Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý vi sinh vật đệm lót trấu và mùn cưa tới môi trường chuồng nuôi và hiệu quả nuôi gà thịt (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

TRẦN VĂN MẾN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA XỬ LÝ
VI SINH VẬT ĐỆM LÓT TRẤU VÀ MÙN CƢA
TỚI MÔI TRƢỜNG CHUỒNG NUÔI VÀ
HIỆU QUẢ NUÔI GÀ THỊT
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các Quý thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi - thú y, Khoa Ďào tạo sau Đại học Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Ďã giúp Ďỡ và tạo Ďiều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ - Giảng
viên khoa Chăn nuôi - thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời


hƣớng dẫn khoa học Ďã tận tình hƣớng dẫn và giúp Ďỡ tôi trong quá trình thực hiện
Ďề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Đông Cao, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ďã tạo mọi Ďiều kiện thuận lợi nhất Ďể tôi
tiến hành Ďề tài nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia Ďình, ngƣời thân, Ďồng nghiệp và bạn bè Ďã Ďộng viên, khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Văn Mến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn Ďề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của Ďề tài ..................................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3
1.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................................3

1.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................3
1.1.2. Tiêu chuẩn vệ sinh Ďối với tiểu khí hậu chuồng nuôi gà ................................20
1.1.3. Giới thiệu về Ďệm lót lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà ........................22
1.1.4. Vài nét về gà thí nghiệm .................................................................................24
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ...................................................................29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31
2.1. Đối tƣợng, Ďịa Ďiểm và thời gian nghiên cứu ...................................................31
2.1.1. Đối tƣợng........................................................................................................31
2.1.2. Địa Ďiểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
2.2.1. Đánh giá ảnh hƣởng của chất liệu Ďệm lót khác nhau Ďến số lƣợng vi khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
E.coli, Salmonella, Coliform và nồng Ďộ một số khí Ďộc: NH3, CO2, H2S… …….31
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của vi sinh vật Ďệm lót trấu và mùn cƣa tới môi
trƣờng chuồng nuôi và hiệu quả nuôi gà thịt ............................................................31
2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu năng suất và chất lƣợng thịt của gà thí nghiệm ............31
2.2.4. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Ďệm lót lên men trong
chăn nuôi gà thịt ........................................................................................................31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................31
2.3.1. Nguyên liệu .....................................................................................................31
2.3.2. Phƣơng pháp làm Ďệm lót lên men ..................................................................32
2.3.3. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................32
2.3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi .............................................................35

2.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của Ďệm lót xử lý vi sinh vật Ďến một số chỉ
tiêu về khí hậu chuồng nuôi ......................................................................................39
3.1.1. Hàm lƣợng một số khí Ďộc trong chuồng nuôi ...............................................39
3.1.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm sinh hoc Banasa N01 tới số lƣợng vi khuẩn
Coliform, E.coli, Salmonella chuồng nuôi ................................................................41
3.2. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................43
3.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh ................................................................................................43
3.2.2. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................44
3.3. Khả năng sinh trƣởng của gà thí nghiệm ...........................................................46
3.3.1. Sinh trƣởng tích lũy.........................................................................................46
3.3.2. Sinh trƣởng tuyệt Ďối của gà thí nghiệm .........................................................49
3.3.3. Sinh trƣởng tƣơng Ďối của gà thí nghiệm........................................................51
3.4. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn ........................................................53
3.4.1. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ................................................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.4.2. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng ..............................................................54
3.4.3. Tiêu tốn năng lƣợng trao Ďổi (Kcal) và protein (g) cho 1kg tăng khối lƣợng ..........57
3.5. Năng suất thịt của gà thí nghiệm ........................................................................60
3.6. Hiệu quả kinh tế của gà thí nghiệm....................................................................61
3.6.1. Chỉ số sản xuất PI (Peroformance - Index) .....................................................61
3.6.2. Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) ..........................................................63
3.6.3. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà ...........................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................66
1. Kết luận .................................................................................................................66

2. Đề nghị ..................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng chất thải trong chăn nuôi năm 2013 ..................................3
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn Ďánh giá nồng Ďộ một số khí Ďộc trong không khí và
chuồng nuôi .............................................................................................20
Bảng 1.3. Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi .........................................20
Bảng 1.4. Nồng Ďộ một số chất khí trong chuồng nuôi gà theo tiêu chuẩn của
cộng Ďồng chung châu Âu (EU) ..............................................................21
Bảng 1.5. Nồng Ďộ tối Ďa của một số chất khí trong chuồng nuôi gà .......................21
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm .......................................................................................33
Bảng 2.2. Giá trị dinh dƣỡng thức ăn cho gà thí nghiệm ..........................................34
Bảng 3.1. Kết quả Ďo nồng Ďộ khí NH3 trong chuồng nuôi ......................................39
Bảng 3.2. Kết quả Ďo nồng Ďộ khí H2S trong chuồng nuôi .......................................40
Bảng 3.3. Kết quả Ďo nồng Ďộ khí CO2 trong chuồng nuôi. ......................................40
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của chế phẩm sinh học Banasa N01 tới số lƣợng vi khuẩn
Coliform, E.coli, Salmonella trong Ďệm lót chuồng nuôi ........................42
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm ............................................................43
cộng dồn
n=3 Ďàn ....................................................................................................45
Bảng 3.7. Khả năng sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm .....................................46
Bảng 3.8. Sinh trƣởng tuyệt Ďối của gà thí nghiệm ..................................................49
Bảng 3.9. Sinh trƣởng tƣơng Ďối của gà thí nghiệm .................................................52
Bảng 3.10. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .......................................54

Bảng 3.11. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ................55
Bảng 3.12. Tiêu tốn năng lƣợng cộng dồn/kg tăng khối lƣợng ................................58
Bảng 3.13. Tiêu tốn protein cộng dồn/kg tăng khối lƣợng .......................................58
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm ở 10 tuần tuổi .................................60
Bảng 3.15. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ..........................................................61
Bảng 3.16. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................................................63
Bảng 3.17. Sơ bộ hoạch toán.....................................................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..............47
Hình 3.2. Biểu Ďồ sinh trƣởng tuyệt Ďối của gà thí nghiệm ......................................50
Hình 3.3. Biểu Ďồ sinh trƣởng tƣơng Ďối của gà thí nghiệm .....................................52
Hình 3.4. Biểu Ďồ tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm .....56
Hình 3.5. Biểu Ďồ chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ................................................62
Hình 3.6. Biểu Ďồ chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ..................................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế,
những năm gần Ďây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, ngành chăn

nuôi Ďang từng bƣớc phát triển và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
suất, nhằm Ďáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi của xã hội, góp phần Ďƣa
nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển.
Các sản phẩm của gia cầm có tỷ lệ protein cao, chứa Ďầy Ďủ dinh dƣỡng và
chứa nhiều nguyên tố khoáng vi lƣợng, do Ďó Ďáp ứng nhu cầu thực phẩm cho bữa
ăn hàng ngày của mỗi gia Ďình, Ďồng thời còn mang tính chất hàng hóa phục vụ
kinh doanh và xuất khẩu, các phụ phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm cũng Ďƣợc sử
dụng có hiệu quả cao, ngoài ra còn cung cấp lƣợng phân bón Ďáng kể cho cây trồng
và góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao Ďộng.
Ở Việt Nam, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng là nghề sản xuất
truyền thống lâu Ďời. Về tỷ trọng chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng thứ hai
trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi gia cầm ngày càng phát
triển, hình thành nhiều trang trại, gia trại chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn.
Tuy nhiên, mức Ďộ ô nhiễm môi trƣờng khu vực chăn nuôi gia cầm cũng tăng dần
theo qui mô chăn nuôi. Theo kết quả Ďiều tra của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam thì mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải khoảng 75 85 triệu tấn chất thải, với phƣơng thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý ổn
Ďịnh và nƣớc thải không qua xử lý thải trực tiếp ra môi trƣờng gây ôi nhiễm nghiêm
trọng. Hiện cả nƣớc có trên 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia Ďình, trên 18.000
trang trại chăn nuôi theo quy mô tập trung, nhƣng mới có 8,7% số hộ xây dựng
công trình khí sinh học (hầm Bioga). Tỷ lệ gia Ďình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh cũng chỉ chiếm 10% và chỉ có 0,6% số hộ cam kết bảo vệ môi trƣờng, vẫn còn
khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải bằng bất kỳ phƣơng pháp nào
mà xả thẳng ra môi trƣờng bên ngoài gây sức ép với môi trƣờng. Hàm lƣợng các khí
Ďộc tại khu vực có chăn nuôi Ďƣợc xác Ďịnh gấp 11,2 - 15 lần giới hạn cho phép và
tăng dần ở quy mô lớn. Độ nhiễm khuẩn không khí cũng cao dần theo quy mô và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

