Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

GIAO TRINH MON TO CHUC SAN XUAT MOI NHAT 15 9 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.62 KB, 42 trang )

Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT
Mã số môn học :
MH 22
Thời gian môn học: 30 giờ;
(Lý thuyết: 24 giờ, Thực hành: 6 giờ)
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC
- Vị trí: Là môn học kỹ thuật cơ sở. Môn học được bố trí học sau các môn
học kỹ thuật cơ sở và một số môn học, mô đun chuyên môn nghề.
- Tính chất: Là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo nghề Kỹ thuật
lắp đặt điện.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp công nghiệp;
nhiệm vụ, đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của doanh nghiệp.
- Phân tích được hình thức tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
- Giải thích được quá trình tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Bố trí dụng cụ, thiết bị sản xuất phù hợp với trình độ, kỹ năng của từng
người, nhằm đạt chất lượng, hiệu quả cao.
- Giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất của tổ, nhóm không để xẩy ra tai nạn
lao động, sự cố của thiết bị và sai hỏng sản phẩm.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc,
có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC
Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian

Số
TT


I

Tên chương/mục

Tổng
số


thuyết

Bài mở đầu

1

1

Xí nghiệp công nghiệp.
Khái niệm xí nghiệp công nghiệp
Nguyên tắc cơ bản trong công tác
quản lý xí nghiệp
Chế độ lãnh đạo, phụ trách và
tham gia quản lý xí nghiệp

7

6

Trang 1

Thực

hành
1

Kiểm
tra*


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

Thời gian

Số
TT

Tên chương/mục

Tổng
số


thuyết

Thực
hành

13

9

3


II

Tổ chức và quản lý sản xuất.
Tổ chức doanh nghiệp công
nghiệp.
Sử dụng và bảo quản thiết bị
Sử dụng thời gian lao động
Tổ chức nơi làm việc
Kỷ luật lao động

Tổ chức sản xuất trong xí
nghiệp công nghiệp.
Quá trình sản xuất.
III Các bộ phận của quá trình sản
xuất
Các loại hình sản xuất
Kết cấu quá trình sản xuất

Kiểm
tra*

1

8

Kiểm tra kết thúc

1


Cộng

30

6

2

1
22

6

2

*

Ghi chú:Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành
được tính vào giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết
Bài mở đầu
Thời gian: 1 giờ
Mục tiêu:
- Mô tả khái niệm cơ bản về tổ chức và quản lý sản xuất
- Chủ động và sáng tạo trong học tập.
Chương 1: Xí nghiệp công nghiệp
Mục tiêu:
- Mô tả được khái niệm cơ bản về xí nghiệp công nghiệp, nguyên tắc cơ
bản trong công tác quản lý, nguyên tắc lãnh đạo và tham gia quản lý trong sản
xuất.

- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc,
có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
Trang 2


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

1. Khái niệm xí nghiệp công nghiệp.
Thời gian:1 giờ
2. Nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý xí nghiệp
Thời gian:3 giờ
3. Chế độ lãnh đạo, phụ trách và tham gia quản lý xí
Thời gian:3 giờ
nghiệp
Nội dung chi tiết, phân bổ thời gian và hình thức giảng dạy của Chương 1
Thời gian (giờ)

Mục

T.Số

Lý thuyết

TH/BT

1. Khái niệm xí nghiệp
công nghiệp.

1


1

2. Nguyên tắc cơ bản
trong công tác quản lý
xí nghiệp

3

3

3. Chế độ lãnh đạo, phụ
trách và tham gia quản
lý xí nghiệp

3

2

1

Tổng cộng

7

6

1

KT*


Hình thức
giảng dạy

0

Chương 2: Tổ chức và quản lý sản xuất
Mục tiêu:
- Phân tích được phương pháp tổ chức quản lý doanh nghiệp công nghiệp;
- Bảo quản thiết bị, sử dụng thời gian lao động, tổ chức hợp lý nơi làm việc
và chấp hành nghiêm túc kỷ luật trong lao động.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc,
có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
1. Tổ chức doanh nghiệp công nghiệp.
Thời gian:3 giờ
2. Sử dụng và bảo quản thiết bị
Thời gian:3 giờ
3. Sử dụng lao động
Thời gian:1 giờ
4. Tổ chức nơi làm việc
Thời gian:3 giờ
5. Kỷ luật lao động
Thời gian:2 giờ
Kiểm tra
Thời gian:1 giờ
Nội dung chi tiết, phân bổ thời gian và hình thức giảng dạy của Chương 2
Mục
1.Tổ chức doanh nghiệp
Trang 3

Thời gian (giờ)

