Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên MODULE TH 27 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BẰNG NHẬN xét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.44 KB, 23 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN HUỆ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ MỸ THO

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
MODULE TH 27: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BẰNG NHẬN XÉT
----------------

Họ và tên :
Lê Quốc Thiện
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị : Trường Tiểu học Nguyễn Huệ
Dạy lớp: Thể dục K2, K4, K5
* Đổi mới công tác đánh giá là một trong những đổi mới cần thiết của Chương trình giáo
dục phổ thông. Đổi mới đánh giá là kết hợp giữa tự đánh giá của học sinh với đánh giá của
giáo viên, kết hợp giữa đánh giá định lượng với đánh giá bằng định tính, kết hợp giữa đánh giá
thường xuyên trong cả quá trình học tập và đánh giá định kỳ: giữa học kỳ, cuối học kỳ và cuối
năm học. Trong đổi mới công tác đánh giá, cần coi trọng vai trò tự đánh giá của học sinh, coi
trọng đánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập của học sinh, nhằm có được những
thông tin đầy đủ nhất về tinh thần, thái độ học tập, kiến thức, kỹ năng của học sinh so với
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. Thông qua đánh giá bằng nhận xét của giáo viên,
học sinh biết mình đã đạt ở mức độ nào của Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học. Đánh giá
bằng nhận xét một số môn học đã góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương
pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh ở tiểu học.
* Có hai hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
- Đành giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét đối với các môn: Toán, Tiếng Việt, Khoa
học, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ, Tiếng dân tôc, Tin học.
- Đành giá kết quả học tập bằng nhận xét đối với các môn: Đạo đức, Tự nhiên - xã hội,


Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công – Kỹ thuật, Thể dục.
1. Mục đích:
- Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học và đánh giá đầy đủ, toàn diện kết quả học
tập của học sinh thông qua những nhận xét của giáo viên trong quá trình học tập của học
sinh.
- Khuyến khích học sinh tiểu học học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng động,
sáng tạo, khả năng tự học; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức, phát triển trì tuệ cho các
em.
- Giúp cho quá trình đánh giá đơn giản và phù hợp với đặc điểm của một số môn học.
2 . Đánh giá bằng nhận xét là:
Sử dụng các nhận xét được rút ra từ quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học
sinh theo những chuẩn (tiêu chí) cho trước mà giáo viên đưa ra những phân tích hay phán
đoán về học lực, hạnh kiểm của các em.
,

Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
1


Đánh giá bằng nhận xét là hình thức đánh giá dựa trên nhận xét của giáo viên nói về mức độ
thành công, chất lượng học tập đạt được của học sinh theo các tiêu chí đã được xác định từ
trước.
* Tác dụng của nhận xét đối với học sinh:
Động viên và hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học tập. Cụ thể:
- Phải thực tế; Phải cụ thể; Phải kịp thời và nói thẳng, không úp mở và cho những ý kiến
hay cảm nghỉ riêng thay vì những lời nhận định đầy quyền uy.
- Phải nhạy cảm đối với những quan tâm, mục đích hay cố gắng của học sinh; không nên
cho là học sinh sai hay không tốt mà cần cố gắng nhận biết mục đích mà các em thực hiện.
- Khuyến khích những điều các em làm được với những chứng cứ cụ thể

- Hướng dẫn các em cách thức khắc phục những điều mà các em chưa đạt cũng như cách
thực hiện nhiệm vụ học tập kế tiếp tốt hơn.
3. Để có nhận xét tốt:
- GV cần thường xuyên tham khảo các tiêu chí (chứng cứ) đã được xác lập đối với
trường hợp nội dung quan sát nhỏ hẹp.
- Xây dựng bảng hướng dẫn đánh giá khi mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng
để xếp loại học sinh.
- Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của các em theo tiêu chí đã định.
- Thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp và tránh định kiến.
- Trước khi đưa ra nhận xét cần xem xét:
+ Chứng cứ thu thập được có thích hợp không ?
+ Chứng cứ thu thập được đã đủ cho nhận xét về học sinh chưa ?
+ Xem xét những yếu tố nào khác ngoài bài kiểm tra hay thực hành có thể ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện của học sinh không?
+ Viết nhận xét nào đó cần phải nêu rõ ràng những lí do của nhận xét ấy.
Tiêu chí là những diễn đạt bằng lời về một tiêu chuẩn nào đó thể hiện kết quả học tập của
học sinh. Chúng được sử dụng làm cơ sở so sánh để đánh giá những thông tin đã thu được.
Với các môn đánh giá bằng nhận xét ở tiểu học, các tiêu chí chính là hệ thống các "nhận xét"
và các "chứng cứ" của từng môn học được in chi tiết trong "Sổ theo dõi kết quả kiểm tra,
đánh giá học sinh".
+ Quan niệm về hình thức đánh giá: đánh giá kết quả học tập các môn Đạo đức, Tự
nhiên - xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục cần quan niệm như sau: Đánh giá là
sự khơi dậy tiềm năng của học sinh chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân học sinh
với nhau; Cần đánh giá nhẹ nhàng không tạo áp lực cho học sinh để tránh tình trạng học sinh
tự ti mặc cảm, mất hứng thú trong quá trình học tập; Đánh giá chú trọng đến đánh giá cả quá
trình và hướng tới từng cá nhân. Theo quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập của học sinh
bằng hình thức nhận xét đối với các môn Đạo đức, Tự nhiên - xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thủ công, Thể dục ở lớp 1, 2, 3 là phù hợp. Tuy nhiên, cần phải có những cải tiến để việc
triển khai đánh giá bằng nhận xét không phức tạp và khó thực hiện như hiện nay và đảm bảo
đánh giá một cách khách quan, chính xác kết quả học tập của học sinh.

