Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu sử dụng chế phẩm phẩm sinh học từ lá xoan trong bảo quản gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 84 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

BÁO CÁO
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
NĂM 2016

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
TỪ LÁ XOAN TRONG BẢO QUẢN GỖ
Mã số: T2016-14

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên, 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, lãnh đạo khoa Lâm
nghiệp- Trường Đh Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi về thiết bị,
phòng thí nghiệm, địa điểm thử nghiệm… để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm tư vấn và Hỗ trợ sinh viên, Phòng
công tác sinh viên - ĐH Nông Lâm đã cung cấp thông tin, bố trí phòng ký túc xá
phục vụ cho quá trình thử nghiệm của đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các nhà khoa học, các em sinh viên
khoa Lâm nghiệp đã kết hợp cùng tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!



Tác giả

Nguyễn Việt Hưng


iii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm phẩm sinh học từ lá Xoan
trong bảo quản gỗ” Mã số: T2016-14
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Việt Hưng
Điện thoại: 0915 765 989
Cơ quan chủ trì đề tài: ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Cơ quan, cá nhân phối hợp thực hiện: Khoa Lâm nghiệp – ĐH Nông Lâm TN
Thời gian thực hiện: 01 năm
1. Mục tiêu
- Đánh giá được hiệu lực của chế phẩm bảo quản gỗ từ lá xoan
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật bảo quản gỗ bằng chế phẩm từ lá xoan
2. Nội dung chính
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ và thời gian ngâm tẩm đến lượng dung dịch lá
xoan thấm vào gỗ;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ và thời gian ngâm tẩm dung dịch lá xoan tới
khả năng phòng trừ nấm;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ và thời gian ngâm tẩm dung dịch lá xoan tới
khả năng phòng trừ mối.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật bảo quản gỗ bằng chế phẩm sinh học từ lá xoan
3. Kết quả chính đạt được (Khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế -xã hội)
Dung dich lá xoan có khả năng bảo quản gỗ. Với phạm vi nghiên cứu của
đề tài chúng tôi đã lựa chọn được tỷ lệ và thời gian bảo quản như sau:

- Phòng nấm: Tất cả các cấp thời gian gỗ ngâm dung dịch lá xoan tỷ lệ 15% có
khả năng phòng trừ nấm cao hơn so với các mẫu gỗ ngâm dung dịch lá xoan ở
các tỷ lệ còn lại. Tất cả các cấp tỷ lệ đều không có nấm ở thời gian ngâm 1 và 2
tháng.
- Phòng mối: Gỗ ngâm dung dịch lá xoan tỷ lệ 15% có khả năng phòng trừ mối
cao hơn so với các mẫu gỗ ngâm dung dịch lá xoan ở các tỷ lệ còn lại. Thời gian
có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng phòng trừ mối.
- Là cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn giúp các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu
bảo quản gỗ bằng chế phẩm sinh học ở mức độ sâu hơn, rộng hơn.
- Sản phẩm có thể chuyển giao cho các địa phương hay doanh nghiệp


iv

SUMMARY OF FINDINGS
Project title: "Using biological products from bead-tree leaves in wood preservation"
Code: T2016-14
Coordinator: Nguyen Viet Hung

Phone: 0915 765 989

Implementing Institution: Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry –Viet Nam
Cooperating Institution(s): Faculty of Forestry - Thai Nguyen University of Agriculture
and Forestry
Implementation period: 01 year
1. Objectives
- To assess the effectiveness of wood preservative products produced bead-tree leaves
- To develop the technical process for wood preservative products produced from bead-tree
leaves
2. Contents