vƣợt giới hạn từ 19,72 lần Ďến 25,2 lần.
Kết quả Ďiều tra cho thấy tại các trang trại chăn nuôi gia cầm, ô nhiễm môi
trƣờng Ďang ngày một nghiêm trọng, Ďặc biệt là môi trƣờng không khí. Mùi và bụi
sinh ra trong quá trình chăn nuôi gia cầm Ďã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng Ďến môi
trƣờng sống và sức khoẻ cộng Ďồng (Trịnh Xuân Báu và Đặng Kim Chi, 2008)[1].
Một số biện pháp xử lý ô nhiễm Ďã và Ďang sử dụng nhƣ thu gom chất thải
hàng ngày, dọn rửa chuồng, sử dụng bể biogas, ủ phân, làm thức ăn cho cá... Ďã
phần nào giải quyết Ďƣợc vấn Ďề phân và chất thải chăn nuôi. Tuy nhiên trong chăn
nuôi trang trại với số lƣợng lớn vấn Ďề ô nhiễm mùi và các khí thải Ďộc hại thì vẫn
chƣa Ďƣợc giải quyết triệt Ďể.
Vì vậy, việc Ďề xuất các giải pháp cải thiện môi trƣờng trang trại chăn nuôi
gia cầm là cần thiết, Ďáp ứng Ďƣợc xu thế phát triển và bảo vệ môi trƣờng.
Để có thể xử lý phân, chất thải chăn nuôi một cách triệt Ďể, tạo môi trƣờng
trong sạch mà tiêu tốn ít tiền và nhân công, không phải thực hiện vệ sinh hàng ngày
thì một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng chế phẩm vi sinh vật Ďể xử lý
chất Ďệm lót nền chuồng nuôi, nhằm làm giảm mùi hôi, phân huỷ phân, chất thải
ngay tại chỗ. Đây là một trong những công nghệ chăn nuôi sinh thái, Ďã và Ďang
Ďƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc có nền chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên, cho Ďến nay vẫn
chƣa có kết quả nghiên cứu nào về ảnh hƣởng của các chất Ďộn chuồng khác nhau
có bổ sung chế phẩm sinh học Ďến khả năng sản xuất của gà thịt, Ďể từ Ďó có những
khuyến cáo cho ngƣời chăn nuôi. Trƣớc nhu cầu của sản xuất và Ďể có sở cứ khoa
học giúp ngƣời chăn nuôi nâng cao hiệu quả kinh tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
Ďề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý vi sinh vật đệm lót trấu và mùn cưa tới
môi trường chuồng nuôi và hiệu quả nuôi gà thịt".
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá Ďƣợc ảnh hƣởng của chất liệu Ďệm lót khác nhau Ďến môi trƣờng
và hiệu quả chăn nuôi gà thịt.
- Đánh giá Ďƣợc ảnh hƣởng của xử lý vi sinh vật Ďệm lót tới môi trƣờng
chuồng nuôi và hiệu quả chăn nuôi gà thịt.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Thực trạng ô nhiễm trong chăn nuôi gia cầm
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng Ďã và Ďang phát triển khá mạnh về cả số lƣợng lẫn quy mô. Theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013) [5], Ďàn gia cầm có 314,7 triệu con, tăng
2,04%, trong Ďó Ďàn gà 231,8 triệu con, tăng 3,6% so với cùng thời Ďiểm năm 2012 do
không bị ảnh hƣởng của dịch bệnh, quy mô chăn nuôi ngày một tăng. Tuy nhiên, mức
Ďộ ô nhiễm môi trƣờng khu vực chăn nuôi gia cầm cũng tăng dần theo quy mô chăn
nuôi (Cục chăn nuôi 2013) [7]. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, năm 2011 tổng khối
lƣợng chất thải rắn thải ra môi trƣờng của ngành chăn nuôi là 85,72 triệu tấn, tăng hơn
61 vạn tấn so với năm 2010. Mỗi năm có khoảng vài trăm triệu tấn chất thải khí, vài
chục nghìn tỷ m³ chất thải lỏng do chăn nuôi thải ra trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, tình trạng ô nhiễm do chất thải chăn nuôi gây ra Ďang ngày
càng trở nên nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2013) [7]
lƣợng chất thải chăn nuôi của nƣớc ta trong năm 2013 nhƣ sau:
Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng chất thải trong chăn nuôi năm 2013



Con


Số đầu vật
nuôi năm 2013
5.265.600

Trâu

Con

2.600.000

15,0

14.235.000.000

Lợn

Con

26.300.000

2,0

19.199.000.000

Gia cầm

Con

314.700.000


0,2

22.973.100.000

Dê, cừu

Con

1.777.638

1,5

973.256.805

Ngựa

Con

103.481

4,0

151.082.260

Hƣơu

Con

31.539


2,5

28.779.337,5

Loài vật nuôi ĐVT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chất thải rắn
TB/con/ngày (kg)
10,0

Tổng chất thải
rắn/năm (kg)
19.219.440.000

/>

4

Tổng cộng

76.779.658.403

Trong hơn 76 triệu tấn phân các loại vật nuôi Ďƣợc thải ra trong năm 2013
nhƣng chỉ khoảng 40% số chất thải này Ďƣợc xử lý, còn lại thƣờng Ďƣợc xả thẳng
trực tiếp ra môi trƣờng. Số phân không Ďƣợc xử lý và tái sử dụng lại chính là nguồn
cung cấp phần lớn các khí nhà kính (chủ yếu là CO2, N2O) làm trái Ďất nóng lên,
ngoài ra còn làm rối loạn Ďộ phì Ďất, nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm Ďất, gây phì
dƣỡng và ô nhiễm nƣớc. Chƣa kể nguồn khí thải CO2 phát tán do hơi thở của vật

