếu trong công việc thực tiễn của mình. Vai trò của internet thể hiện ở việc
internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách giao tiếp của chúng ta với nhau, cách giao tiếp
trong nội bộ tổ chức và giữa tổ chức với công chúng. Sử dụng internet các tổ chức
không phải đối mặt với sự can thiệp, nhào nặn thông tin của “người trung gian”, tức là
việc đưa tải thông điệp thông qua báo chí.
Có các loại truyền thông qua internet như sau:
 Thư điện tử (E-mail): Được phân phát trực tuyến và ngay lập tức đã thay thế
công nghệ in ấn, gửi fax truyền thống bằng các phương tiện có khả ănng phân phát
thông tin nhanh chóng.
 Các trang web (website): Một trang web giúp cá nhân hay một tổ chức linh
hoạt và tự do trong việc “tung tin” mà không hề bị nhào nặn hoặc sửa đổi bởi một
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà


6


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

trung gian nào.
 Các quan hệ với truyền thông qua mạng (oline media relations): Ngoài việc lập
các trang web, người làm PR cũng sử dụng internet để giao tiếp với giới truyền thông.
Ngày nay, các nhà báo sử dụng web như một nguồn thin chủ yếu của một tổ chức.
Ngày càng nhiều các nhà báo giao tiếp với các nguồn tin của PR thông qua email.
1.3. Khái niệm quan hệ truyền thông
“Quan hệ truyền thông bao gồm việc phổ biến, truyền đạt có mục đích những
thông điệp đã được lập kế hoạch và thực hiện thông qua những phương tiện truyền
thông có chọn lọc, không phải trả tiền, để phục vụ những mục đích cụ thể của tổ
chức.”
(Johnston & Jawawi – PR Lý thuyết và thực hành- 2004)
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông.
 Tạo sự nhận biết.
Doanh nghiệp mới, tổ chức mới hay cá nhân mới thường chưa được mọi người
biết đến, điều này có nghĩa là mọi nổ lực truyền thông cần tập trung vào việc tạo lập
được sự nhận biết. Trong trường hợp này người làm truyền thông nên tập trung vào
các điểm sau: (1) xác định đúng được đối tượng muốn truyền thông và chọn kênh
truyền thông hiệu quả đến họ; (2) Truyền thông cho công chúng biết doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đó là ai và có thể cung ứng những gì cho công chúng.
 Tạo sự quan tâm.
Việc chuyển đổi trạng thái của công chúng từ việc chưa biết đến tổ chức hay cá
nhân, doanh nghiệp có nhu cầu muốn tìm hiểu về cá nhân , tổ chức hay doanh nghiệp
đó. Việc tạo được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền
thông sáng tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn này.

 Cung cấp thông tin.
Một số hoạt động truyền thông quảng bá có mục tiêu là cung cấp cho khách hàng
thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm. Đối với trường hợp sản phẩm quá
mới hay một chủng loại sản phẩm mới chưa có nhiều thông tin trên thị trường, việc
quảng bá sẽ có nhiệm vụ cung cấp thông tin để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm
hay công dụng sản phẩm. Còn trong trường hợp sản phẩm đã tồn tại nhiều trên thị
trường, đối thủ cạnh tranh đã quảng bá và cung cấp thông tin nhiều cho khách hàng thì
mục tiêu quảng bá của doanh nghiệp là làm sao đưa ra được định vị của sản phẩm.
Định vị rõ ràng sẽ giúp khách hàng hiểu được về ưu điểm và sự khác biệt của sản
phẩm, từ đó thúc đẩy họ trong việc nghiên về việc chọn lựa sản phẩm của doanh
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

7


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

nghiệp của bạn.
 Tạo nhu cầu sản phẩm.
Hoạt động truyền thông quảng bá hiệu quả có thể giúp khách hàng đưa ra quyết
định mua hàng. Đối với các sản phẩm mà khách hàng chưa từng mua hay đã không
mua sau một thời gian dài, mục tiêu của truyền thông quảng bá là làm sao thúc đẩy
khách hàng hãy sử dụng thử sản phẩm. Một số ví dụ như trong lĩnh vực phần mềm thì
các công ty thường cho phép người dùng download và sử dụng miễn phí sản phẩm
trong vòng 2 tuần, sau đó nếu muốn tiếp tục sử dụng thì khách hàng phải mua sản
phẩm. Ở lĩnh vực hàng tiêu dùng thì thường có các sự kiện sử dụng thử sản phẩm hoặc
có những sản phẩm mẫu để gửi đến khách hàng hay đính kèm vào các quảng cáo
báo…
 Củng cố thương hiệu.