- To study the effect of concentration and steeping time on solution levels in bead-tree
leaves in wood;
- To study the effect of concentration and steeping time of bead-tree leaves solutions on
fungal prevention;
- To study the effect of concentration and steeping time of bead-tree leaves solutions on
termite prevention.
- To develop the technical process for wood preservation by biological products produced
from bead-tree leaves
3. Results (Science, applications, training and socio-economic)
The bead-tree leaves solutions can preserve wood. The concentration and storage
time as follows:
- Fungi prevention: All time of wooden steep in 15% bead-tree leaves concentration levels
showed better fungi prevention in comparison to other bead-tree leaves concentration
levels. All concentration levels did not have fungi during steeping time in 1 and 2 months.
- Termite prevention: All time of wooden steep in 15% bead-tree leaves concentration
levels showed better fungi prevention in comparison to other bead-tree leaves
concentration levels. Time did not significantly affect termite prevention.
- The findings were the scientific and practical basis helped scientists to continue to study
wood preservation by biological products at deeper and broader levels.
- Products can be transferred to the local or companies


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt


1

ASTM

Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ

2

DVHĐ

Dầu vỏ hạt điều

3

PGS

4

PTSKH

5

TB

6

TCVN

7


TS

Phó giáo sư
Phó tiến sĩ khoa học
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiến sĩ


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

1

Bảng 4.1: Tương quan giữa tỷ lệ và lượng chế phẩm thấm vào gỗ

27

2

Bảng 4.2: Hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 3 ngày

28

3


Bảng 4.3: hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 7 ngày

30

4

Bảng 4.4: hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 1 tháng

31

5

Bảng 4.5: hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 2 tháng

32

6

Bảng 4.6: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 3 ngày

34

7

Bảng 4.7: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 7 ngày

35

8


Bảng 4.8: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 7 ngày

36

9

Bảng 4.9: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 7 ngày

37

Trang


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

11


12

13

14

15

16

Tên hình
Hình 3.1: Lấy lá xoan tươi
Hình 3.2: Băm nhỏ lá xoan
Hình 3.3: Xay lá xoan
Hình 3.4: Đem lá xoan đã xay pha với nước
Hình 3.5: Ngâm gỗ
Hình 3.6: Vớt gỗ
Hình 3.7: Xếp gỗ vào hộp
Hình 3.8: Đặt các hộp gỗ nhử mối
Hình 4.1: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các tỷ lệ
với thời gian 3 ngày
Hình 4.2: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các tỷ lệ
với thời gian 7 ngày
Hình 4.3: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các tỷ lệ
với thời gian 1 tháng
Hình 4.4: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các tỷ lệ

với thời gian 2 tháng
Hình 4.5: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 3
ngày với các tỷ lệ 2,5%, 5%, 10%, 15%
Hình 4.6: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 7
ngày với các tỷ lệ 2,5%, 5%, 10%, 15%
Hình 4.7: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 1
tháng với các tỷ lệ 2,5%, 5%, 10%, 15%
Hình 4.8: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 2
tháng với các tỷ lệ 2,5%, 5%, 10%, 15%

Trang
22
22
22
22
23
23
26
26
29

30

32

33


35

36

37

38


viii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................... Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ....................................................................... iii
Danh mục các bảng ........................................................................................... vi
Danh mục các hình ........................................................................................... vii
Mục lục ........................................................................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ..................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ ........................ 3
2.1.1.1. Bảo quản gỗ ........................................................................................... 3
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản .................................................. 3

2.1.2. Phương pháp bảo quản.............................................................................. 4
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường .................................................................... 4
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán ...................................................................... 4
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh ....................................................................... 4
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực ............................................................ 5
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây ........................................................................ 5
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ ...................................................................... 5
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm................................................................. 6
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng .................................................................... 6
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa .................................................................... 6
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét ...................................................................... 7


ix
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu. ..................................... 7
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ ...................................................................................... 7
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm chế phẩm của gỗ .............. 8
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản ............................................................................... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới ......... 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam .......... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1.1. Đối tượng ............................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 21
3.4.2.3. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm................................................................. 23