nuôi (ƣớc chừng 2,8 tỷ tấn/năm/tổng Ďàn gia súc thế giới). Trong số Ďó, chất thải từ
chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng lớn nhất. Ở cả 3
nghề chăn nuôi (gia cầm, lợn, bò) Ďều có Ďặc Ďiểm chung là khu xử lý chất thải rất
sát chuồng nuôi (65,62 - 100%/tổng số cơ sở có xử lý chất thải) (Phùng Đức Tiến
và cs 2009) [20].
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại các trang trại chăn nuôi gia cầm, ô nhiễm
môi trƣờng Ďang ngày một nghiêm trọng, Ďặc biệt là môi trƣờng không khí. Mùi và
bụi sinh ra trong quá trình chăn nuôi gia cầm Ďã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng Ďến
môi trƣờng sống và sức khoẻ cộng Ďồng (Trịnh Xuân Báu và Đặng Kim Chi 2008)
[1]. Theo các tác giả, các khí ô nhiễm sinh ra trong quá trình chăn nuôi Ďều xả thải
tự do vào không khí xung quanh. Theo Ďánh giá của ngƣời dân, thời Ďiểm Ďàn gà từ
30 ngày tuổi trở lên, mùi và bụi từ các trang trại chăn nuôi sinh ra rất lớn. Mùi hôi
thối có thể cảm nhận ở các vị trí xa trang trại 200 - 300m. Nồng Ďộ các khí Ďộc nhƣ
NH3, H2S và bụi tăng dần theo thời gian sinh trƣởng của Ďàn gia cầm và cao hơn rất
nhiều so với tiêu chuẩn không khí cho môi trƣờng xung quanh.
Theo kết quả Ďiều tra của Phùng Đức Tiến và cs (2009) [20], tình hình xử lý
chất thải trong chăn nuôi gia cầm rất thấp: tỷ lệ hộ có khu xử lý chất thải chỉ Ďạt
15%, gia trại 37,5 % trang trại 35,71%, trong khu xử lý Ďa phần lại sát với khu chăn
nuôi là 100%. Các tác giả cũng cho biết, trong chăn nuôi gia cầm cả loại hình trang
trại và gia trại sử dụng biogas là rất thấp chỉ có là 3,57- 12%. Số hộ ủ phân tƣơi
tƣơng ứng là 13,33; 15,63 và 3,57%. Số hộ ủ có Ďộn tƣơng ứng là 13,33; 12,50 và
17,86%. Trong Ďó chăn nuôi trang trại với lƣợng phân lớn cho nên số hộ bán phân
chỉ chiếm cao nhất là 25%. Còn một tỷ lệ khá lớn phân và chất thải lỏng không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Ďƣợc xử lý thải trực tiếp ra sông, suối và Ďất.
Mức Ďộ ô nhiễm không khí và nƣớc thải Ďều ở mức báo Ďộng. Nồng Ďộ các

khí thải Ďộc hại từ trang trại và các nông hộ chăn nuôi gà Ďều vƣợt ngƣỡng cho
phép. E. coli và Salmonella Ďều Ďƣợc phát hiện trong nƣớc thải với tỷ lệ mẫu dƣơng
tính cao, Ďặc biệt ở xu thế chăn nuôi gia trại và trang trại có mức Ďộ ô nhiễm cao
hơn (Phùng Đức Tiến và cs 2009 [20]).
Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng có ảnh
hƣởng trực tiếp tới sức khỏe con ngƣời, làm giảm sức Ďề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ
mắc bệnh, năng suất bị giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế của
chăn nuôi không cao Attar và Brake, (1988) [27]. Từ cuối năm 2003, dịch cúm gia
cầm Ďã bùng phát tại Việt Nam, qua 10 năm, dịch Ďã tái phát nhiều Ďợt, Ďã phải tiêu
huỷ hàng trăm triệu gia cầm các loại, thiệt hại ƣớc tính lên Ďến hàng ngàn tỷ Ďồng.
Đặc biệt nguy hiểm là bệnh có thể lây sang ngƣời. Theo tổ chức y tế thế giới, từ tháng
12 năm 2003 Ďến tháng 5 năm 2009 Ďã có 258 ngƣời tử vong do cúm gia cầm, trong
số 423 ca nhiễm H5N1 tại 15 nƣớc, chủ yếu ở châu Á, còn ở Việt Nam Ďã có 56 ca tử
vong, trong tổng số 111 ca mắc bệnh. Từ Ďầu năm 2007 Ďến nay Ďã bùng phát hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (bệnh tai xanh-PRRS) trên lợn Ďã gây thiệt hại
nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn tại nhiều Ďịa phƣơng, Ďến nay Ďã Ďƣợc khống chế,
chỉ còn một số ít cơ sở Ďang tiếp tục phải theo dõi. Tuy vậy, diễn biến của bệnh khá
phức tạp, khả năng gây dịch còn rất lớn. Dịch bệnh Ďã gây tổn thất lớn cho ngành
chăn nuôi, gây mất an toàn thực phẩm và còn có nguy cơ lây nhiễm sang ngƣời nguy
hiểm nhƣ bệnh cúm gia cầm... (Cục Chăn nuôi, 2013) [7].
Với tất cả những lý do trên khiến vấn Ďề xử lý chất thải trong chăn nuôi trở
nên cấp bách hơn bao giờ hết.
1.1.1.2. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý chất thải chăn nuôi
1.1.1.2.1. Tiêu hủy phân và mùi hôi
Một số vi sinh vật hữu ích có khả năng phân giải và Ďồng hóa các chất thải
Ďộng vật nhƣ phân, nƣớc tiểu. Quá trình phân giải này tạo thành các thành phần trao
Ďổi chất có tác dụng khử mùi trong chuồng trại nhƣ axit hữu cơ (trung hòa và cố
Ďịnh NH3), rƣợu (trung hòa mùi lạ và diệt virus…), các enzyme, các chất loại kháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

6
sinh… Đặc biệt, vi sinh vật Ďồng hóa phân nƣớc tiểu Ďể tạo thành protein của chính
bản thân chúng, nguồn protein vi sinh vật này Ďƣợc Ďộng vật sử dụng.
Sự lên men tiêu hóa phân
Các vi sinh vật có ích trong lớp Ďệm lót sẽ bám quanh phân và tiết ra các
enzyme ngoại bào Ďể thực hiện quá trình phân giải bằng sự oxi hóa và lên men. Quá
trình lên men phân giải phân trong chuồng nuôi là lên men hiếu khí, với sự tham gia
của oxy Ďã làm cho các thành phần hydratcacbon và các hợp chất có chứa cacbon bị
oxy hóa tạo ra năng lƣợng thông qua quá trình oxi hóa photphoryl hóa. Năng lƣợng
trong các mạch cacbon Ďƣợc giải phóng hoàn toàn và giải phóng ra CO2 và nƣớc.
Nhƣ vậy có thể thấy một lƣợng nhỏ chất dinh dƣỡng trong phân cần cho quá
trình trao Ďổi chất tế bào sẽ Ďƣợc vi sinh vật hấp thu làm chất dinh dƣỡng cho sự
sinh trƣởng phát triển của chúng, Ďặc biệt trong Ďó có sự sinh tổng hợp thành
protein của tế bào, còn phần lớn các chất dinh dƣỡng bị phân giải tạo năng lƣợng,
giải phóng ra CO2, nƣớc và một số hợp chất hữu cơ khác nhau.
Các chất khí mà trong Ďó chủ yếu là khí CO2 và nƣớc sẽ bị tán phát vào
không khí. Một lƣợng nhỏ hợp chất hữu cơ nhƣ các axit hữu cơ, rƣợu, aldehyd,
ester… và một số chất khoáng hữu cơ sẽ tích lại trong Ďệm lót và dần cũng bị lợi
dụng hoặc phân hủy.
Sự khử mùi hôi và khí độc
Việc khử mùi hôi và khí Ďộc trong Ďệm lót là do tác dụng hấp phụ vật lý của
Ďệm lót và của ánh sáng, nhƣng tác dụng khử mùi thối của vi sinh vật hữu ích sử
dụng trong chế phẩm vi sinh tổng hợp mới là chủ yếu.
Vấn Ďề khử mùi hôi và khí Ďộc Ďƣợc Ďặt ra mạnh trong những năm gần Ďây
khi chăn nuôi phát triển với tốc Ďộ nhanh gây ô nhiễm lớn môi trƣờng chăn nuôi.
Trong chuồng nuôi tích tụ nhiều khí Ďộc nhƣ NH3, CH4, N2O, H2S, CO2 làm cho vật
nuôi dễ sinh các bệnh Ďƣờng hô hấp, ảnh hƣởng Ďến sinh trƣởng, tiêu tốn thức ăn
lớn, bị tổn thất về kinh tế, làm ảnh hƣởng Ďến sức khỏe của ngƣời chăn nuôi và