+ Xếp loại học lực môn học kết hợp với nhận xét cụ thể: với quan niệm trên, đánh giá là
sự khơi dậy tiềm năng học tập của học sinh chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân
học sinh với nhau nên việc xếp loại học lực những môn học đánh giá bằng nhận xét chỉ để 2
mức độ: Loại Hoàn thành (A) và Loại Chưa hoàn thành (B). Những học sinh đạt 100% số
nhận xét trong từng học kỳ hay cả năm học và có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học,
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
2


được GV ghi nhận là (A+) để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng.
+ Ngoài ra, khi đánh giá kết quả học tập môn học của học sinh vào cuối học kì hay cuối
năm, bên cạnh xếp loại học sinh đạt được (hoàn thành hay chưa hoàn thành), giáo viên dựa
vào các ghi nhận cụ thể có được trong năm, khái quát những hành vi mà học sinh thường
làm thành những nhận định tổng quát về phẩm chất và năng lực của học sinh.
* Kết luận
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập, phân tích và xử lí các
thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh theo mục tiêu môn học (hoặc hoạt động)
nhằm đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu của môn học (hoặc hoạt động) đó.
Đánh giá bằng nhận xét là hình thức đánh giá dựa trên nhận xét của giáo viên nói về mức
độ thành công, chất lượng học tập đạt được của học sinh theo các tiêu chí đã được xác định
từ trước.
Tiêu chí là những diễn đạt bằng lời về một tiêu chuẩn nào đó thể hiện kết quả học tập của
học sinh. Chúng được sử dụng làm cơ sở so sánh để đánh giá những thông tin đã thu được.
Với các môn đánh giá bằng nhận xét ở tiểu học, các tiêu chí chính là hệ thống các "nhận xét"
và các "chứng cứ" của từng môn học được in chi tiết trong "Sổ theo dõi kết quả kiểm tra,
đánh giá học sinh".
Xu hướng mới trong đánh giá kết quả học tập trên thế giới:
- Từ giữa thập niên 80, trên thế giới đã bùng nổ một cuộc cách mạng thực sự về kiểm tra,
đánh giá với những thay đổi căn bản cả về triết lí, quan điểm, phương pháp và các hoạt động
cụ thể.

- Theo xu hướng này, có thể khẳng định về mặt lí luận đánh giá bằng nhận xét có rất
nhiều ưu điểm, phù hợp xu hướng phát triển của đánh giá hiện nay, đó là đánh giá để phục
vụ việc học tập của học sinh, có nghĩa là không chỉ đánh giá kết quả cuối mà còn quan tâm
đánh giá quá trình học tập của học sinh để lập kế hoạch cho các bước học tập tiếp theo của
học sinh một cách phù hợp và hiệu quả.
Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong đánh giá kết quả học tập:
- Nguyên tắc khách quan.
- Nguyên tắc công bằng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính công khai.
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển.
Một số văn bản có liên quan đến vấn đề đánh giá kết quả học tập:
- Chương trình giáo dục phổ thông: theo chương trình tiểu học (Ban hành kèm theo quyết
định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9 tháng 11 năm 2001), việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh được quy định như sau: 1/Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo
viên đối với các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí; 2/Đánh giá chỉ bằng
nhận xét của giáo viên đối với các môn học và các hoạt động giáo dục khác.
- Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh: để ghi lại kết quả đánh giá trong suốt
năm học, Bộ Giao1 dục và Đào tạo đã ban hành. Trong đó :
+ Đối với mỗi môn đánh giá bằng nhận xét, ở các lớp 1 và 2, học sinh được đánh giá
bằng 8 nhận xét cho mỗi lớp, còn ở lớp 3 có 10 nhận xét.
+ Nội dung, sự sắp xếp các nhận xét được xây dựng dựa trên nội dung và cách sắp xếp
các chủ đề theo từng lớp của những môn học đánh giá bằng nhận xét.
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
3


+ Ở tất cả các lớp tiểu học, với tất cả môn học, mỗi nhận xét đều có 3 – 4 chứng cứ.
Các chứng cứ được xây dựng căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.

Cách xếp loại học lực môn học theo học kì và cả năm như sau :
Lớp 1, 2
Xếp loại học lực
Học kì I
Học kì II (cả năm)
+
Hoàn thành tốt (A )
4 nhận xét
8 nhận xét
Hoàn thành (A)
2-3 nhận xét
4-7 nhận xét
Chưa hoàn thành (B)
0-1 nhận xét
0-3 nhận xét

Xếp loại học lực
Hoàn thành tốt (A+)
Hoàn thành (A)
Chưa hoàn thành (B)

Lớp 3, 4, 5
Học kì I
5 nhận xét
3- 4 nhận xét
0-2 nhận xét

Học kì II (cả năm)
10 nhận xét
5- 9 nhận xét

0- 4 nhận xét

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN HUỆ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ MỸ THO

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
MODULE TH 34: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TIỂU HỌC
----------------

Họ và tên :
Lê Quốc Thiện
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị : Trường Tiểu học Nguyễn Huệ
Dạy lớp: Thể dục K2, K4, K5
A . Mục tiêu:
- Nắm được những vấn đề lí luận cơ bản về công tác chủ nhiệm lớp và yêu cầu đối
với người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp ở tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
- Hiểu vị trí, vai trò quan trọng của GVCN đối với lớp chủ nhiệm trong phát triển
giáo dục toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay;
- Có kĩ năng lập hồ sơ chủ nhiệm lớp.
- Hiểu và phân tích được nhiệm vụ chung của GVCN cần thực hiện trong năm học;
- Có mối quan hệ tốt với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, phụ huynh, Ban đại diện cha
mẹ học sinh và cộng đồng.
- Có kĩ năng phân tích thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm thông qua các bài học kinh
nghiệm bản thân.
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang

4


B . Chức năng, nhiệm vụ và quan hệ của người giáo viên chủ nhiệm
trong trường tiểu học:
1 . GVCN trước hết là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí toàn diện
học sinh một lớp học ở trường tiểu học:
Hiệu trưởng không thể quản lí trong lớp học, nắm vững từng học sinh (trừ trường
hợp đặc biệt), Hiệu trưởng thường giao trách nhiệm cho GVCN là “Hiệu trưởng nhỏ”.
Quản lí toàn diện một lớp học không chỉ là quản lí nhân sự như: Số lượng, tuổi tác,
giới tính, hoàn cảnh gia đình, trình độ học sinh về học lực và đạo đức,... mà điều quan
trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp với thực trạng
để dắt dẫn học sinh thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những điều kiện khách quan,
chủ quan trong và ngoài nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Để thực hiện chức năng quản lí toàn diện giáo dục, đòi hỏi GVCN phải nắm chắc
mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, có
hiểu biết về văn hoá, pháp luật, chính trị,... đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng tổ chức
hoạt động giáo dục như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngoài
nhà trường, kĩ năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tác
động nhằm cá thể hoá quá trình giáo dục học sinh (bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
kém, học sinh ngoan, học sinh hư, học sinh có năng khiếu,... GVCN phải tự xác định
như “bà đỡ” tinh thần, tâm lí đối với học sinh. Nhiều khi một lời khen, một cử chỉ giáo
dục đúng lúc, kịp thời... có thể giúp học sinh từ yếu, kém thành khá, giỏi, ngăn ngừa
được những ảnh hưởng tiêu cực,...
2 . Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục là :
+ Trước hết tiếp thu, nắm vững những đặc điểm của từng học sinh của lớp với tất cả
các tiêu chí về nhân thân (họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, hoàn cảnh gia đình, cha mẹ,
nghề nghiệp), đặc điểm của gia cảnh (về văn hóa, kinh tế, về tâm lí...). Cần đặc biệt
quan tâm tới những đặc điểm của học sinh (về sức khoẻ, sở thích, học lực, đạo đức,
quan hệ xã hội, bạn bè, tính tình...).