3.4.3. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ đến lượng thuốc thấm ................ 24
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực chế phẩm bảo quản ................................ 24
3.4.4.1. Đánh giá hiệu lực đối với nấm ............................................................. 24
3.4.4.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối .............................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 27
4.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ và thời gian ngâm tẩm đến lượng dung dịch lá xoan
thấm vào gỗ ...................................................................................................... 27
4.2. Hiệu lực với nấm của dung dịch lá xoan trên gỗ Keo lai ............................ 28
4.3. Hiệu lực của chế phẩm bảo quản đối với mối ............................................ 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 40
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 41
5.2. Khuyến nghị .............................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 42


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ ngày càng tăng lên
về số lượng và chất lượng. Gỗ là loại vật liệu đặc biệt, gắn liền với đời sống
hàng ngày của con người mà nhiều loại vật liệu khác không thay thế được. Gỗ
rừng của chúng ta phong phú nhưng những năm gần đây nạn phá rừng ngày càng
gia tăng làm cho diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, cạn kiệt về tài
nguyên. Điều đó không những gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường
sinh thái mà còn ảnh hưởng rất lớn đến ngành công nghiệp chế biến lâm sản
cũng như các ngành khác sử dụng gỗ như: xây dựng, khai khoáng... hay nói cách
khác gỗ là một nguyên liệu vô giá đối với nền kinh tế quốc dân, không những
nước ta mà trên cả thế giới. Nhận thức được vai trò tác dụng của rừng, để giải

quyết nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ cũng như vấn đề về môi sinh,
môi trường. Nhà nước đã có những chủ chương về phát triển rừng trồng, đặc biệt
chú trọng phát triển trồng các loài cây gỗ rừng mọi nhanh như: Keo lai, Keo tai
tượng, Bạch đàn...
Gỗ rừng trồng đa phần là các loài cây có ưu điểm là năng suất cao, thích
nghi tốt với mọi điều kiện địa hình, khí hậu nước ta, mau chóng nâng độ che phủ
của rừng Việt Nam. Nhưng gỗ rừng trồng thường có nhược điểm là: độ bền tự
nhiên kém, dễ bị sâu nấm phá hoại, điều đó hạn chế khả năng và phạm vi sử
dụng của chúng.
Đặc biệt, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, hầu hết các loại gỗ
rừng trồng rất dễ bị côn trùng và nấm gây hại ngay sau khi khai thác, trong quá
trình chế biến và sử dụng. Nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã
và đang không ngừng nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản gỗ.
Từ xa xưa dân ta đã biết ngâm gỗ, tre nứa xuống hồ ao, nước vôi, sử dụng
các loại lá cây ... trước khi sử dụng để kéo dài tuổi thọ của gỗ. Nhờ kỹ thuật bảo
quản cổ truyền của cha ông kết hợp với khoa học vừa phòng chống vừa diệt các


2

loại côn trùng, nấm phá hoại gỗ. Cho đến nay, công nghệ bảo quản lâm sản được
dựa trên rất nhiều thành tựu khoa học thuộc các lĩnh vực chủ yếu: sinh học và
công nghệ sinh học, hóa học và công nghệ hóa học,... Điều này cho thấy rằng
bảo quản lâm sản là rất cần thiết và quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống
hằng ngày.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bảo quản
gỗ và đề xuất được một số biện pháp bảo quản gỗ cho gỗ rừng trồng. Tuy nhiên,
rất ít công trình nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học, chưa có công trình nào
nghiên cứu về lá Xoan trong bảo quản gỗ.
Qua điều tra sơ bộ tại một số địa phương cho thấy, hiện nay lá Xoan được