những ngƣời xung quanh.
Cơ chế hình thành chất gây thối: NH3 chủ yếu tạo ra từ sự phân giải ure và
axit uric trong nƣớc tiểu của các vi khuẩn và sự khử NH3 từ axit amin trong phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
do các vi khuẩn có hại và gây bệnh nhƣ các vi khuẩn gam âm có men khử NH3 của
các axit amin nhƣ E.coli, Salmonella, tụ cầu…. H2S Ďƣợc hình thành do vi khuẩn
khử axit amin xistin, xistein; Sự hình thành các amin hữu cơ rất Ďộc và thối do các
vi khuẩn lên men thối rữa Ďã khử cacboxin (CO2) và một số loại axit amin Ďể
tạo thành.
Sự giải phóng NH3 phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ nhiệt Ďộ, cấu trúc nền,
mức Ďộ vệ sinh chuồng trại, khẩu phần ăn…(Büscher và cs, 1994[30]; Kavolelis,
2003[42]). Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào Ďộ pH, nếu Ďộ pH trên 7 sự giải phóng
nhanh, dƣới 7 giải phóng chậm (Ďộ pH phân gà lợn… khoảng 8,5).
Sự khử các chất khí thối, Ďộc trong chuồng nuôi của lớp Ďệm lót lên men vi
sinh vật là nhờ sự tác Ďộng của nhiều yếu tố. Cụ thể là:
- Khống chế nguồn phát sinh khí: Sử dụng dịch lên men Ďể lên men thức ăn
gia súc sẽ tăng cƣờng sự tiêu hóa hấp thu thức ăn, nên một mặt làm giảm lƣợng
phân thải ra mặt khác làm giảm thải các chất dinh dƣỡng (protein axit amin...) trong
phân, do Ďó làm giảm sự hình thành các khí thối Ďộc.
+ Tác dụng khử khử mùi hôi và khí Ďộc quan trọng nhất là do vi sinh vật. Vi
sinh vật có ích thực hiện sự giảm mùi theo hai cách:
+ Ức chế và khử vi khuẩn có hại, lên men gây thối trong Ďệm chuồng do tác
dụng cạnh tranh của vi sinh vật có lợi.
Trong thành phần của tổ hợp vi sinh vật Ďƣợc Ďƣa vào xử lý Ďệm chuồng có
những chủng có thể sử dụng các khí Ďộc làm nguồn dinh dƣỡng cho sự sinh trƣởng
phát triển của mình, do Ďó mà góp phần làm giảm nhanh khí Ďộc trong Ďệm lót

(phân mới thải ra Ďã có nhiều khí thối Ďộc do sự lên men của các vi khuẩn thối rữa
trong ruột già Ďộng vật).
Sự lên men oxy hóa của vi sinh vật Ďể phân giải phân thành các chất không có
mùi. Đó là sự oxy hóa triệt Ďể các chất dinh dƣỡng trong phân Ďể thu năng lƣợng và
tạo ra CO2 và nƣớc. Nhờ Ďó mà có thể giảm lƣợng lớn khí Ďộc trong chuồng nuôi.
1.1.1.2.2. Duy trì sự cân bằng sinh thái vi sinh vật trong chuồng nuôi
Các chế phẩm vi sinh sử dụng Ďể xử lý phân và rác thải Ďộng vật thƣờng bao
gồm một tập hợp các vi sinh vật Ďƣợc chọn lọc rất nghiêm ngặt theo các tiêu chí về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
Ďặc Ďiểm sinh hóa học cụ thể. Một trong những tiêu chí quan trọng là giữa chúng
phải có Ďƣợc mối quan hệ cộng sinh và hỗ sinh Ďể từ Ďó tạo ra sự cân bằng sinh thái
trong môi trƣờng mà chúng tồn tại.
Nếu giữa các chủng vi sinh vật không có Ďƣợc mối quan hệ tƣơng hỗ thì chắc
chắn tổ hợp vi sinh vật Ďƣợc chọn lọc và tập hợp sẽ bị phá vỡ trong một thời gian
ngắn. Bởi lẽ sự phát triển Ďộc lập của từng chủng trong môi trƣờng nhiều chất thải
sẽ chịu sự tác Ďộng của nhiều yếu tố, trong Ďó có cả sự canh tranh ngay trong các
chủng của tổ hợp với nhau và sự cạnh tranh của nhiều vi khuẩn có hại có mặt trong
chất thải. Sự cân bằng sinh thái vi sinh vật trong chuồng nuôi sẽ ức chế các vi khuẩn
gây thối, vi khuẩn gây bệnh trong chuồng nuôi, làm giảm mùi hôi trong chuồng và
giảm bệnh cho gia súc.
* Tiêu diệt vi khuẩn có hại và gây bệnh trong chuồng nuôi
Sử dụng chế phẩm vi sinh tổng hợp Ďể xử lý chất thải vật nuôi, ngoài tác
dụng phân giải phân, làm giảm mùi, giảm ô nhiễm thì nó còn có vai trò trong việc
ức chế các vi sinh vật có hại hoặc gây bệnh trong chuồng nuôi.
Sự không thích ứng của các vi sinh vật có hại và gây bệnh, các virus trong môi
trường đệm lót lên men:

Các vi sinh vật có hại và gây bệnh, các virus không thích ứng trong môi
trƣờng lên men, bị tiêu diệt do:
+ Các vi sinh vật hữu ích tạo môi trƣờng thiên về axit, pH thấp làm cho các
vi sinh vật có hại khó phát triển Ďƣợc. Vi sinh vật có hại ra khỏi cơ thể Ďộng vật thì
chƣa thích ứng với môi trƣờng mới. Vi sinh vật có ích Ďƣợc thuần hóa thích nghi
với môi trƣờng Ďệm lót có Ďộ pH thấp, nhiệt Ďộ cao nên khó bị tiêu diệt
+ Khi lên men phân giải phân mạnh, một lƣợng CO2 sinh ra Ďọng lại ở giữa
tầng Ďệm lót gây ức chế một số vi khuẩn có hại.
Sự tăng cường sức kháng bệnh và khả năng miễn dịch
Nguyên nhân có thể là do môi trƣờng sạch sẽ, không bị các phản ứng stress
do tâm lý hay do môi trƣờng, con vật có môi trƣờng sống tự nhiên, khôi phục Ďƣợc
bản năng sống nguyên thủy… nên sống khỏe mạnh. Tăng cƣờng sức kháng bệnh và
khả năng miễn dịch nhƣng cơ bản nhất phải kể Ďến là sự lên men của các vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
có ích Ďã ức chế các vi trùng gây bệnh.
Sự áp đảo về số lượng các vi sinh vật có ích
Đó chính là việc tăng số lƣợng vi sinh vật có ích vƣợt trội so với các vi sinh
vật có hại. Đây là ƣu thế vƣợt trội của vi sinh vật có ích so với vi sinh vật có hại Ďể
khẳng Ďịnh vi khuẩn có hại sẽ bị tiêu diệt. Nếu Ďệm lót Ďƣợc bảo dƣỡng tốt thì tỷ lệ
vi sinh vật có ích so với vi sinh vật có hại còn lớn hơn, càng là sự Ďảm bảo cho sự
chiếm ƣu thế vi sinh vật có ích Ďể loại trừ vi khuẩn có hại. Điều này cho thấy lợn
nuôi trên Ďệm lót lên men rất ít bị bệnh và nếu lợn có ăn Ďệm lót cũng sẽ không có
hại gì. Đây chính là nguyên tắc lấy số Ďông Ďể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, nhƣng
cần phải Ďảm bảo Ďệm lót có Ďộ dầy nhất Ďịnh.
Xét về tỷ số giữa vi sinh vật có ích và vi sinh vật có hại là một tỷ số áp Ďảo,
chắc chắn vi sinh vật bị tiêu diệt, môi trƣờng sạch ít bị bệnh. Vì vậy nếu lợn có ăn