Khi khách hàng đã mua sản phẩm thì người làm tiếp thị có thể dùng các hoạt
động truyền thông quảng bá nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài nhằm chuyển đối họ
thành khách hàng trung thành. Ví dụ như các doanh nghiệp có thể thu thập địa chỉ
email của khách hàng và gửi thông tin cập nhật của sản phẩm hay phát hành thẻ ưu đãi
để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn nữa trong tương lai.
1.3.2. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông.
Quan hệ truyền thông giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối đa cho chiến dịch
truyền thông của mình cho dù doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức dung truyền hình, phát
thanh, báo in hay qua sự truyền đạt cá nhân.
 Quan hệ truyền thông: hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ hai chiều gắn
bó, thường xuyên với các nhóm đối tượng của giới truyền thông đại chúng. Tạo dựng
lòng tin, quan hệ chân thành, trung thực, nhiệt tình, có tâm, giữ chữ tính. Hoạt động
quan hệ truyền thông hỗ trợ doanh nghiệp chuyển tải thông điệp của mình tới nhà đầu
tư, khách hàng mục tiêu kịp thời, chính xác với hiệu quả tối đa.
 Tổ chức họp báo: báo chí là một công cụ quan trọng trong việc đưa thông tin
về các hoạt động, sự kiện, tổ chức đến với công chúng thông qua các phương tiện
truyền thông, đại diện trực tiếp là các phóng viên. Đặc biệt khi phương tiện để chuyển
tải lại là internet. Tính chi tiết hóa và tỉ mỉ cũng không thể xem nhẹ khi làm việc này.
 Thông cáo báo chí: soạn thảo nội dung thông tin, các thông điệp truyền
thông… đảm bảo cung cấp cho giới truyền thông những thông tin chính xác, trung
thực, nhất quán về đường lối, chính sách và các hoạt động của doanh nghiệp.

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

8


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ


1.4. Xu hướng truyền thông tích hợp
1.4.1. Khái niệm
Khi Internet chưa ra đời, có 3 loại hình báo chí là Báo in, Phát thanh, Truyền
hình hoạt động riêng rẽ, tách biệt.
Khi Internet ra đời, kéo theo sự xuất hiện của loại hình báo chí hiện đại -Báo điện
tử với nhiều thế mạnh, cạnh tranh gay gắn với 3 loại hình báo chí truyền thống. Trong
bối cảnh đó, báo chí truyền thông phải tìm cách để thích ứng với môi trường truyền
thông mới. Đó là “Truyền thông hội tụ”.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã khiến hội tụ truyền thông trở thành
xu thế phát triển tất yếu không thể thay đổi. Vài năm gần đây, khái niệm hội tụ truyền
thông được giới nghiên cứu lý luận cũng như các nhà báo trong và ngoài nước đề cập
khá nhiều.
“Truyền thông hội tụ là chuyển tải nội dung trên các nền tảng truyền thông khác
nhau trong một hệ sinh thái thống nhất, không thay thế hay triệt tiêu lẫn nhau, mà
ngược lại có tác dụng bổ trợ và tối ưu hoá các nền tảng khác trong hệ sinh thái.”
“Hội tụ truyền thông là dòng chảy của nội dung thông tin trên nhiều nền tảng
phương tiện truyền thông, sự hợp tác giữa các ngành công nghiệp truyền thông và
hành vi dịch chuyển của công chúng sử dụng phương tiện truyền thông”.
Hiểu một cách nôm na “Hội tụ truyền thông là sự giao thoa giữa mô hình truyền
thông mới và truyền thông truyền thống”, là để chỉ sự tích hợp các phương tiện báo chí
khác nhau vào trong một phương thức hoạt động. Như vậy, các phương tiện truyền
thông truyền thống và mới sẽ tương tác và hỗ trợ cho nhau, mở ra kỷ nguyên mới của
truyền thông đa phương tiện.
1.4.2. Sự hình thành và xu hướng phát triển của truyền thông hội tụ
Năm 1978, giáo sư công nghệ truyền thông nổi tiếng người Mỹ Nicholas
Negroponte đã đưa ra khái niệm hội tụ (covergence). Năm 1983, trong cuốn Tự do
công nghệ (Technologies of Freedom), giáo sư Học viện Công nghệ Hoa Kỳ (MIT)
Ithiel de Sola Pool đã mô tả một loại mạng mang hình thái vật lý sẽ “phục vụ” tốt cho
tất cả các loại hình báo chí. Và, khái niệm hội tụ truyền thông (media covergence)
chính thức ra đời từ đó. Nói một cách đơn giản, một xu hướng mới không có ngăn