T.Số

Lý thuyết

TH/BT

3

2

1

KT*

Hình thức
giảng dạy


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

công nghiệp.
2. Sử dụng và bảo quản
thiết bị

3

2

3. Sử dụng lao động


1

1

4. Tổ chức nơi làm việc

3

2

5. Kỷ luật lao động

2

2

1

1

Kiểm tra

1

Tổng cộng

13

9


3

1

Chương 3: Tổ chức sản xuất trong xí nghiệp công nghiệp
Mục tiêu:
- Phân tích được quá trình sản xuất, các bộ phận cấu thành quá trình sản
xuất và các loại hình sản xuất.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc,
có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
1. Quá trình sản xuất.
Thời gian:2 giờ
2. Các bộ phận của quá trình sản xuất
Thời gian:2 giờ
3. Các loại hình sản xuất
Thời gian:2 giờ
4. Kết cấu quá trình sản xuất
Thời gian:2 giờ
Nội dung chi tiết, phân bổ thời gian và hình thức giảng dạy của Chương 3
Mục

Thời gian (giờ)
T.Số

Lý thuyết

1. Quá trình sản xuất.

2


2

2. Các bộ phận của quá
trình sản xuất

2

2

3. Các loại hình sản
xuất

2

1

1

4. Kết cấu quá trình sản
xuất

2

1

1

Tổng cộng

8


6

2

Kiểm tra kết thúc

Trang 4

TH/BT

KT*

Hình thức
giảng dạy

Thời gian:1 giờ


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔN HỌC
1. Vật liệu:
2. Dụng cụ và trang thiết bị:
- Máy tính.
- Máy chiếu PROJECTOR
- Mô hình học cụ.
3. Học liệu:
- Tài liệu kinh tế tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
- Tài liệu hướng dẫn người học

- Giấy trong vẽ sơ đồ mô tả sự bố trí trang thiết bị sản xuất và nhân lực.
4. Nguồn lực khác:
- Phòng học.
- Xưởng thực hành.
- Trung tâm hướng nghiệp.
- Các cơ sở sản xuất.
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về kiến thức:
- Phân tích đúng những bất hợp lý trong quá trình sản xuất.
- Tìm ra các biện pháp cải tiến công nghệ hợp lý.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản
xuất
sản phẩm có chất lượng cao.
- Tổng hợp các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến qua việc
học tập và quan sát ở các cơ sở sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất cho tổ, nhóm bằng bài viết tiểu luận có khả năng
ứng dụng được trong thực tế.
2. Về kỹ năng:
- Bảo quản và sử dụng thiết bị đúng quy trình.
- Thực hiện công việc hướng dẫn, kèm cặp thợ bậc dưới đúng kế hoạch đạt
tiêu chuẩn
- Sắp xếp, bố trí trang thiết bị và dụng cụ sản xuất hợp lý, khoa học
3. Về thái độ:
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc,
Trang 5


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

tinh thần hợp tác

- Tham gia học tập đạt trên 80 % thời gian lý thuyết và 100 % thời gian
thực
hành quy định của môn học.
- Chấp hành các quy định về an toàn.
- Được đánh giá bằng quan sát so sánh với bảng kiểm.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔN HỌC
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình này được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Sơ cấp nghề,
Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề “Cơ điện tử”.
2. Hướng dẫn một số điểm chính khi thực hiện môm học:
- Giới thiệu các thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến của nghề cơ điện
tử; tổ chức thực hiện các chuyên đề; liên hệ với các cơ sở sản xuất cho Sinh viên
tham quan, thực tập để học hỏi kinh nghiệm; viết báo cáo thu hoạch có quan tâm
đến các bất hợp lý và đề xuất các phương án cải tiến.
- Kết thúc mô đun cần có nhận xét đánh giá và phân loại kết quả học cụ thể
của từng Sinh viên.
3. Những trọng tâm cần chú ý:
Mô đun được thực hiện sau khi sinh viên đã có một khối lượng kiến thức
cơ bản với mục đích bồi dưỡng sinh viên có khả năng tổ chức và quản lý sản
xuất thuộc lĩnh vực nghề cơ điện tử. Vì vậy khi thực hiện mô đun này cần chú ý:
4. Tài liệu cần tham khảo:
- PSG.PTS Phạm Hữu Huy,Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp- NXB GD
- PTS. Ngô Trần Ánh, Giáo trình kinh tế và quản lý doanh nghiệp – NXB
Thống kê
- Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - NXB Đại học và Giáo
dục chuyên nghiệp
- Marketing – Bộ môn Marketing trường ĐH Kinh tế Quốc dân HN

Trang 6



Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

Chương 1: XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm và cách phân loại xí nghiệp công nghiệp
+ Phân tích được các nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý, nguyên tắc
lãnh đạo và tham gia quản lý trong sản xuất.
- Về kỹ năng: Xác định được các loại xí nghiệp trong công nghiệp và thực
hiện đúng các nguyên tắc trong lãnh đạo, quản lý xí nghiệp.
- Về thái độ: Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc lãnh đạo, quản lý
các hoạt động trong xí nghiệp góp phần nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu
quả.
NỘI DUNG:
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
- Xí nghiệp là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh (SXKD) có trách nhiệm tạo ra
sản phẩm hàng hoá, hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu chung của xã hội,
thông qua đó đạt được mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên
cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu
dùng.
- Xí nghiệp công nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Luật doanh nghiệp năm
2005 có hiệu lực từ 1-7-2006)
1.1.2. Phân loại
a) Phân loại theo quy mô về vốn và lao động