+ Đánh giá phân loại, xác định những mặt mạnh, mặt yếu của tập thể học sinh.
GVCN phải xác định được và phân loại học sinh lớp học theo mục tiêu giáo dục toàn
diện như: Năng lực học tập, sự phát triển trí tuệ, khả năng học tập các môn để xây
dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng học sinh theo môn học. Phân loại được đặc điểm
nhân cách, thái độ, đạo đức học sinh, để có kế hoạch tác động cá thể hoá và phối hợp
trong giáo dục. Phải phát hiện, nắm vững và phân loại được những học sinh có năng
khiếu về các mặt hoạt động như thể dục thể thao (TDTT), văn nghệ, hoạt động xã hội
để sử dụng cho các hoạt động của lớp. Đặc biệt phải quan tâm tới những học sinh yếu
về mọi mặt học tập, kĩ năng để có kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng.
+ Nắm vững gia cảnh, đặc điểm của các gia đình học sinh. Nắm vững đặc điểm gia
đình học sinh bao gồm: đời sống kinh tế, nghề nghiệp, trình độ văn hoá của bố mẹ học
sinh, bầu tâm lí của gia đình, sự quan tâm của các thành viên, truyền thống, cách sinh
hoạt, lối sống của các gia đình... khả năng và thái độ của các bậc cha mẹ đối với các
hoạt động giáo dục của nhà trường...
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
5


Việc nghiên cứu, nắm vững đặc điểm từng gia đình học sinh, giúp GVCN có
phương hướng kết hợp giáo dục con em họ và liên kết với họ trong việc thực hiện các
nội dung hoạt động của lớp chủ nhiệm.
+ Nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục của lớp chủ nhiệm. Trong cuộc
đổi mới giáo dục lần này mỗi lớp học có mục tiêu, nội dung hoạt động cụ thể, nhất là
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp... vì vậy
phải nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục ở mỗi lớp mới có thể xây dựng
được kế hoạch chủ nhiệm lớp, xác định những nội dung, hình thức hoạt động.
3 . GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập
thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo:
Đối với tập thể học sinh một lớp học, không có một giáo viên nào (kể cả Hiệu
trưởng) lại có cơ hội, có điều kiện thiết lập quan hệ thân thiện, tự nhiên như GVCN

lớp. Với ưu thế của GVCN, nhiều người đã xây dựng được mối quan hệ vừa là thầy
trò, vừa là anh em, bạn bè... là chỗ dựa tinh thần, luôn được học sinh tin yêu, chia
sẻ những băn khoăn thắc mắc, bộc lộ những nguyện vọng, khát khao... GVCN lớp
cần tận dụng những điều kiện đó để thu thập tất cả những thông tin của học sinh để
xử lí theo hai phương án:
- Vơi những ý kiến không hợp lí của học sinh thì GVCN giải thích, thuyết phục
bằng tình cảm, bằng sự đồng cảm của một nhà sư phạm có kinh nghiệm..., các em
sẽ dễ dàng được giải toả (không ít những học sinh đòi hỏi, thắc mắc, có những
vướng mắc trong quan hệ, về học tập, công việc với bạn bè, thầy cô, cha mẹ và
quan hệ xã hội,... nhiều khi không hợp lí).
- Nếu những phản ánh, nguyện vọng thấy cần phải đáp ứng thì GVCN bàn với
các thầy cô khác, báo cáo Hiệu trưởng tìm biện pháp giải quyết cho có tình có lí,
tạo cơ hội cho học sinh, tập thể lớp có cơ hội phát triển.
Cần khẳng định, GVCN vừa là một nhà sư phạm vừa là đại diện của Hiệu trưởng,
đại diện của tập thể học sinh. Tính giao thoa của vị trí người GVCN đã tạo nên “cái
cầu nối” giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ hội, điều kiện giải quyết
kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục, tránh được những “mâu
thuẫn”, những hiểu lầm của các quan hệ trong và ngoài nhà trường, trong và ngoài
lớp chủ nhiệm.
Ngày nay vị trí “cầu nối” của GVCN vô cùng quan trọng bởi trong bối cảnh hội
nhập, học sinh luôn bị tác động bởi các yếu tố tích cực và tiêu cực, các em có
nhiều suy nghĩ nhạy cảm, năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định nhưng lại
thiếu kinh nghiệm, hiểu biết còn có hạn,... đã dẫn tới sự khó khăn khi lựa chọn
các phương án ứng xử. Có thể thấy rất rõ, chưa bao giờ vị trí, vai trò của người
GVCN lớp lại quan trọng như hiện nay.
4 . GVCN lớp còn là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức
xã hội, là người tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng trong quá trình thực
hiện mục tiêu giáo dục:
Chưa bao giờ trong lịch sử giáo dục của dân tộc lại đặt trên vai người GVCN lớp
(nhất là ở trường phổ thông) một trọng trách nặng nề như hiện nay, đó là tổ chức, phối

Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
6


hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện.
Phải thừa nhận rằng sự nghiệp đổi mới đất nước đã có những thành quả vĩ đại, kì
diệu, những mơ ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lí tưởng của dân tộc, của Đảng đã và
đang trở thành hiện thực đó là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Chúng ta có quyền tự hào vì đã có những đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp
chung của nhân loại những thập niên đầu của thế kỉ XXI. Song, chúng ta cũng phải
tỉnh táo mà nhận diện rõ rằng chưa bao giờ chúng ta gặp những khó khăn, thách thức
phức tạp như hiện nay. Thời cơ là vô cùng thuận lợi, thách thức cũng vô cùng khó
khăn do những yếu tố chủ quan và khách quan đem lại. Có thể thấy chưa bao giờ thế
hệ trẻ được sống và phải sống trong sự lựa chọn giữa cái tốt và cái xấu, giữa tích cực
và tiêu cực, giữa thiện và ác, giữa giá trị vật chất và tinh thần, giữa trách nhiệm và
quyền lợi... như ngày nay. Chính bối cảnh ấy cũng cần các thế hệ lớn tuổi, những
người có trách nhiệm với thế hệ trẻ và dân tộc phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong
giáo dục. GVCN phải là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác
định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp liên kết
các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thiết lập quan hệ tốt đẹp
nhằm phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến
quá trình giáo dục thế hệ trẻ
Việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh là trách nhiệm của tất cả mọi
người, mọi thế hệ lớn tuổi, không chỉ là của GVCN. Tuy nhiên, đối với môi trường
giáo dục học sinh phổ thông, GVCN cần tự xác định phải có trách nhiệm, vì GVCN
nắm vững mục tiêu, có năng lực tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội và gia đình.
Việc thực hiện liên kết giáo dục của GVCN có không ít khó khăn vì vậy cần tận
dụng, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Hiệu trưởng vì cương vị của Hiệu trưởng mới
đủ tư cách pháp nhân quản lí để liên hệ với các tổ chức xã hội ngoài nhà trường.

C . Vị trí vai trò của GVCN:
1. GVCN có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển học sinh
của lớp chủ nhiệm :
- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt
hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh (PHHS) quản lý và chịu
trách nhiệm về chất lượng toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện
chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi
nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các
mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán
bộ lớp, cán bộ Đội và tính tự giác của mọi HS trong lớp .
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, GVCN
là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là cầu nối giữa
gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong lí luận GDH truyền thống công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu được xem xét từ
bình diện của giáo dục học (GDH), mà ít được quan tâm phân tích từ bình diện quản
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
7


lí, trong khi đó 2 chức năng này bổ trợ và quy định lẫn nhau. GVCN thực hiện chức
năng quản lí tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả.
Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ chức, quản lí của người
GVCN. Chức năng lãnh đạo và quản lí là không giống nhau. Người quản lý có chức
năng tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu, còn lãnh đạo có chức năng định ra đường lối,
chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hưởng, động viên
người bị lãnh đạo thực hiện mục đích chung. Tuy vậy, cả hai chức năng này được tích
hợp hài hòa ở chủ thể quản lý là người GVCN.
Người GVCN thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội
đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại là

người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp chủ
nhiệm với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành
một tập thể thân thiện thực sự.
Nhìn tổng thể, chức năng của người GV chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí
tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của HS theo
mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học
tập thân thiện.
Quan niệm trên đó phản ánh sự thống nhất giữa:
Chức năng quản lí và chức năng giáo dục,
Tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn
diện nhân cách,
Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân,
Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện
2 . Công việc của GVCN lớp với GVCN các lớp khác cùng khối
Trong tổ chức nhân sự của nhà trường, những GVCN thuộc cùng một khối lớp được
thiết lập thành một tổ chủ nhiệm khối lớp, có tổ trưởng phụ trách và sinh hoạt theo
định kỳ hàng tháng, học kỳ và năm học, là thành viên thuộc tổ, mỗi GVCN cần thực
hiện những công việc sau:
Bàn bạc, thống nhất với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch, cách
thức, tiến bộ các hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể của kế
hoạch năm học, trao đổi kế hoạch phối hợp với các khối chủ nhiệm khác trong trường.
Báo cáo hoạt động của lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất thỉnh cầu sự
giúp đỡ, phối hợp của các lớp cùng khối đối với một số công việc nhằm tạo phong
tráo, phát huy sức mạnh của cộng đồng khối lớp.
Trao đổi những kinh nghiệm thành công hoặc thất bại, sáng kiến được chọn lọc
trong quá tình thực thi công tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng chia
sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo môi trường đồng cảm, đồng trách nhiệm đối với thế hệ trẻ.
3 . Công việc của GVCN với các giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp chủ
nhiệm
Các giáo viên bộ môn giảng dạy tại chủ nhiệm lớp chủ nhiệm ở tiểu học có số thời

gian làm việc tiếp xúc với học sinh không nhiều, nhưng vẫn có điều kiện hiểu biết
năng lực, sở trường của mỗi học sinh đói với hoạt động chủ đạo của các em - hoạt
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
8


động học tập. Vì thế việc phối hợp chặt chẽ GVCN với giáo viên bộ môn trong công
tác chủ nhiệm sẽ giúp cho GVCN nắm bắt tình hình học sinh thường xuyên, liên tục,
cụ thể để từ đó có những tác động cần thiết tới đối tượng giáo dục, vừa góp phần nâng
cao chất lượng hiệu quả giảng dạy, vừa đảm bảo tính đồng bộ khách quan, thực tiễn
và cá biệt trong khi triển khai kế hoạch chủ nhiệm và đánh giá kết quả phấn đấu rèn
luyện của học sinh. Việc phối hợp GVCN với giáo viên bộ môn được thực hiện thông
qua những công việc sau:
Nắm bắt số lượng cụ thể giáo viên bộ môn dạy lớp chủ nhiệm, lịch trình giảng dạy
của mỗi người trong năm học.
Có hiểu biết cơ bản về tính cách năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vai trò và vị thế
của mỗi người giáo viên trong trường, hoàn cảnh sống của họ.
Liên hệ mật thiết với giáo viên bộ môn để nắm bắt được tình hình học tập của mỗi
học sinh đối với bộ môn họ giảng dạy về thái độ, trình độ nhận thức, kết quả học tập.
Nhờ những thông tin do giáo viên bộ môn cung cấp, GVCN có thể có được một bức
tranh cụ thể, rõ nét hơn về mỗi học sinh, từ đó có được cách thức tác động, điều
chỉnh, bổ xung phù hợp với đặc điểm phát triển nhân cách của đối tượng giáo dục.
Thông báo cho giáo viên bộ môn tình hình phấn đấu rèn luyện, những mặt mạnh và
mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh có năng lực học tập tốt, những học sinh có
năng lực học tập yếu kém, những học sinh có phẩm chất đạo đức cần phải lưu tâm,
uốn nắn.
Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khoá phục vụ hoạt
động dạy học, đồng thời tạo cơ hội để tập thể lớp có được môi trường giao lưu và tăng
thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã hội cho mỗi học sinh.
Tổ chức học sinh trong lớp thăm hỏi, động viên các thầy, cô giáo giảng dạy tại lớp