cách giữa các loại hình báo chí (như báo in với truyền hình) chính là một trong những
hình thức biểu hiện của hội tụ truyền thông ngày nay.
Tư tưởng của hội tụ truyền thông là với sự phát triển của công nghệ truyền thông
và sự phá bỏ “hàng rào” kiểm soát thông tin, các loại hình báo chí như báo in, phát
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

9


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

thanh, truyền hình, mạng điện tử và các thiết bị di động hội tụ với nhau về mặt công
nghệ.
Trong thời gian gần đây, “hội tụ truyền thông” (nguyên văn tiếng Anh: media
convergence) là một khái niệm thường được nhắc tới không chỉ trong giới nghiên cứu
lý luận báo chí mà cả trong ngành viễn thông. Nhiều ý kiến cho rằng: hội tụ truyền
thông là một xu thế khởi phát từ những phát minh công nghệ mới.Theo nhà báo Phan
Văn Tú, trong xu thế hội tụ truyền thông, ngày nay “chỉ cần một chiếc điện thoại di
động giá không cao lắm, bạn cũng có thể là thành viên bình đẳng trong làng truyền
thông toàn cầu... Điện thoại di động hiện nay thường được thiết kế đa chức năng: quay
phim, ghi âm, nghe phát thanh, chụp ảnh, lưu trữ, lướt web, định vị vệ tinh, soạn thảo
văn bản, check email... Cái thiết bị tưởng như rất đơn giản này đã là một bằng chứng,
“minh chứng khá tiêu biểu cho kỷ nguyên hội tụ công nghệ”
Hội tụ truyền thông chính là sự hợp nhất của các loại hình báo chí truyền thống
trong cùng một cơ quan báo chí.
Trong cơ quan báo chí hội tụ, “thông tin sẽ được chủ động phân phối theo cách
mà công chúng cần tiếp nhận nó nhanh nhất, chất lượng nhất, đầy đủ nhất”. Như vậy,
một cơ quan báo chí khi đã hội tụ truyền thông “phải cấu trúc lại để trở thành một
guồng máy sản xuất, chế biến, phân phối thông tin nhằm cho ra nhiều “món” mà công

chúng tự chọn lựa theo cách của họ, vào thời điểm họ muốn và theo nhu cầu của họ”.
Hiện nay ở Việt Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của số lượng thuê bao Internet
băng rộng, sự phát triển của công nghệ mới đã và thực sự trở thành một xu thế mở ra
những thuận lợi và kể cả những thách thức mới. Xu thế này đã và đang thực sự có
những tác động mạnh mẽ vào hoạt động báo chí nước ta. Tất nhiên, sự tác động này sẽ
thể hiện với những tính chất, mức độ khác nhau đối với từng loại hình báo chí và từng
cơ quan báo chí. Tuy nhiên, có một điều chắc chắn là không cơ quan báo chí, truyền
thông nào có thể đứng ngoài sự tác động có tính quy luật này. Như vậy, công nghệ phát
triển đã tạo ra cơ sở kỹ thuật cho xu hướng “hội tụ truyền thông”
Do đó, điều quan trọng là những người làm báo chí - truyền thông phải nhanh
chóng nhận thức được xu hướng truyền thông mới này và đón bắt, tận dụng nó như
một cơ hội để tồn tại và phát triển.
Trong bài viết “Sự vận động và phát triển của báo chí hiện đại trong môi trường
hội tụ truyền thông” của PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi/ Theo nguoilambao.vn đã bàn về
vấn đề hội tụ và truyền thông mới, để chỉ rõ tính cấp thiết của xu hướng truyền thông
hội tụ: Xét từ giác độ kỹ thuật, sự tương tác, hội tụ giữa báo in và mạng Internet đã
“sản sinh” ra báo mạng điện tử; sự hội tụ giữa truyền hình và Internet cho “ra đời”
truyền hình giao thức (IPTV); và sự hội tụ giữa phát thanh và Internet tạo ra phát thanh
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