Ďệm lót cũng không có hại trái lại có lợi do sinh kháng thể không Ďặc hiệu từ vi
khuẩn gây bệnh Ďã giảm hoạt lực.
Sự lên men của các vi sinh vật có ích
Ngƣời ta Ďã từng lấy mẫu trong các bể biogas lên men tốt Ďể phân lập thì
không tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Từ thực tế nuôi dƣỡng, ngƣời ta nhận thấy sử
dụng các thức ăn lên men bằng các chế phẩm sinh học Ďể chăn nuôi thì con vật rất ít
bị bệnh, Ďiều này có thể giải thích là do các vi sinh vật gây bệnh Ďã bị tiêu diệt trong
quá trình lên men. Vậy thì quá trình lên men trong Ďệm lót của các vi sinh vật có ích
Ďã tiêu diệt các vi sinh vật có hại và gây bệnh trong phân và từ ngoài nhiễm vào
Ďệm lót, làm giảm nguy cơ mắc bệnh cho con vật. Quá trình tiêu diệt chúng do các
tác nhân sau:
Sự tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh do các sản phẩm của trao đổi chất
Trong quá trình lên men, các vi sinh vật có ích Ďã làm hình thành các axit
hữu cơ làm tăng Ďộ axit của môi trƣờng, sự hình thành các chất có hoạt tính kháng
sinh (bacterioxin) của Streptococcus lactis, Lactobacterium planetarium, Bacillus
licheniformis…; sự hình thành ethylic, H2O2… Ďã tiêu diệt hầu nhƣ toàn bộ vi
khuẩn có hại. Đây chính là cơ chế của lên men diệt các vi khuẩn có hại, mà chỉ có
thông qua sự lên men này mới có thể diệt Ďƣợc các nha bào của các vi khuẩn gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
bệnh khó bị tiêu diệt.
Tóm lại chúng ta không sợ con vật nuôi trên Ďệm lót lên men bị các bệnh vi
khuẩn hay virus do chúng có sức kháng tự nhiên và sức kháng này Ďƣợc tăng lên
khi sống trong môi trƣờng thoải mái; hơn nữa do tăng số lƣợng vi sinh vật có ích
lên rất nhiều lần vi khuẩn có hại trong tự nhiên nên có sự tiêu diệt vi khuẩn có hại
do tác dụng Ďối kháng giữa chúng. Tuy nhiên trong thực tế có thể các vi khuẩn gây
hại không bị tiêu diệt hết song chúng nằm trong phạm vi hoàn toàn có thể kiểm

soát, vô hại với Ďộng vật nuôi do chúng ở trạng thái bị ức chế hoặc bất hoạt. Cũng
chính vì vậy mà con vật còn Ďƣợc tăng cƣờng sinh kháng thể không Ďặc hiệu, có tác
dụng miễn dịch do các vi khuẩn, virus gây bệnh bị suy yếu làm giảm Ďộc lực (tai
xanh, lở mồm long móng, dịch tả).
Đối với bệnh về virus chỉ là sự tăng cƣờng công năng miễn dịch (thêm các
chất xúc tiến miễn dịch: bổ sung các chất vitamin tăng hoạt tính miễn dịch…). Con
vật thông qua hệ thống miễn dịch của cơ thể Ďể sinh kháng thể chống virus.
Các theo dõi cho thấy con vật rất ít bị bệnh cảm nhiễm vi khuẩn và các bệnh
do virus, nếu có mắc bệnh thì cũng không nặng, dễ chữa.
1.1.1.3. Môi trường không khí chuồng nuôi
1.1.1.3.1. Thành phần không khí chuồng nuôi
Trong không khí, hai thành phần có tỷ lệ cao nhất là là nitơ (N2 chiếm
khoảng 79%) và oxy (O2, chiếm khoảng 20,3%), còn 0,7% là một số khí khác nhƣ
carbon dioxide (CO2), amoniac (NH3), sunfuahidro (H2S), khí hiếm.... và hơi nƣớc
(H2O). Trong quá trình sống, gà hít O2 và thở ra CO2 và H2O. Theo Hulzebosch,
2004)[43], sự thiếu oxy ít khi xảy ra trong chuồng nuôi gia cầm bởi vì gia cầm có
thể hít Ďủ lƣợng oxy cần thiết ngay cả khi nồng Ďộ oxy trong không khí thấp hơn
Ďáng kể so với bình thƣờng. Những gì Ďƣợc gọi là thiếu oxy trong thực tế chỉ xảy ra
khi có sự kết hợp của nồng Ďộ CO2 cao, nhiệt Ďộ và Ďộ ẩm cao. Sự thiếu hụt oxy ảnh
hƣởng xấu Ďến sự Ďiều tiết nhiệt và các quá trình trao Ďổi chất gia cầm nếu nhiệt Ďộ
thấp. Nếu nhiệt Ďộ cao mà thiếu oxy thì gây nguy hiểm cho hệ tim mạch vì nó làm
giảm khả năng Ďiều tiết nhiệt của cơ thể.
Khí CO2 Ďƣợc sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân hủy của vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
sinh vật. Trong không khí thở ra của gà chứa gần 4% CO2. Các chuồng nuôi có mật
Ďộ Ďông, thông khí kém, không khí bị bão hòa, khí CO2 có thể vƣợt quá tiêu chuẩn

cho phép (Hoàng Thu Hằng, 1997, [11]). Nồng Ďộ khí CO2 trong chuồng nuôi
thƣờng Ďƣợc sử dụng Ďể Ďánh giá hiệu quả của hệ thống thông gió hay mức Ďộ
thông thoáng trong chuồng.
Gà công nghiệp Ďƣợc nuôi thâm canh với mật Ďộ cao, gà có tần số hô hấp
lớn, thành phần thức ăn có hàm lƣợng dinh dƣỡng tốt nên không khí chuồng nuôi có
chứa nhiều hơi nƣớc, nhiệt Ďộ không khí cao (Nguyễn Xuân Bình, 1992[2]). Có hai
nguồn nhiệt liên quan Ďến sự có mặt của gà:
- Nguồn nhiệt từ gà
Khi chất Ďệm lót sử dụng không Ďúng quy Ďịnh, các quá trình lên men và thối
rữa xảy ra mạnh có thể làm tăng lƣợng nhiệt tích tụ trong chuồng (Trịnh Văn Thịnh
và cs, 1986[19]).
Ngoài thành phần khí thông thƣờng, trong chuồng nuôi gia cầm còn tồn tại
một số khí Ďộc hại nhƣ: H2S, NH3, CH4 và bụi.
Ammonia (NH3):
Khí NH3 là loại khí thải do sự phân giải của phân gia súc, gia cầm trong
chuồng nuôi. Khí không màu, có mùi hắc và là một trong những khí Ďộc gây ô nhiễm
môi trƣờng chủ yếu trong chuồng gà. NH3 gây kích ứng da, mắt, mũi, phổi; có thể
ngửi thấy ở nồng Ďộ từ 5-18 ppm. Khí NH3 có thể tồn tại trong không khí trong
khoảng 14-36 giờ tùy thuộc vào Ďiều kiện thời tiết và nó có thể bay xa tới 500 m kể từ
nơi chứa phân (Fowler và cs, 1998 [36]).
Gia cầm tiếp xúc với khí NH3 ở nồng Ďộ 20 -25ppm trong 8 giờ dẫn Ďến hậu
quả là làm mất lớp lông nhung ở khí quản và làm biến Ďổi lớp tế bào biểu mô của
Ďƣờng hô hấp (Nagaraja và cs, 1984 [45]). Nếu gia cầm tiếp xúc trong một thời gian
dài thì sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về Ďƣờng hô hấp.
Khi nuôi gà ở chuồng nuôi có hàm lƣợng khí NH3 là 25 ppm sẽ làm giảm
hàm lƣợng hemoglobin, giảm trao Ďổi khí và hấp thu các chất dinh dƣỡng giảm dẫn
Ďến khối lƣợng cơ thể của gà sẽ giảm 4%. Khi hàm lƣợng khí 75-100ppm, gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