nhân các ngày lễ (ngày 8/3; ngày 2/9; ngày 20/11, tết nguyên đán...) hoặc những thầy,
cô giáo có hoàn cảnh khó khăn.
4 . Giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh cần phải có mối liên hệ gắn
bó, mật thiết?
Hình thành nhân cách cho học sinh là quá trình tổ chức hoạt động có mục đích có kế
hoạch đến các mặt nhận thức, tình cảm và hành động ý chí của các em. Hiệu quả của
quá trình tổ chức náy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc phối hợp với các bậc
cha mẹ và thân nhân của gia đình học sinh là yếu tố cần được coi trọng. Bởi vì, gia
đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường
quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đảm bảo sợi dây liên kết gắn
bó giữa nhà trường với gia đình là một đảm bảo cho việc thực hiện tính liên tục và
đồng bộ trong tổ chức hoạt động giáo dục, vừa là sự bù đắp những tác động giáo dục
mà trong điều kiện của nhà trường khó có thể làm được.
Để có mối liên hệ gắn bó, mật thiết với phụ huynh học sinh, người giáo viên chủ
nhiệm cần phải:
- Liên lạc với phụ huynh ngay khi năm học bắt đầu, có nghĩa là khi tiếp nhận danh
sách HS của lớp là tiếp nhận luôn danh sách cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng HS.
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
9


- Có thể hình thành một bộ phận hồ sơ gửi cho mỗi phụ huynh học sinh để có thông
tin như:
+ Tên họ, nghề nghiệp cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng.
+ Địa chỉ gia đình.
+ Số điện thoại để liên lạc khi cần thiết.
+ Những đặc điểm cần chú ý khi giáo dục con em của mình mà gia đình thấy cần
thiết đề nghị với GVCN.
+ Có thể ghi chú thêm thời gian hay cách tốt nhất để liên lạc giữa GV với gia đình
khi cần thiết.

- Lập một danh sách số điện thoại chung của các gia đình HS gửi cho tất cả các
GV của lớp.
- Chuẩn bị đưa ra một danh sách những đồ dùng, những sách vở và dụng cụ cần
thiết mà các em phải mang theo vào mỗi ngày đến lớp.
- Gửi thông báo cho cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng biết về kế hoạch Đại hội Cha
Mẹ HS, kể cả nội dung và ngày giờ cụ thể. Có thể gợi ý những vấn đề cần thảo luận
cũng như những mối quan tâm đặc biệt về việc học tập của con em mình.
D . Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục ở địa
phương trong giai đoạn hiện nay.
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Bao gồm các tiêu chí sau:
- Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học
nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp
được phân công dạy;
- Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính
khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo
dục học sinh;
- Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy
và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh
theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng
môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh
tự học;
- Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học
sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;
- Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác

các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc
làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
10


- Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong
phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và
viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bao gồm các tiêu chí sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có
các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học
sinh của lớp;
- Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình thức;
đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và
thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
- Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo
dục học sinh;
- Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp;
phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện
các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi
trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí
sau:
- Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau
từng học kỳ;
- Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh;
sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết

vững mạnh;
- Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập
của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ
huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;
- Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết
sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng
phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Bao gồm các tiêu chí sau:
- Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt các
bài kiểm tra của học sinh;
- Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết
thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
- Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
- Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để
báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
6 . GVCN phải có sự phối hợp với các lực lượng xã hội
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
11


Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để đạt tới hiệu quả trong
việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
trong trường phổ thông. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội
hoá giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển
giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
PHÒNG GD&ĐT CHÂU PHÚ
TRƯỜNG TH “B” THẠNH MỸ TÂY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NỘI DUNG 3 (MÔĐUN TỰ CHỌN)
Năm học 2014- 2015
Họ và tên: Phạm Hữu Từ
Đơn vị công tác: Trường tiểu học “B” Thạnh Mỹ Tây.
Chức vụ : Giáo viên ( Tổ trưởng khối 3)
Căn cứ kế hoạch số 012/KH – BTMT ngày 20/09/2014 của Trường TH B
Thạnh Mỹ Tây Về việc kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2014- 2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014- 2015.
Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo
Mô đun TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện như sau:
A. Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức về môi trường học tập thân thiện môi trường vật chất và môi
trường tinh thần. Nhận thức được ý nghĩa của môi trường học tập thân thiện đối với
quá trình dạy học và giáo dục.
- Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng vào việc xây dựng môi trường học tập thân
thiện về vật chất và tinh thần ở trường, lớp.
- Nâng cao thái độ, sự yêu thương để giáo dục học sinh trong môi trường trách nhiệm,
khoan dung và độ lượng. Tích cực vận dụng các biện pháp để xây dựng môi trường
học tập phù hợp với thực tiễn dạy học của bản thân.
B. Nội dung:
I. Khái niệm:
1. Thế nào là trường học thân thiện?
- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi
quy định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền
học tập cho thanh, thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu
quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy

học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công
bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các thầy, cô giáo trong
quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học
sinh, để các em tự tin bước vào đời.
- Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an toàn,
tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
12


- Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự
nhiên thiết yếu con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi,
bãi tập v.v…
- Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và
giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Trường học thân thiện phải chú
trọng giáo dục kỹ năng sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo
vệ sức khỏe, biết sống khỏe mạnh, an toàn.
- Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học sinh,
thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh
tế và nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà
trường.
2. Ý nghĩa của phong trào “Xây dựng môi trường học thân thiện”
- Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh
thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo
quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ
sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện
thái
độ
thân
thiện


tinh
thần
dân
chủ.
- Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải
mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự
thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các
trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, mỗi ngày trẻ em đến
trường là một ngày vui. Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy
tính tích cực của học sinh. Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh học tập
hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa
học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong
đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
- Trong cuộc vận động “Xây dựng môi trường học thân thiện”, vai trò các
thầy cô giáo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này, chúng ta từng
bước xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng
yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng
động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học tập trong môi trường
trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
3. Nội dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
a. Phong trào thi đua “Xây dựng môi trường học thân thiện, học sinh tích cực” xác
định 5 nội dung gồm:
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh.
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn
hóa, cách mạng ở địa phương.

Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
13


b. phong tro thi ua "Xõy dng trng hc thõn thin, hc sinh tớch cc
trong trng ph thụng giai on 2008 2013 t kt qu tt p, chỳng tụi thy cn
thc hin cỏc vic sau:
- Cn huy ng sc mnh tng hp ca cỏc lc lng trong v ngoi nh
trng, xõy dng mụi trng giỏo dc an ton, thõn thin, hiu qu, phự hp iu kin
ca a phng, ỏp ng nhu cu xó hi.
- Khc phc tớnh th ng, phỏt huy tớnh ch ng, sỏng to ca hc sinh trong
hc tp v cỏc hot ng xó hi mt cỏch phự hp, hiu qu.
- Xõy dng, chnh trang trng, lp xanh hn, sch hn, p hn. Bo m
trng sch s, cú cõy xanh, thoỏng mỏt, lp hc ỏnh sỏng, thoỏng óng, bn gh
hp la tui hc sinh.
- Trng t chc cho hc sinh trng cõy (dp u xuõn) v chm súc cõy
thng xuyờn. Cú nh v sinh v gi gỡn v sinh sch s, khụng nh hng xu
n lp hc v cnh quan mụi trng. Hc sinh tớch cc tham gia gi v sinh cỏc
cụng trỡnh cụng cng, nh trng, lp hc v cỏ nhõn.
- Giỏo viờn dy hc cú hiu qu, giỳp cỏc em t tin trong hc tp, cú phng
phỏp dy, giỏo dc v hng dn hc sinh hc tp nhm khuyn khớch s chuyờn cn,
tớch cc, ch ng, sỏng to v ý thc vn lờn, gúp phn hỡnh thnh kh nng t hc
ca hc sinh...
- Bờn cnh ú, trng t chc cỏc hot ng vn ngh, th thao mt cỏch thit
thc, khuyn khớch s tham gia ch ng, t giỏc ca hc sinh; t chc cỏc trũ chi
dõn gian, rốn luyn k nng sng cho hc sinh, k nng ng x hp lý vi cỏc tỡnh
hung trong cuc sng, sinh hot, ng x vn húa, loi b bo lc v t nn xó hi
trong hc ng. Hỡnh thnh thúi quen lm vic theo nhúm...
- Cú k hoch phi hp vi ngnh khỏc trong a bn trng, nhm mc ớch
huy ng nhõn lc v h thng c s vt cht ca cỏc ngnh v t chc liờn quan

phi hp thc hin v huy ng s tham gia, úng gúp ca ton xó hi trin khai
phong tro thi ua Xõy dng trng hc thõn thin, hc sinh tớch cc trong nh
trng.
II. í ngha v bin phỏp xõy dng mụi trng trng hc thõn thin :
1. Xây dựng môi trờng thân thiện trong nhà tr ờng về vật
chất :
a. Thế nào là xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về
mặt vật chất ?
Môi trờng trờng học thân thiện về mặt vật chất là môi trờng
phải đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục mà còn cho cuộc sống an toàn, văn minh, phù hợp với
tâm lí của HS : trờng lớp sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát; lớp học
đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi HS ; có sân chơi, bãi tập,
Lờ Quc Thin Trng tiu hc Nguyn Hu - M Tho Tin Giang
14


b. ý nghĩa của việc xây dựng môi trờng trờng học thân
thiện về mặt vật chất.
- Tạo nên một môi trờng giáo dục lành mạnh, an toàn, tránh đợc
những bất trắc, nguy hiểm đe doạ HS, tạo hứng thú học tập cho
HS.
- Tạo sân chơi bổ ích cho các em, tạo điều kiện cho các em Mỗi
ngày đến trờng là một ngày vui.
- HS có ý thức xây dựng môi trờng xanh - sạch - đẹp, có ý thức giữ
vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan trờng
học.
- Phát huy đợc tính tự giác của HS trong việc xây dựng môi trờng
sạch đẹp của nhà trờng.
c. Một số biện pháp xây dựng môi trờng trờng học thân

thiện về mặt vật chất.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền tới GV, HS, phụ huynh và các tổ
chức xã hội.
- Xõy dng mụi trng xanh, sch, p l mt trong nhng tiờu chớ cn xõy dng,
trc ht phi xỏc nh mc tiờu rừ rng giỏo viờn v hc sinh thc hin:
+ Gi v sinh khuụn viờn trng;
+ V sinh ngun nc, h thng thoỏt nc; cú nh v sinh v gi gỡn v sinh
sch s, khụng nh hng xu n lp hc v cnh quan mụi trng;
+ Cú nhiu cõy xanh búng mỏt trong sõn trng. T chc hc sinh trng cõy dp
u xuõn v chm súc cõy thng xuyờn;
+ V sinh phũng hc: ỏnh sỏng, thoỏng mỏt, bn gh ỳng quy cỏch, ch
ngi.
- T chc cho hc sinh gi gỡn v sinh ni cụng cng, tớch cc tham gia bo v cnh
quan ngụi trng.
- T chc cho HS tham gia trang trớ lp hc thõn thin, to cnh quan lp hc sch,
p, gõy hng thỳ hc tp cho HS.
- Cn phỏt huy tớnh t qun t giỏc ca hc sinh trong vic xõy dng mụi trng sch
p ca nh trng, kt hp vi cỏc lc lng giỏo dc trong nh trng: on th,
Liờn i.
- Khai thỏc v s dng cú hiu qu cỏc trang thit b, dựng dy hc tng khi
lp. Phỏt ng Hi thi t lm DDH. Thng xuyờn d gi rỳt kinh nghim v vic
Lờ Quc Thin Trng tiu hc Nguyn Hu - M Tho Tin Giang
15


s dng hiu qu dựng dy hc, nht l nhng gi dy cú ng dng cụng ngh
thụng tin.
- To sõn chi lnh mnh cho cỏc em: t chc cỏc hi thi, cỏc phong tro thi ua, cỏc
hot ng ngoi khoỏ,...
2. Xây dựng môi trờng thân thiện trong nhà tr ờng về tinh