10


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

trên mạng Internet (Podcasting).
Nếu nhìn rộng hơn, hội tụ truyền thông bao gồm sự kết hợp tất cả các phương
tiện truyền thông, không chỉ về loại hình truyền thông, mà còn là sự hội tụ cả về chức
năng, phương thức đưa tin, sở hữu nguồn tin, cơ cấu tổ chức của các cơ quan báo chí,

truyền thông… Nói cách khác, hội tụ truyền thông là quá trình phát triển tiệm tiến từ
thấp đến cao của báo chí hiện đại.
Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật đã cung cấp cho ngành báo chí truyền thông
hiện đại các công cụ và phương thức truyền thông tiên tiến vượt trội. So với các
phương tiện truyền thông đại chúng, các phương tiện truyền thông mới được truyền
phát thông qua mạng Internet tạo ra một không gian rộng rãi hơn cho cuộc “cách
mạng” của báo chí truyền thông hiện đại.
Thực tiễn cho thấy, hiện nay, tính năng hội tụ của các phương tiện truyền thông
trên mạng Internet không ngừng nâng cao, cách thức, hình thức tiếp nhận và truyền
phát thông tin ngày càng đa dạng và phong phú. Sự xuất hiện của thời đại 3G khiến
báo chí mobile, online trên điện thoại di động, truyền hình mobile… đã thúc đẩy MP4,
ipad, laptop, màn hình ngoài trời không dây… phát triển mạnh mẽ. Có thể thấy, mạng
Internet và điện thoại di động đã làm thay đổi cuộc sống của con người, đồng thời
cũng làm thay đổi “môi trường sinh thái” của các phương tiện truyền thông, khiến
cách thức tổ chức của các phương tiện truyền thông mới và cũ có nhiều thay đổi. Sự
thay đổi về hình thức và phương thức truyền thông mới khiến cách thức hợp nhất và
tái tạo nội dung truyền thông ngày càng trở nên khó khăn hơn. Đặc biệt, các phương
tiện truyền thông mới đã phá bỏ “biên giới cứng” về thời gian, không gian của các
phương tiện truyền thông truyền thống vốn tồn tại đơn lẻ trước đây như báo in, phát
thanh và truyền hình.
Do đó, trong môi trường hội tụ truyền thông, sự “sinh tồn” của các phương tiện
truyền thông truyền thống luôn phải đối mặt với những thách thức chưa từng có do sự
tác động của các phương tiện truyền thông mới. Giáo sư Martin Emmer – Học viện
Báo chí và Truyền thông thuộc Đại học Tự do (Đức) cho rằng: “Internet không chỉ là
tác nhân tạo ra các phương tiện truyền thông mới, nó còn là cả một thế giới khác tồn
tại bên cạnh thế giới thực, thông qua thế giới này, công chúng báo chí có thể tiến hành
mọi hoạt động như bên ngoài đời sống thực”
Do vậy, làm thế nào để định vị chính xác về nội dung, lựa chọn thích hợp các
phương tiện truyền thông để truyền tải thông tin, kiểm soát và quản lý một cách hiệu
quả quy trình truyền thông đã trở thành bài toán khó mà các phương tiện thuyền thông

đang đi tìm lời giải.

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

11


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Thực tiễn chỉ đường cho lý luận, thực tiễn ngày càng phong phú khiến nội hàm
của lý luận cũng phát triển theo, và truyền thông hội tụ không nằm ngoài quy luật phát
triển đó. Với truyền thông hội tụ, chúng ta có thể thấy xuất hiện nhiều kênh truyền
hình, nhưng vẫn có thêm các trang web và blog và phóng viên của báo in xuất hiện
trên truyền hình và tạo blog trên mạng.”