bà con sử dụng như một loại thuốc trừ sâu tự nhiên để bảo quản gỗ và một số
nông sản khác. Để đánh giá được hiệu quả, đưa ra dẫn liệu cụ thể cũng như đề
xuất các thông số phù hợp cho phương pháp bảo quản gỗ bằng chế phẩm sinh
học từ lá Xoan, hay nói cách khác là sử dụng lá Xoan như thế nào để bảo quản
gỗ đạt hiệu quả cao, rất cần sự tham gia của các nhà khoa học.
Với nhận thức đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài. “Nghiên cứu sử
dụng chế phẩm phẩm sinh học từ lá Xoan trong bảo quản gỗ”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được hiệu lực của chế phẩm bảo quản gỗ từ lá xoan
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật bảo quản gỗ Keo lai bằng chế phẩm sinh
học từ lá xoan
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học: Thu thập
được những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, là điều kiện cho các em sinh
viên cùng giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học.
Ý nghĩa trong thực tế: Làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng chế phẩm
bảo quản trong thực tiễn và phục vụ cho công tác bảo quản gỗ nói chung.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hà, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kĩ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ

kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách li gỗ
với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lí trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ[4].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại
như mối mọt, nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá
trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản)
phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ
không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và
công trình sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn,


4
tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu
quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và
trong nền kinh tế quốc dân [4].
2.1.2. Phương pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào dung dịch bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc
lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các

phần tửdung dịch bảo quản vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm
thấu và sự chuyển động dung dịch bảo quản vào gỗ nhờ áp lực mao quản.Các
màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần
tử từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm chế phẩm vào gỗ thì có một số
phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch. Tốc độ
chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, tỷ lệ dung
dịch, loại gỗ[6].
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có tỷ lệ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch tỷ lệ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, tỷ lệ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3 lần
so với tỷ lệ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác [6].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước sẽ thoát
ra khỏi gỗ.


5
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm
chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm,
thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung
dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ[6].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:

Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
thông thường 6 - 12.105pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không
giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn [6].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất
lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập [6].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.


6
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,

kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [6].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre,
gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được
mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương
tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi [6].
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa nguyên và thay bằng dung dịch
chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [6].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trạng thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và
đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía
và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.


7
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung

dịch thuốc nước. Có tỷ lệ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà
sử dụng [6].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ[6].
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có
tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những
vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các
chỗ khe ngóc ngách quét [6].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu.
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ
- Keo lai
- Tuổi gỗ Keo lai: 7 tuổi
- Một số đặc điểm và tính chất của gỗ Keo lai
- Cấu tạo thô đại (Theo TCVN 356 – 70): Gỗ Keo lai khi mới chặt hạ có
giác lõi phân biệt không rõ, sau một thời gian gỗ lõi có màu nâu sẫm, giác có
màu nâu nhạt. Vòng năm, gỗ sớm, gỗ muộn không phân biệt rõ, chiều rộng vòng
năm từ 12 – 17 mm. Thớ gỗ thẳng và khá thô.
- Cấu tạo hiểm vi:


8
Mạch gỗ có kích thước trung bình (0,1 – 0,2 mm), số lượng ít, mạch gỗ
xếp phân tán, hình thức tụ hợp đơn và kép với số lượng 2 – 3 lỗ/mm2. Trong
mạch gỗ không có thể bít.

Trên mặt cắt ngang: Tia gỗ nhỏ và khá rõ (< 0,1 mm) số lượng trung bình
5 – 10 tia/mm. Tế bào mô mềm trong gỗ Keo lai có hình thức phân bố phân tán,
hình thức tụ hợp vây quanh mạch kín hinhg tròn. Lỗ thông ngang xếp so le, kích
thước nhỏ (đường kình 6 - 8µ m). Ngoài các đặc điểm trên gỗ Keo lai không có
ống dẫn nhựa dọc, không có cấu tạo lớp.
Độ pH xác định theo tiêu chuẩn ASTM70 – 68: pH = 6,2 – 6,3
Các thông số về tính chất vật lý và cơ học vủa gỗ Keo lai được xác định
trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 370 – 70, Gỗ Keo lai nhẹ, khối lượng thể
tích ở độ ẩm 12% bằng 574 kg/m3. Gỗ có hệ số co rút thể tích trung bình (0,39),
giới hạn bền khi nén dọc thớ thấp (417 kg/cm2), giới hạn bền khi uốn tĩnh thuộc
thấp (1.013 kg/cm2) và sức chống tách trung bình (12 kg/cm).
Gỗ Keo lai hiện nay được trồng phổ biến do khả năng sinh trưởng nhanh,
khối lượng thể tích trung bình và được đưa vào sử dụng với sô lượng nhiều. Tuy
nhiên, thực tế gỗ Keo lai dễ bị các tác nhân gây hại như nấm, côn trùng. Từ thực
tế và những nghiên cứu trên là cơ sở để chúng tôi lựa chọn Keo lai là nguyên
liệu thí nghiệm cho đề tài.
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm chế phẩm của gỗ
+ Loại gỗ:
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác
và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tập, con đường dẫn dung
dịchbảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu
kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm chế phẩm tăng. Do vậy, khối lượng
thể tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm chế phẩm và thể bít. Thể
bít là một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút
ngăn cản chất lỏng đi vào ống mạch.