12
những biến Ďổi trong biểu mô Ďƣờng hô hấp, làm mất lớp vi mao và tăng số lƣợng
của tế bào tiết màng nhầy, nhịp tim và hô hấp bị ảnh hƣởng và có thể gây chảy máu
trong các túi khí phế quản (Lại Thị Cúc, 1994 [6]).
Amoniac có thể hòa tan vào trong nƣớc, do vậy có thể xâm nhập vào màng
nhày trong mắt và Ďƣờng hô hấp. Lƣợng NH3 ≥ 100ppm có thể gây loét niêm mạc, gây
mù mắt với các dấu hiệu của sự tăng tích nƣớc mắt, thở nông và những tổn thƣơng ở
mũi (Hulzebosch, 2004 [40]). Nồng Ďộ này cũng làm tỷ lệ tăng trọng, khả năng thu
nhận thức ăn, tỷ lệ Ďẻ, khối lƣợng trứng của gà Ďẻ giảm (Amer và cs, 2004 [25]).
Hàm lƣợng NH3 trong không khí chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ nhiệt Ďộ, Ďộ ẩm lớp Ďệm lót, mức Ďộ vệ sinh chuồng trại, mật Ďộ nuôi, khẩu
phần ăn… (Büscher và cs, 1994 [30]; Kavolelis, 2003 [42 ]). Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào Ďộ pH, nếu Ďộ pH trên 7 sự giải phóng nhanh, dƣới 7 giải phóng chậm (Ďộ
pH phân gà, lợn… khoảng 8,5) (Choi và Moore, 2008 [33]). Nồng Ďộ NH3 thấp hơn
40% ở chuồng nuôi có sử dụng Ďệm lót nền là rơm/mùn cƣa so với chuồng nuôi nền
có ủ phân trong chuồng. Nồng Ďộ NH3 thƣờng xuyên Ďƣợc phát hiện trong các trại
chăn nuôi thƣờng ≤ 100ppm. Ảnh hƣởng có hại của NH3 trong các chuồng nuôi
thƣờng gây stress mãn tính, chúng cũng là nguyên nhân trong các tiến trình của dịch
bệnh (Carlile, 1984 [32]; Nagaraja, 1984 [45]). Vì vậy, nồng Ďộ NH3 trong chuồng
nuôi gà không nên vƣợt quá 25ppm, mức giới hạn cho gia cầm là 15ppm (Gürdil,
1998 [38]).
Hydrogen sulfide (H2S)
Khí H2S là một khí Ďộc không màu, có mùi trứng thối. Nó Ďƣợc sinh ra do vi
khuẩn yếm khí phân hủy protein và các vật chất hữu cơ có chứa lƣu huỳnh khác. Ở
nồng Ďộ rất thấp, khoảng 30ppb H2S có thể Ďƣợc phát hiện bởi 80% số ngƣời tham
gia thực nghiệm (Schiffman và cs, 2002) [48]. Các khí thải H2S sinh ra Ďƣợc giữ lại
trong chất lỏng của nơi lƣu giữ phân. H2S là một khí Ďộc có mùi rất khó chịu, với
nồng Ďộ thấp nó cũng gây Ďộc, ở nộng Ďộ cao H2S gây viêm phổi cấp tính kèm theo
thủy thũng (Hulzebosch, 2004) [40]. Không khí chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con

vật chết ở trạng thái Ďộ cấp, liệt trung khu hô hấp và hệ mạch. Tốc Ďộ thải H2S lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Ďặc biệt trong quá trình dọn vệ sinh chuồng trại (thu dọn phân) thì H2S sẽ Ďƣợc thải
ra ngoài không khí nhiều. Điều này giả thích vì sao phải sự dụng quạt thông gió ở
mức Ďộ tối Ďa khi dọn phân trong chuồng.
Tác Ďộng của H2S Ďối với sức khỏe của vật nuôi: gây kích ứng mắt, viêm cục
bộ màng mắt và Ďƣờng hô hấp (Curtis, 1983) [34]. Tác Ďộng gây kích ứng của H2S
ít hay nhiều Ďều giống nhau qua Ďƣờng hô hấp mặc dù cấu trúc của lớp phổi có thể
dễ bị ảnh hƣởng nhất. Viêm phổi lớp sâu thƣờng dẫn Ďến phù phổi. H2S có thể Ďƣợc
nhanh chóng hấp thu qua phổi và gây ra nhiễm Ďộc hệ thống hô hấp con vật (Hoàng
Thu Hằng, 1997) [11].
Mặc dù là một khí thải Ďộc hại cho sức khỏe của ngƣời và vật nuôi, nhƣng
nồng Ďộ khí H2S phát hiện trong chuồng nuôi lại thấp hơn rất nhiều so với các loại
khí Ďộc khác nhƣ CO2 và NH3.
Methane (CH4)
Khi CH4 sinh ra trong chuông nuôi do quá trình phân giải các hợp chất hữu
cơ nhƣ lipids, carbohydradtes, axit hữu cơ, protein…. CH4 là một trong những khí
hiệu ứng nhà kính. Sự có mặt của CH4 trong không khí liên quan chặt chẽ tới sự
biến Ďổi của khí hậu, chúng Ďóng góp tới 9-20% nguy cơ làm khí hậu toàn cầu nóng
lên. Safley và Casada (1992) [47] Ďã báo cáo, lƣợng khí methane thải ra từ chất thải
của gà Ďẻ nuôi lồng là 0,3kg/con/năm, của gà thịt là 0,09kg/con/năm và của vịt là
0,16kg/con/năm thấp hơn rất nhiều so với lợn (20kg/con/năm), bò (70kg/con/năm).
Lƣợng khí methane thải ra phụ thuộc vào phƣơng pháp xử lý phân, nhiệt Ďộ và khối
lƣợng chất thải rắn bay hơi trong phân.
Amonia và H2S Ďều dễ hòa tan và dễ hấp thu trên bề mặt ẩm, Ďộ ẩm không
khí càng cao thì NH3 càng dễ Ďi vào không khí. Khí amonia và hydrosulfua có mối

tƣơng quan với Ďộ ẩm chuồng nuôi. Do vậy, việc tạo môi trƣờng sạch sẽ, thoáng
mát cho gia súc, gia cầm là một việc làm hết sức quan trọng. Ngoài ra, nồng Ďộ các
khí Ďộc trong chuồng nuôi còn phụ thuộc vào chất lƣợng vật liệu xây dựng, trang
thiết bị, hệ thống sƣởi, hệ thống giàn mát, hệ thống cống rãnh, quá trình sản xuất và
kỹ thuật vệ sinh môi trƣờng. Vì vậy, cần phải có những biện pháp làm giảm nồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
Ďộ các khí Ďộc trong chuồng nuôi nhƣ: Khí CO2, NH3, H2S… là tối cần thiết và cấp
bách trong Ďiều kiện Việt Nam hiện nay (Nguyễn Thị Mai và cs, 2009) [18].
Bụi và các vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi
Trong chuồng nuôi ngoài các thành phần khí Ďộc còn có một lƣợng lớn bụi
và vi sinh vật. Hệ vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng nuôi có nguồn gốc từ
mặt Ďất, phân khô, chất Ďệm chuồng, từ da lông vật nuôi,... cùng với bụi bay vào
không khí và càng nhiều bụi, không khí càng có nhiều vi sinh vật. Các vi sinh vật có
mặt trong không khí chuồng nuôi gồm vi khuẩn, nấm mốc và các Ďộc tố
Sự tạo thành bụi trên lớp Ďệm lót chuồng phụ thuộc vào nhiệt Ďộ, Ďộ ẩm,
nguyên liệu Ďƣợc dùng làm Ďệm lót, thời gian sử dụng lớp Ďệm lót và sự hoạt Ďộng
của gà (Hoàng Thu Hằng, 1997) [11].
Ngoài tác dụng gây hại về mặt cơ học và hóa học tới lớp màng nhầy Ďƣờng
hô hấp của gà, bụi còn là vật thuyên chuyển nhiều vi sinh vật gây bệnh, dƣới các
dạng hạt sƣơng vi khuẩn lắng Ďọng trên các hạt bụi và bị khô lại, tạo ra bụi vi khuẩn
do dòng chuyển Ďộng của không khí Ďƣợc tạo nên bởi hoạt Ďộng của con ngƣời
hoặc gà nuôi trong chuồng. Các hạt bụi có kích thƣớc 1µm sẽ kết tủa 100 lần.
Những hạt ≤ 1µm có khối lƣợng không Ďáng kể thƣờng chuyển Ďộng rối loạn trong
không khí. Trong một thời gian, các hạt bụi khuẩn trở thành hạt bụi sƣơng vi khuẩn
và tiếp tục lắng Ďọng xuống (Hoàng Thu Hằng, 1997) [11].
Sự tồn tại của bụi vi khuẩn trong không khí phụ thuộc vào nhiệt Ďộ và Ďộ ẩm