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

12


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) TRONG
XU HƯỚNG TRUYỀN THÔNG HỘI TỤ
2.1. Giới thiệu chung
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm

từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Trong suốt năm 2010, trên hàng loạt các phương tiện thông tin đại chúng thông
tin liên tục về những thành công rực rỡ của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk): là đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh nghiệp
Châu Á xuất sắc nhất năm 2010 do tạp chí Forbes Asia bình chọn. Được Vietnam
Report (VNR) xếp hạng top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.Ngoài ra
Vinamilk cũng được Nielsen Singapore xếp vào một trong 10 thương hiệu được người
tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất – mà nếu chỉ tính riêng ngành nước giải khát thì
Vinamilk đứng ở vị trí số 1.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với
mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản
phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức,
khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8
nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản
phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm
được làm từ sữa.
– Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
– Tên viết tắt: VINAMILK
– Trụ sở: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TPHCM
– Điện thoại: (08) 9300 358
– Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305 204
– Web site: www.vinamilk.com.vn
– Email:

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

13



Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Lịch sử hình thành và phát triển
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như
sau:
1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty
Lương Thực,với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy s ữa
Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và
Lubico.
1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường
Việt Nam.
1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ.
Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994: Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm
trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị tr ường Miền Bắc Việt
Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí

Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và
đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
Công ty.
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều l ệ c ủa Công
ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

14


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của
liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm
2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông
tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám
phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang

trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò s ữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau
khi được mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang tr ại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu
tư là 220 triệu USD. Vinamilk lọt vào Danh sách 200 doanh nghiệp châu Á xuất sắc
năm 2010 của tạp chí Forbes bình chọn.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Vinamilk sẽ đầu tư theo chiều sâu để trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất
thế giới, với doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017.
Tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Sứ mệnh “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
Mục tiêu
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chi ến l ược
phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

15


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

– Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh

đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt
Nam.
– Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu
dùng Việt Nam.
– Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực
VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
_Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
– thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ.
– Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
– dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam”
để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm
tới.
– Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới –
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm
giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của
toàn Công ty.
_Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
– Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
– hiệu quả
_ Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn đ ịnh, chất
– lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
SẢN PHẨM
Các sản phẩm Sữa tươi
• Sữa tươi 100%:

o Sữa thanh trùng (có đường, không đường);
o Sữa tiệt trùng (có đường, không đường, dâu, socola);

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

16


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Sữa tươi tiệt trùng;
Sữa giàu canxi flex (có đường, không đường, ít đường);
Sữa tươi Milkplus (có đường, không đường, dâu, socola).
Sữa chua
Sữa chua ăn (có đường, không đường, trái cây, dâu, proby lợi khuẩn, nha đam,
cam, plus canxi);
Sữa chua SUSU (có đường, cam, trái cây, dâu);
Sữa chua uống (dâu, cam);
Sữa chua men sống PROBI.
Sữa đặc
Ông Thọ:
o Ông Thọ nhãn trắng nắp mở nhanh;
o Ông Thọ nhãn xanh nắp khui;
o Ông Thọ nhãn đỏ nắp khui;
o Ông Thọ dạng vỉ 30g.
Ngôi sao phương Nam:
o Ngôi sao phương Nam nhãn đỏ;
o Ngôi sao phương Nam nhãn cam;
o Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dạng lon;

o Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dạng hộp giấy;
o Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dương dạng lon.
Sữa bột, bột dinh dưỡng
o Sữa bột Dielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.
o Sữa bột giảm cân;
Bột dinh dưỡng ăn liền Ridielac:
o Gạo sữa;
o Gạo trái cây;
o Thịt bò rau củ;
o Thịt gà rau củ;

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

17


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

o Thịt heo bó xôi;
o Thịt heo cà rốt. Kem
Kem:
o Socola;
o Dâu;
o Khoai môn;
o Vanila;
o Sầu riêng;
o Đậu xanh;
Phô mai
Các loại nước giải khát