9
+ Thời gian ngâm:

Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố : loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại chế
phẩm bảo quản… Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại chế phẩm, nhưng
quy định về lượng chế phẩm thấm và độ sâu thấm chế phẩm khác nhau thì thời
gian ngâm dài ngắn khác nhau.
+ Loại chế phẩm, lượng chế phẩm, tỷ lệchế phẩm
Loại chế phẩm khác nhau thì lượng thấmvà thời gian thấm chế phẩm là
khác nhau. Trong cùng một loại chế phẩm khi thay đổi tỷ lệ dung dịch, lượng
chế phẩm bảo quản sễ ảnh hưởng tới khả năng thấm chế phẩm. Có một vài
trường hợp khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch bảo quản tỷ lệ cao lúc này
làm thay đổi quá trình thấm của chế phẩm vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao
dẫn sang thấm theo nguyên lý khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ:
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi
khi không xác định được lượng thấm của chế phẩm bằng phương pháp cân trong
lượng. Do đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản:
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Không độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Không ăn mòn kim loại.
- Không gây ô nhiễm môi trường.


10

- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường khác hẳn với gỗ không
tẩm chế phẩm, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các
bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm,
các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các
thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả
tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến
dạng về hình thái, hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với côn trùng
Chế phẩm bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực
tiếp côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với
nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với côn trùng là chế
phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm
hoặc khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm chế phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt
vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu
hóa được.
+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản:
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:



11
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường Đại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ ẩm
dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy luật
vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề mặt cong do
sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi tiếp giáp
giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực mao quản
thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự thấm chế phẩm sẽ kém và
ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm sẽ tốt hơn.
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và một
số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thông
số sẽ gặp khó khăn.
+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion dung dịch bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là
nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ.
+ Thấm do áp lực từ bên ngoài:



12
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên
bề mặt dung dịch bảo quản hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng
những hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm.
Trong thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ
chênh lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch chế phẩm và bề mặt gỗ bằng cách
nâng độ cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so với dung dịch chế phẩm ở bên
ngoài bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và không khí trong gỗ thoát ra ngoài
sau đó làm lạnh đột ngột trong dung dịch.
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại chế
phẩm bảo quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc
thấm vào gỗ được thuận lợi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ
trong công trình xây dựng, tránh cho gỗ không bị mục nát do các sinh vật gây ra.
Từ lâu đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc
đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở thành
tập quán duy trì cho đến ngày nay.Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản
mang tính tập quán đó không mang lại hiệu quả bảoquản triệt để, bởi nguyên
nhân gây nên sự phá huỷ lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát
hiện của Pasteur và Kock đã chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những
đối tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định
hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có độc tính với sinh vật gây
hại mới được hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời
cách đây 300 năm.