thần :
a. Thế nào là xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về
mặt tinh thần ?
Xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về mặt tinh thần là
xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học
sinh, học sinh với học sinh, nhà trờng với phụ huynh,
b. ý nghĩa của việc xây dựng môi trờng trờng học thân
thiện về mặt tinh thần
- Tạo nên một môi trờng giáo dục lành mạnh, gây hứng thú cho HS
trong học tập.
- Vic xõy dng cỏc mi quan h trong v ngoi nh trng nhm huy ng sc mnh
tng hp ca cỏc lc lng trong v ngoi nh trng, to ra mụi trng giỏo dc an
ton, thõn thin, hiu qu, phự hp vi iu kin ca a phng v ỏp ng nhu cu
xó hi.
- Phỏt huy tớnh ch ng, sỏng to ca hc sinh trong hc tp vo cỏc hot ng xó
hi mt cỏch phự hp v hiu qu.
- Rốn k nng sng cho HS.
c. Một số biện pháp xây dựng môi trờng trờng học thân
thiện về mặt tinh thần.
C1. T chc tt cụng tỏc tuyờn truyn:
- Cỏc hot ng ca nh trng u phi gn kt, phi hp vi cỏc ban ngnh, on
th ca a phng. ng thi trin khai phong tro ny ti 100% ph huynh hc sinh
nh trng, bi ph huynh l lc lng khụng th thiu i vi cụng tỏc giỏo dc ca
nh trng.
- Trin khai c th mc ớch, yờu cu ca cỏc vn bn ch o thc hin xõy dng mụi
trng hc tp thõn thin n ton th cỏn b, giỏo viờn v hc sinh.
- Xõy dng k hoch thc hin, t chc phỏt ng phong tro thi ua vi cỏc thnh
viờn trong trng, Ban i din cha m hc sinh v lng ghộp vi cỏc cuc vn ng
trong nm hc.
Lờ Quc Thin Trng tiu hc Nguyn Hu - M Tho Tin Giang

16


- Tổ chức sơ, tổng kết phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện” gắn với sơ, tổng
kết trong năm học. Sơ, tổng kết phong trào nhân điển hình, đề nghị về trên khen
thưởng những cá nhân, tổ khối thực hiện tốt phong trào.
C2.Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học. Cụ thể:
- Giảng dạy theo phương pháp mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh sẽ xây dựng được mối quan hệ thầy - trò tốt. Thầy muốn hướng dẫn học sinh học
tập tích cực thì trước hết phải hiểu học sinh về khả năng nhận thức, điều kiện học tập,
tinh thần thái độ học tập; ngược lại, khi học sinh được thầy chỉ bảo, động viên các em
sẽ biết các tìm kiếm thông tin trên nhiều kênh khác nhau, khi khó khăn học sinh mạnh
dạn trao đổi với thầy giáo và chủ động, tự tin hơn trong học tập.
- Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thường hướng tới
việc lôi cuốn sự tham gia của tất cả học sinh và sự hợp tác của học sinh trong nhóm
vào quá trình dạy học. Vì vậy, thông qua dạy học tích cực mà xây dựng được mối
quan hệ hợp tác tốt giữa học sinh với học sinh.
- Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học trong các giờ dạy trên lớp, Ban giám
hiệu, giáo viên cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá, nghiên cứu thực tế,… nhằm
hình thành và nâng cao kĩ năng học tập, tinh thần hợp tác của học sinh.
- Để giúp giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường cần
đổi mới phương pháp bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức
khác nhau, nâng cao nhận thức của giáo viên về tinh thần trách nhiệm và lòng yêu
nghề:
+ Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua các tổ chuyên môn, Cụm
chuyên môn.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học
sinh.
+ Bổi dưỡng giáo viên về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng công

nghệ thong tin trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt.
- Giáo viên dạy học có hiệu quả, phù hợp đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp
các em tự tin trong học tập. Giáo viên có phương pháp dạy học, giáo dục và hướng
dẫn học sinh học tập đúng đắn sẽ khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động,
sáng tạo và ý thức vươn lên, góp phần hình thành khả năng tự học của học sinh.
C3.Tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh:
- Các hoạt động tập thể lành mạnh giúp xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy và trò; trò
và trò; giúp học sinh có kĩ năng ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, kĩ năng
làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội…
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
17


- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực để chào mừng các
ngày lễ trong năm.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù
hợp với lứa tuổi, được các em nhiệt tình hưởng ứng như: Nhảy dây, kéo co,…
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ để rèn kĩ năng bảo vệ sức khoẻ, chống tai nạn giao
thông, phòng chống đuối nước…
- Nâng cao chất lượng hoạt động Đội của nhà trường.
C4.Tăng cường công tác giáo dục truyền thống:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc giảng dạy chương trình môn đạo đức, tăng cường
hướng dẫn học sinh thực hành, tạo những cơ hội, tình huống cần thiết để học sinh có
cơ hội bộc lộ hành vi của mình, trên cơ sở đó giáo viên hướng dẫn các em những hành
vi chuẩn mực.
- Cụ thể hoá 5 điều Bác Hồ dạy bằng những việc làm gần gũi, phù hợp với mỗi lứa
tuổi học sinh thông qua những hoạt động tự nhiên, nhẹ nhàng, cởi mở.
- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục truyền thống nhà trường, quê hương dưới nhiều hình
thức phong phú giúp các em có được những tình cảm tốt đẹp với quê hương, đất nước

và mái trường.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động Đội thiếu niên, Sao nhi đồng, lấy gương người tốt
việc tốt trong trường, lớp, sách, báo để giáo dục nhân cách học sinh.
- Thực hiện tốt việc giảng dạy về an toàn giao thông, thực hiện văn hoá giao thông.
- Nhà trường tổ chức giới thiệu cho học sinh những di sản văn hoá của đất nước thông
quan nhiều hình thức:
+ Tổ chức đăng kí chăm sóc di tích lịch sử, di tích văn hoá tại địa phương: Đền
thờ liệt sĩ…
+ Phát động phong trào thi đua thông qua các ngày lễ lớn: 20/10, 20/11, 22/12,
3/2, 26/3, 30/4, 1/5, 19/5….
Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng
một môi trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ danh dự
của nhà trường, của tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ cái đúng, phê
phán cái sai. Và để làm được điều này, cần phải có sự chung tay của cả gia đình và
cộng đồng.
Tóm lại: Để có một môi trường học tập thân thiện thì người giáo viên đóng vai
trò quan trọng vì phải luôn tìm những biện pháp, giải pháp có hiệu quả nhất để tổ
chức tốt các hoạt động vui chơi, các trò chơi dân gian, tìm hiểu và chăm sóc di tích
lịch sử hay các hoạt động ngoại khoá khác. Mặt khác, môi trường học tập thân thiện,
phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy thân thiện, các mối quan hệ thân
thiện và sự phục vụ thân thiện của nhà trường chính là điều mà HS cần. Có như vậy
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
18


các em mới thấy thật sự thoải mái và yêu mến trường như chính ngôi nhà của mình,
các em là những mầm non của đất nước và là nhân tố quyết định sự phát triển của đất
nước.
Trên đây là bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mà tôi đã nghiên cứu học
tập, nhận thức được trong quá trình tự học trong năm học 2014 - 2015 .