của không khí. Khi giảm nhiệt Ďộ hoặc tăng Ďộ ẩm của không khí thì quá trình
ngƣng tụ hơi nƣớc lên các hạt bụi tăng sẽ làm tăng trọng lƣợng hạt bụi và làm tăng
quá trình lắng Ďọng của chúng, Ďáng chú ý nhất là các vi khuẩn Salmonella, E .coli,
Clostridium perfringens.
Khi các vi sinh vật tồn tại trong không khí với mật Ďộ cao và vật nuôi cảm
thụ hít phải không khí nhiễm vi khuẩn sẽ phát bệnh. Khi Ďó không khí sẽ là yếu tố
lan truyền mầm bệnh. Qua các nghiên cứu cho thấy Ďa số vi sinh vật gây bệnh
Ďƣờng hô hấp có thể tồn tại lâu, Ďộc tính lƣu truyền kéo dài trong môi trƣờng không
khí và Ďất: Mycoplasma.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
Ngoài các vi khuẩn gây bệnh, trong môi trƣờng chuồng nuôi còn có các nấm
mốc với các bào tử nấm mốc lan truyền trong không khí và nền chuồng, mà nguồn
gốc của chúng thƣờng từ thức ăn rơi vãi nhiễm nấm. Khí hậu nóng ẩm của nƣớc ta
rất thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh và nấm mốc phát triển
1.1.1.3.2. Các yếu tố khí hậu
Nhiệt độ không khí chuồng nuôi
Nhiệt Ďộ là yếu tố quan trọng của tiểu khí hậu chuồng nuôi. Mỗi loại gia cầm
Ďều yêu cầu một khoảng nhiệt Ďộ thích hợp (gọi là vùng nhiệt trung tính). Tại vùng
nhiệt Ďộ này gia cầm có thể ổn Ďịnh thân nhiệt theo mức sinh lý bình thƣờng. Giới hạn
thấp và cao của vùng nhiệt trung tính Ďƣợc gọi là vùng nhiệt khủng hoảng. Nếu nhiệt
Ďộ giảm thấp, gia cầm sẽ bắt Ďầu sử dụng năng lƣợng thức ăn Ďể duy trì nhiệt Ďộ cơ thể,
do Ďó, nó sẽ tiêu thụ thức ăn nhiều hơn. Khi nhiệt Ďộ tăng cao hơn mức giới hạn, gia
cầm không còn khả năng tự giảm bớt nhiệt của cơ thể. Chúng bắt Ďầu tiêu thụ thức ăn ít
hơn và năng suất chăn nuôi sẽ giảm nhƣ là một kết quả của nhiệt Ďộ cao.
Nhiệt Ďộ không khí trong chuồng nuôi phụ thuộc rất nhiều vào: lứa tuổi, khối
lƣợng cơ thể, phƣơng thức nuôi, thức ăn, Ďộ ẩm, mức Ďộ thoáng khí…(Hulzebosch,

2004) [40]. Nhiệt Ďộ gây chết phụ thuộc vào các giống gà, giới tính, thời gian trong
năm và sự thuần hóa trƣớc Ďó, thay Ďổi từ 45 - 470C. Theo Hulzelbosch, (2004) [40]
khuyến cáo, nhiệt Ďộ thích hợp cho gà Ďẻ là 200C. Ở mỗi mức nhiệt Ďộ thấp hơn 10C
thì mỗi con gà sẽ cần thêm 1,5g thức ăn mỗi ngày. Mức nhiệt Ďộ sản xuất cho gà Ďẻ
là 20-240C. Khi nhiệt Ďộ cao hơn 240C thì chất lƣợng vỏ trứng và trọng lƣợng trứng
giảm. Đối với gà thịt mức nhiệt Ďộ thích hợp phụ thuộc vào lứa tuổi.
Khả năng chống lại khí nóng phụ thuộc vào từng giống gà: giống gà nhẹ cân
có thể chịu nóng tốt hơn giống gà nặng cân. Độ nhiệt của môi trƣờng giảm làm tăng
sự thoát nhiệt của gà, gà Ďiều tiết bằng cách tăng cƣờng hoạt Ďộng của tuyến giáp
trạng và cƣờng Ďộ trao Ďổi chất. Nhìn chung gà chịu Ďựng khí hậu lạnh tƣơng Ďối
tốt. Khả năng sản xuất tăng cao trƣớc hết không phải do sự ổn Ďịnh của nhiệt Ďộ và
Ďộ ẩm không khí mà do tác Ďộng ổn Ďịnh của tiểu khí hậu thuận lợi.
Nhiệt Ďộ thấp cũng ảnh hƣởng Ďến khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16
của gà (Simaraks, 2004 [23]; Cahaner và Leenstra, 1992 [31]; Deaton và cs, 1996
[35]; Aengwanich và Simaraks, 2004 [23]). Theo Deaton và cs, 1996 [35], nhiệt
Ďộ thấp ảnh hƣởng tới tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ chết của gà. Các tác giả
cho biết trong 3 tuần tuổi Ďầu gà nuôi với mức nhiệt Ďộ 26-23-210C thì khối lƣợng
cơ thể trung bình chỉ Ďạt 1,66kg so với mức 1,77kg khi nuôi ở nhiệt Ďộ 32-29-260C;
Tiêu tốn thức ăn cao hơn 1,14 lần, tỷ lệ chết cao hơn 1,9 lần so với lô TN. Kết quả
tƣơng tự cũng Ďƣợc báo cáo bởi Ipek và Ipek A, và cs, (2006) [41].
Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres, 1995 [26] cung cấp gà giống bố mẹ,
nhiệt Ďộ thích hợp nhất cho gà Ďẻ bố mẹ AA: 18-240C. Nhƣ chúng ta Ďã biết da gà
không có tuyến mồ hôi nên khi gặp Ďiều kiện quá nóng (nhiệt Ďộ cao, thông khí
kém), sự thoát nhiệt hầu nhƣ chỉ Ďƣợc thực hiện qua Ďƣờng hô hấp, Ďộ ẩm cao của
không khí hít vào làm hạn chế bốc hơi nƣớc, do Ďó hạn chế thoát nhiệt. Bởi vậy