13
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được
đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử
dụng để tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815),
sun phát đồng CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các
sản phẩm hóa học dung cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm.
Song chính trong quá trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức
khỏe con người và môi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con
đường hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phòng trừ sinh
vật có hiệu lực phòng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con người,
môi trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng [18].
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều
loài nấm mốc, côn trùng, hà... phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân
loại. Các công trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề
cho các nhà hoá học, công nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản,
các biện pháp kỹ thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu
nổi bật về sự kết hợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà
nghiên cứu kỹ thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản
trong các công trình xây dựng bằng phương pháp lây truyền để diệt mối tận tổ.
Từ việc phát hiện ra đặc tính của mối: chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn
nhau, một số nhà khoa học của ấn Độ, Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các
chất hoá học xử lý lên con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền
chất độc về tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa. Feytand (1949) cho biết cụ thể
thêm rằng các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng
làm thuốc để gây cho mối chết bằng cách lây truyền [18].
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn
các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo quản

lâm sản.


14
Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly
của thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ [18].
Smith và Wiliam (1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: độ ẩm gỗ là yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch thuốc bảo
quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán xảy ra chậm.
Becker (1976) và Tamblyn (1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố
ảnh hưởng đến khuếch tán.Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành
nghiên cứu quá trình phòng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần
phải đo đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, tỷ lệ của dung dịch và
thời gian xử lý mới có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng[18].
Viden (1984) thông qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: quá
trình khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm
lượng nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng.
Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định:
trong xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ướt để cho độ khuếch tán
có hiệu quả cao nhất [18].
Hiện nay, công tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang
tiếp tục được triển khai theo hướng loại bỏ các thành phần hóa chất độc, sử dụng
các hoạt chất có nguồn gốc từ thực vật và vi sinh vật.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam
Gỗ sau khi chặt hạ đã mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, chống lại sự phá
hoại côn trùng và nấm. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nơi mà điều kiện khí hậu
hết sức thích hợp cho sự phát triển của sinh vật gây hại lâm sản thì tổn thất về

lâm sản do sinh vật gây ra là rất lớn. Mục đích của quá trình bảo quản là tác
động vào lâm sản (có hoặc không có hoá chất) nhằm nâng cao khả năng kháng


15
chịu đối với sinh vật gây hại, kéo dài thời gian sử dụng của lâm sản. Đối với gỗ
sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất đồ mộc đã có một số công trình nghiên
cứu về đặc điểm phá hoại của sinh vật hại gỗ, các giải pháp kỹ thuật và loại chế
phẩm bảo quản phù hợp với điều kiện sử dụng lâm sản.
Một số tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực bảo quản ở nước ta như sau:
Nguyễn Xuân Khu (1972), trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ
tẩm gỗ dương ở độ ẩm khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu về mối tương quan
giữa sức thấm thuốc với độ ẩm gỗ, tỷ lệ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau ở
gỗ giác, gỗ lõi. Tác giả cũng đã rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa khoa học về bảo
quản gỗ như: khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa sức thấm thuốc gỗ dương sẽ
tăng dần khi độ ẩm giảm, ngược lại khi độ ẩm cao hơn 50% sức thấm thuốc sẽ
tăng khi tăng độ ẩm. Tác giả cũng kết luận sức thấm thuốc theo chiều xuyên tâm
lớn hơn chiều tiếp tuyến, gỗ giác lớn hơn gỗ lõi [2].
Nguyễn Chí Thanh (1985) [9], đã tiến hành thử hiệu lực của thuốc bảo
quản và độ bền của gỗ trong điều kiện trên bãi thử tự nhiên. Tác giả đã dùng 5
loại thuốc là XM-5B, LN3 , XM-5A, FBB và FBC để thử hiệu lực đối với 16
loài gỗ tự nhiên bằng 2 phương pháp: ngâm thường và áp lực chân không. Tác
giả kết luận: Hiệu lực của thuốc phụ thuộc vào lượng thuốc thấm và điều kiện sử
dụng. Ngâm thường ở 48 giờ lượng thuốc thấm đạt từ 1 – 1,3 kg/m3, nếu đem
chôn ngoài trời sau 18 đến 20 tháng chỉ số độ bền giảm đi rất nhanh, nhưng cũng
cùng loại thuốc trên nếu dùng dưới mái che, sau 3 năm vẫn chưa bị sinh vật phá
hoại. Ông cho biết, trong điều kiện dùng dưới mái che và môi trường không ẩm
ướt, với tỷ lệ thuốc 5% và ngâmthường trong 48 giờ 16 loài gỗ rừng tự nhiên
chống chịu được các sinh vật phá hoại. Đây là kết luận có ý nghĩa quan trọng
giúp các nhà nghiên cứu về bảo quản sau này có thể tham khảo định hướng được