Sữa đậu nành (Nhãn hiệu VFresh, gồm có đường, ít đường và không đường);
Nước giải khát (Nhãn hiệu VFresh):
o Nước ép trái cây:
Đào ép;
Cam ép (có đường, không đường);
Táo ép;
Cà chua ép;
o Atiso;
o Trà chanh;
o Trà nha đam, nho nha đam;
Nước uống đóng chai ICY.
Sản phẩm khác (đã ngưng sản xuất)
Cà phê hòa tan CAFE MOMENT;
Cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.
Thành tích nổi bật
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón
đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của
tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội
nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

18


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người
Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh
hiệu cao quý:


HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG

HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP

1996 - Huân chương Lao động Hạng I
1991 - Huân chương Lao động Hạng II
1985 - Huân chương Lao động Hạng III

2010 - Huân chương Độc lập Hạng II
2005 - Huân chương Độc lập Hạng III

ĐỨNG THỨ 1 TRONG 50
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TỐT
NHẤT VIỆT NAM
Năm 2013
Tạp chí Forbes Việt Nam

Thương Hiệu Quốc Gia
Năm 2010, 2012, 2014
Bộ Công thương

ĐỨNG THỨ 2 TRONG TOP 10
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LỚN
NHẤT VIỆT NAM
Từ năm 1995 tới nay
Năm 2013
Hiệp
hội hàng
caoNguyên Toàn

Nhóm
1: Huỳnh
ThịVN
Thuchất
Loanlượng
- Lương
Trần
Thu

19
Do VNR 500(Cty CP Báo cáo đánh giá
VN) và Vietnamnet đánh giá
TOP 10 HÀNG VN CHẤT LƯỢNG
CAO


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

TOP 200 DOANH NGHIỆP DƯỚI
1 TỶ USD KHU VỰC CHÂU Á –
THÁI BÌNH DƯƠNG
Năm 2010
Tạp chí Forbes Asia

DN XANH- SP XANH ĐƯỢC YÊU
THÍCH NHẤT NĂM 2013 DO
NGƯỜI TIÊU DÙNG BÌNH CHỌN
Năm 2013


TOP 100 DOANH NGHIỆP ĐÓNG
THUẾ NHIỀU NHẤT CHO NHÀ NƯỚC
Năm 2013

Để ghi nhận sự đóng góp đối với sự phát triển của ngành công nghiệp sữa và sự
phát triển kinh tế của Việt Nam, Bà Mai Kiều Liên –Tổng Giám đốc & Chủ tịch Hội
Đồng Quản Trị - đã được trao tặng các danh hiệu cao quý:

1996
Huân chương lao động hạng I
Chủ tịch nước

Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

20


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của công ty cổ phần Vinamilk trong xu hướng
truyền thông hội tụ

1991
Huân chươnglao động hạng II
Chủ tịch nước

2000
Anh hùng lao động thời kỳ Đổi mới
Chủ tịch nước

2012-2014
Top 50 nữ doanh nhân quyền lực – khu vực Châu Á


2.2. Hoạt động quan hệ truyền thông của Vinamilk trong xu hướng truyền thông
hội tụ
Hoạt động quan hệ truyền thông trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Bởi ngày
nay, chúng ta đang “bội thực” về quảng cáo, không thể phân biệt đâu là tốt, là xấu và
giới truyền thông là bên thứ ba nói lên sự thật, là cơ quan ngôn luận vô cùng quyền
lực. Do đó sự cởi mở và giải trình trước công chúng đã trở thành một vấn đề vô cùng
thiết yếu. Ngày nay, việc một tổ chức không thể giao tiếp thẳng thắn, cởi mở trước
công chúng hoặc không biết tạo những mối quan hệ tối đẹp với giới truyền thông, báo
chí thì có khả năng mất uy tín trên thị trường rất cao.
Giới truyền thông cần những nguồn thông tin để có thể làm việc. Để trở thành
một chuyên gia cung cấp thông tin cho giới truyền thông là một cách hay để nâng cao
tầm nhìn, sự tín nhiệm, cùng với đó là khả năng diễn thuyết những ý tưởng. Xuất hiện
trên truyền thông, sẽ mở ra một chiến dịch mới để tiếp cận người tiêu dùng, và tiếp
xúc với họ theo một cách khác, hiệu quả hơn.
Nhận thức được điều này, từ lâu Vinamilk đã hình thành những chiến dịch truyền
Nhóm 1: Huỳnh Thị Thu Loan - Lương Nguyên Toàn - Trần Thu Hà

21


×