( MÔ ĐUN TH 41)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Một số vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục
(mục đích, yêu cầu…).
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến
kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng
sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử,
giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ
năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
* Mục đích:
Thông qua những hoạt động trên, rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn kết tập
thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách
nhiệm cho các em.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ
lẫn nhau trong học tập. học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức
liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến
thức. Nhờ đó em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn
nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà .Đây được
xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem
học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2. Các nội dung kĩ năng sống có thể tích hợp lồng ghép trong các hoạt động văn

nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, các hình thức ngoại
khóa dã ngoại…
* Nội dung:
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường,ngoài việc lồng ghép
vào các môn học hàng ngày, chúng tôi hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
19


con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chính
vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi
sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như lồng ghép trong các hoạt động văn nghệ,
các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, trò chơi dân gian, các hình thức
ngoại khóa dã ngoại,…Ngoài ra việc tổ chức sân chơi như: Hội khỏe Phù Đổng, Học
sinh kể chuyện tấm gương đạo đức, cho các em đi thăm quan các di tích lịch sử ở địa
phương, thăm quan thắng cảnh; tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi
trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt sĩ, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn
nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo...là những nội dung rất thiết thực để giáo dục KNS
cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được vận dụng
trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung này hết sức đơn
giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có thể tự lập... Và
mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống”. Vì
vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng cường giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh cấn:
- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội

dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
và điều kiện cụ thể.
- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống cần
hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào quá
trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc...
3. Phương pháp và kĩ thuật tích hợp lồng ghép các nội dung kĩ năng sống
trong các hoạt động giáo dục.
3.1. ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TỐT CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều
thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất cả
điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi
diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. :
+ Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề … được hình thành
tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo điều
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
20


kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác...
Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình

huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải
nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo dục
kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận thức- hình
thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt hành vi
tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày một ngày
hai mà phải là một quá trình và cần duy trì nó không thể là cú nhát, nửa vời được.
+ Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực hiện
mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường như gia
đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình
huống thật trong cuốc sống.
Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng cường
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo
dục kỹ năng sống.
3.2. PHÁT HUY VAI TRÒ TÁC DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ĐỂ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu, nội
dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động này là
thông qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp người học
chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành
động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp học
sinh và của cá nhân học sinh,tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ ,
quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trường an toàn, thân thiện có định
hướng giáo dục.
Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể giúp học sinh
sống một cách an toàn , khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến đổi của cuộc sống
hàng ngày.Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như : kỹ
năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động
tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và
công tác xã hội.Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và
hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống,
với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã
hội. Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực sự cần thiết và có nhiều khả
năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng
và hiệu quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để tăng cường giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
21


* MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với nội dung các hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-Tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa nội dung giáo dục kỹ
năng sống và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chủ đề của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện qua các bước sau:
+ Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạy và thực hiện hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Giáo viên nắm được nội dung của các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho học
sinh.
+ Phân tích chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để xác định những chủ
đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục kỹ năng
sống.Chẳng hạn:
THỜI
CHỦ
GỢI Ý NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT

CHỦ ĐỀ GDKNS
GIAN
ĐIỂM
ĐỘNG
- Nghe nói chuyện về ý nghĩa tên trường
-Kỹ năng lắng
- Tháng
- Tổ chức hội thi “ Tìm hiểu luật An toàn giao
nghe tích cực
Em yêu
9/2012
thông đường bộ”
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
trường em
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
-Kĩ năng hợp tác...
Giáo dục
-Phát động phong trào quyên góp tập vở, quần -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Tháng truyền
áo, tặng học sinh, các bạn có hoàn cảnh khó - Kĩ năng làm chủ bản thân.
10/201 thống nhà khăn
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
0
trường
- Tổ chức hội thi “ Kể chuyện đã nghe, đã đọc”
Tháng
- Phát động phong trào Chào mừng ngày Nhà - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
11/201
giáo Việt Nam
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm

Kính yêu
2
-Làm báo ảnh chủ đề về thầy cô, mái trường.
-Kĩ năng hợp tác
thầy cô
- Sinh hoạt tập thể kỉ niệm ngày 20/11
- Kĩ năng văn nghệ
giáo
-Tổ chức hội thi văn nghệ : Tiếng hát mừng
thầy cô.
- Tìm hiểu về truyền thống quân đội, nghe nói -Kỹ năng lắng
Tháng Uống nước chuyện về anh bộ đội Cụ Hồ
nghe tích cực
12/201 nhớ nguồn - Tập hát những bài hát về anh bộ đội.
- Kĩ năng văn
2
nghệ.
Tháng Giáo dục
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về truyền thống
1,2/201 truyền
địa phương
-Kỹ năng lắng
3
thống dân - Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày 3/2, nghe nói nghe tích cực
tộc
chuyện về truyền thống quê hương, đất nước, -Kỹ năng giao tiếp
Đảng.
-Kỹ năng điều
Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
22



- Tæ chøc héi thi: “Héi vui häc tËp”

khiển các hoạt
động tập thể
- Thi kể chuyện về bà, mẹ, các vị nữ anh hùng -Kĩ năng xác định giá trị
dân tộc
-Kỹ năng sáng tạo
Tháng Kính yêu
- Thi vẽ chủ đề về ngày 8/3
- Kĩ năng văn nghệ, vui chơi
3/2011 mẹ và cô
-Giao lưu văn nghệ- trò chơi dân gian
-Kỹ năng giải quyết vấn đề...
- Tổ chức hội thi: “Hoa Trạng nguyên”.
- Tổ chức cuộc thi sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về -Kĩ năng xác định giá trị
Hòa bình
Tháng
cuộc sống của thiếu nhi các nước trên thế giới. -Kỹ năng thể hiện sự tự tin...
hữu nghị
4/2013
- Tổ chức hội thi: “Nhà sử học nhỏ tuổi”.
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày sinh nhật Bác: -Kỹ năng lắng
Tháng
Nghe kể chuyện về Bác Hồ. Tìm hiểu về Bác nghe tích cực
Kính yêu
5/2013
Hồ với thiếu nhi Việt Nam.
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.

Bác Hồ
- Tổ chức hội thi: “Chúng em kể chuyện Bác
Hồ”.
2. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.
- Luôn "làm mới" các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động của hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh tích cực tham
gia.
- Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say mê khám
phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh dễ
chán nản hoặc thờ ơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
*****************************************************************

Lê Quốc Thiện – Trường tiểu học Nguyễn Huệ - Mỹ Tho – Tiền Giang
23



×