tỷ lệ một số thuốc bảo quản và thời gian ngâm hợp lý trong ngâm thường. Theo
tác giả trên, thí nghiệm bảo quản gỗ mau mục bằng phương pháp tẩm cây đứng.
Tác giả đã xác định, lượng thuốc mà cây hút có quan hệ mật thiết với nhiệt độ,


16
độ ẩm không khí. Khi ẩm độ không khí tăng, lượng thuốc cây hút được giảm và
ngược lại. Ngoài ra, loại thuốc và tỷ lệ của thuốc có ảnh hưởng đến tốc độ hút
thuốc của cây. Khi tẩm bằng CUSO4 có độ hòa tan tối đa là 40% thì thời gian xử
lý có cây chỉ hết 5 giờ. Trong khi đó, tẩm bằng LN 1 có độ hòa tan là 4% thì thời
gian xử lý thuốc phải mất 25 giờ. Nguyên nhân của hiện tượng này là do loại
thuốc tan ít còn lẫn dạng huyền phù nên khả năng dẫn truyền kém hoặc khi tỷ lệ
dung dịch 3 thấp thì lượng dung dịch cây hút được khi tẩm phải lớn thì mới đảm
bảo lượng thuốc bột quy định cho 1m3 gỗ.
Lê Văn Lâm (1987)đã bước đầu nghiên cứu bảo quản cho ván dán ba lớp
gỗ trám trắng. Tác giả tiến hành ngâm tẩm gỗ bóc bằng phương pháp nhúng với
5 công thức thuốc bảo quản có thành phần chủ yếu gồm PCP, Boax, NaF và
CuSO4 tỷ lệ 5%. Tác giả đã kết luận thuốc có hiệu lực phòng chống sự phá hoại
của sinh vật hại gỗ và ít ảnh hưởng đến màu sắc tự nhiên của gỗ[4].
Năm 2000, Trần Thị Thúy Lành thực hiện đề tài nghiên cứu, "Bước đầu
nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dung dịch và thời gian ngâm tẩm của 2 loại
thuốc (nước javen và nước oxy già) đến hiệu quả tẩy mốc cho luồng, kết quả chỉ
ra rằng khi sử dụng 2 công thức này ở những chế độ thích hợp (thời gian, tỷ lệ)
cho hiệu quả tẩy mốc cao đối với luồng.
Năm 2004, Phòng Nghiên cứu Bảo quản lâm sản – Viện Khoa học
Lâmnghiệp Việt Nam, tiến hành nghiên cứu đề tài nghiên cứu tạo thuốc chống
mốc cho lâm sản.
Lê Văn Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2006) [5] cũng đã tiến thực hiện đề
tài "Nghiên cứu công nghệ bảo quản chế biến gỗ rừng trồng", trong đó tác giả
cũng đã tiến hành khảo nghiệm độ bền tự nhiên của gỗ thông mã vĩ và tiến hành

ngâm tẩm bảo quản cho đối tượng gỗ này để phục vụ trong sản xuất ván ghép
thanh. Kết quả chỉ ra khi ngâm tẩm gỗ thông mã vĩ bằng chế phẩm LN5 và XM5
tỷ lệ 5% theo phương pháp ngâm thường và chân không áp lực thì cho hiệu lực
phòng chống tốt đối với nấm mốc gây hại.


×