những ngày nắng nóng có thể làm gà bị chết vì choáng nóng (nhất là Ďối với gà
nặng cân và gà Ďẻ), vì vậy, cần lƣu ý Ďến sự phân bố của gà trong các Ďiều kiện
nhiệt Ďộ khác nhau, Ďể có biện pháp chống nóng/lạnh tích cực cho gà.
Độ ẩm của không khí chuồng nuôi
Độ ẩm của không khí phụ thuộc vào nhiệt Ďộ. Trong chuồng nuôi, không khí
thƣờng bão hòa hơi nƣớc do gà thải ra ngoài trong khí thở, nƣớc bốc hơi từ phân, từ
bề mặt của trang thiết bị cung cấp nƣớc, từ nƣớc rơi vãi và hơi ẩm từ ngoài vào. Vì
vậy, muốn Ďẩy lƣợng hơi nƣớc thừa ra bên ngoài cần phải có hệ thống gió. Ở nhiệt
Ďộ thấp gà ăn nhiều hơn, uống nƣớc nhiều hơn và nƣớc sẽ thải ra theo phân nhiều
làm Ďộ ẩm chuồng nuôi tăng.
Độ ẩm không khí quá cao sẽ làm cho lớp Ďệm lót luôn ở trạng thái ẩm ƣớt,
trứng gà Ďẻ trong nuôi nền sẽ bị bẩn, Ďiều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém. Khi Ďộ ẩm
cao sẽ tạo Ďiều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong chuồng nuôi phát triển và số
lƣợng của chúng có thể lên tới một giới hạn nguy hiểm, nhất là trong Ďiều kiện khí
hậu lạnh làm cho lớp Ďệm chuồng ẩm ƣớt, bẩn dễ phát sinh các bệnh lây lan, nhất là
bệnh ký sinh trùng. Một trong những bệnh liên quan Ďến Ďộ ẩm cao ở gà thịt nhƣ
cầu trùng (coccidiosis).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17
Độ ẩm thấp cũng có hại cho gà vì bụi sinh ra nhiều làm hỏng màng nhầy niêm
mạc, không khí làm khô da, gây bệnh ngứa và là một trong những nguyên nhân gây
mổ nhau và ăn lông. Khi hàm lƣợng bụi trong chuồng nuôi cao sẽ làm tăng số lƣợng
vi sinh vật trong khí và làm tăng nguy cơ mắc bệnh Ďƣờng hô hấp của gà.
Các thí nghiệm Ďã chứng minh Ďộ ẩm không khí tốt nhất trong chuồng nuôi
là 65 - 70%, về mùa Ďông không quá 80% (Hulzebosch, 2004)[40].
Cường độ trao đổi khí chuồng nuôi
Sự thông khí cùng với nhiệt Ďộ trong chuồng nuôi ảnh hƣởng rất lớn Ďến

trạng thái chung và khả năng sản xuất của gà Ďặc biệt ở gà con. Sự thông khí là sự
Ďẩy không khí từ chuồng nuôi ra ngoài thay thế bằng không khí mới. Nhiệm vụ của
sự thông khí là Ďảm bảo sự cung cấp oxy cho gà, Ďẩy khí Ďộc Ďƣợc tạo ra trong
chuồng nuôi ra ngoài cùng với hơi nƣớc mà không làm giảm nhiệt Ďộ của chuồng
nuôi xuống giới hạn cho phép.
Sự chuyển Ďộng của không khí còn làm giảm bớt mật Ďộ vi sinh vật trong
chuồng nuôi. Tốc Ďộ chuyển Ďộng của không khí trong chuồng nuôi gà mái Ďẻ
không nhất thiết phải quá cao vì tránh gió lùa gây nguy hại cho gà, làm cho gà bị
lạnh Ďột ngột trong khi hệ thống Ďiều hòa thân nhiệt của gà không thể bù Ďắp ngay
Ďƣợc. Tốc Ďộ Ďối lƣu không khí thích hợp cho gà ở nhiệt Ďộ 200C là 0,2m/s. Tốc Ďộ
thông khí về mùa Ďông khi nhiệt Ďộ bên ngoài thấp từ 0,1 - 0,2m/s. Nếu nhiệt Ďộ
bên ngoài chuồng nuôi cao, thì tốc Ďộ thông thoáng khí cao sẽ giúp giảm nhiệt Ďộ
trong chuồng nuôi (Hulzebosch, 2004)[40]. Nếu tốc Ďộ gió quá lớn >0,4m/s vào
mùa Ďông sẽ gây nên hiện tƣợng “gió lùa” làm giảm sức Ďề kháng của gia cầm, từ
Ďó kế phát các bệnh Ďƣờng hô hấp. Tuy nhiên, về mùa hè, nếu vận tốc lƣu thông
không khí trong chuồng nuôi quá thấp sẽ làm giảm nồng Ďộ oxy và tăng sự tích tụ
các khí Ďộc trong chuồng nuôi.
Trong các chuồng nuôi tập trung với mật Ďộ gà lớn thì cƣờng Ďộ không khí
và sự chuyển Ďộng của nó không thể xem nhẹ và chúng là một yếu tố ảnh hƣởng
Ďến sức khỏe gà.
Các yếu tố khác
Sự chiếu sáng: Ngoài nhiệt Ďộ và Ďộ ẩm, chế Ďộ chiếu sáng có ảnh hƣởng rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

18
rệt Ďến sức Ďẻ trứng của gia cầm. Đối với gia cầm Ďẻ trứng yêu cầu thời gian chiếu
sáng mỗi ngày từ 14-17 giờ. Cƣờng Ďộ chiếu sáng thích hợp nếu nuôi chuồng kín là
từ 5-10 lux/m2 nền chuồng, ở chuồng thông thoáng tự nhiên là 20- 40lux/m2 nền
chuồng (Bùi Hữu Đoàn và cs, 2009) [9].

Thời gian chiếu sáng từ 13-14 giờ/ngày Ďƣợc coi là giới hạn Ďảm bảo cho gà
Ďẻ Ďƣợc nhiều trứng nhất với phƣơng pháp tăng dần thời gian chiếu sáng trong thời
gian gà Ďẻ phần lớn Ďạt kết quả tốt.
Mật Ďộ gà nuôi: khả năng sản xuất của gà phụ thuộc vào mật Ďộ nuôi, tức là số
lƣợng gà/1m2 với lớp Ďộn chuồng phải có hệ thống thông khí tốt. Tiêu chuẩn mật Ďộ
theo các phƣơng pháp nuôi (Ďầu con/1 m2) Ďối với phƣơng thức nuôi nền từ 1-5 tuần
tuổi là 15-10 con/m2, 6 tuần - kết thúc là 10-6 con/m2 (Bùi Hữu Đoàn và cs, 2009)[9].
Nếu chuồng nuôi có hệ thống thông khí kém, nhiệt Ďộ môi trƣờng quá nóng,
Ďộ ẩm quá cao thì phải nuôi với mật Ďộ thấp Ďể Ďảm bảo an toàn cho Ďàn gà.
Lớp Ďệm chuồng có ảnh hƣởng Ďến sức khoẻ chung và là một trong những
yếu tố quan trọng của môi trƣờng. Tuỳ chất liệu của lớp Ďệm chuồng khác nhau với
mật Ďộ nuôi bình thƣờng thì lớp Ďộn chuồng dày khoảng 20-25 cm.
Chất Ďệm lót: Nuôi gà thâm canh trên lớp Ďệm lót chuồng là hình thức phổ
biến trong chăn nuôi gà công nghiệp hiện nay. Công dụng của chất Ďệm lót chuồng
là tạo ra một lớp cách nhiệt giữa gà và nền chuồng, có tác dụng hấp thụ khí Ďộc, hơi
nƣớc, hấp thụ các chất thải (phân, nƣớc tiểu) do gà thải ra.
Nguyên liệu Ďể làm chất Ďệm lót chuồng có thể là rơm rạ khô cắt ngắn, vỏ
trấu, dăm bào, mùn cƣa hoặc bã mía. Các nguyên liệu này phải thoả mãn các Ďiều
kiện: không Ďộc, có khả năng cách nhiệt tốt, khả năng hấp thụ cao, không tạo nhiều
bụi và dễ vận chuyển, rẻ tiền. Tuy vậy, mỗi loại nguyên liệu có khả năng hút ẩm và
hấp thu khí Ďộc... khác nhau theo thời gian sử dụng làm chất Ďệm lót, nên có tác
dụng ảnh hƣởng khác nhau Ďến tiểu khí hậu chuồng nuôi. Cần lƣu ý Ďến Ďặc Ďiểm
riêng biệt của các nguyên liệu làm chất Ďệm chuồng ví dụ nhƣ mùn cƣa có kích
thƣớc nhỏ dễ sinh bụi và hút ẩm, sử dụng lâu dễ sinh nấm mốc và ký sinh trùng phát
triển, gà thƣờng mổ ăn mùn cƣa nên dễ ảnh hƣởng Ďến Ďƣờng tiêu hóa (Bùi Hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×