-Xí nghiệp công nghiệp nhỏ
-Xí nghiệp công nghiệpvừa
-Xí nghiệp công nghiệp lớn
b) Phân loại theo hình thức sở hữu
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân
- Hợp tác xã
Trang 7


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp doanh
- Công ty liên doanh
- Công ty vốn 100% vốn nước ngoài.
c)Phân loại theo mục đích hoạt động:
- Doanh nghiệp hoạt động công ích
- Doanh nghiệp họat động kinh doanh
- Mỗi loại hình doanh nghiệp trên đây hoạt động theo những luật hiện hành
1.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

1.2.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Tiết kiệm là gì? Để đạt được một kết quả đã định có nhiều phương thức
hoạt động; mỗi phương thức có chi phí khác nhau; phương thức nào có chi phí ít
hơn được coi là tiết kiệm.
- Hiệu quả là gì? Nếu doanh nghiệp có một lượng nguồn xác định (vốn) nào
đó có thể sử dụng vào nhiều hoạt động khác nhau, mỗi hoạt động đó cho cho

một kết quả khác nhau, hoạt động nào cho kết quả lớn hơn thì được coi là hiệu
quả hơn.
Thước đo mức độ hiệu quả:
H = K/V
Trong đó:
H: Mức độ hiệu quả
K: Khối lượng kết quả đạt được
V: Khối lượng tiền vốn đã bỏ ra để đạt kết quả K.
1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích
- Lợi ích của khách hàng: Đảm bảo lợi ích của khách hàng được xem như
một nguyên tắc nổi bật của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và phục vụ
công chúng nói chung trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường
- Lợi ích của Nhà nước: Thực hiện nộp các loại thuế và các nghĩa vụ khác
theo quy định của Nhà nước
- Lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp: Thể hiện ở việc đối xử
người lao động, như: trả lương, tiền thưởng, phúc lợi, sinh hoạt giải trí, môi
trường làm việc đảm bảo an toàn và vệ sinh…
- Lợi ích người cung cấp các yếu tố đầu vào (Bạn hàng): Trong kinh tế thị
trường người cung cấp có thế lực nhất định đối với doanh nghiệp
Trang 8


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến lợi ích xã hội và lợi ích của
cộng đồng.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý một thủ trưởng
Bộ máy quản lý doanh nghiệp được phân chia thành các cấp (cấp trên và
cấp dưới). Trong quan hệ quản lý người ở vị trí cấp trên được gọi là thủ trưởng.
Nguyên tắc quản lý quy định mỗi người ở một vị trí trong hệ thống sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, với tư cách là cấp dưới chỉ nhận tác động quản lý
từ một thủ trưởng (cấp trên). Thủ trưởng có quyền quyết định và phải chịu mọi
trách nhiệm về kết quả công việc mà cấp dưới đã hoàn thành theo quyết định của
mình; cấp dưới có trách nhiệm thực hiện một cách vô điều kiện quyết định của
thủ trưởng.
Nguyên tắc này đảm bảo sự tập trung thống nhất, nhanh chóng, kịp thời và
đồng bộ của các hoạt động, làm cho sự phối hợp đạt được hiệu quả và tránh
được tình trạng vô trách nhiệm trong các tổ chức.
1.2.4. Nguyên tắc bí mật
Mỗi doanh nghiệp đều là đối thủ của các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Trong thực tế cạnh tranh lành mạnh làm tăng sức sống của thị trường, nhằm thúc
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và nền kinh tế phát triển, nhưng cũng có trường
hợp dùng thủ đoạn để gây hại đối thủ của mình. Vì thế, nếu để lộ bí mật về kế
hoạch, về kỹ thuật công nghệ… có thể làm cho doanh nghiệp bị thua thiệt lớn,
thậm chí dẫn đến phá sản.
1.3. CHẾ ĐỘ LÃNH ĐẠO, PHỤ TRÁCH VÀ THAM GIA QUẢN LÝ
XÍ NGHIỆP
1.3.1.Chế độ lãnh đạo, phụ trách
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
- Ban Giám đốc
+ Giám đốc: phụ trách điều hành toàn bộ xí nghiệp
+ CácPhó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc và chịu sự phân công của
Giám đốc về các mãng công việc được phân công
+ Trưởng phòng ban chuyên môn
1.3.2. Quyền hạn
- Chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tự chủ trong tài chính, quản lý tài sản, sử dụng lao động
- Chủ động tìm kiếm thị trường và ký kết hợp đồng kinh tế
Trang 9



Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật
Câu hỏi ôn tập:
1. Anh chị cho biết Xí nghiệp công nghiệp là gì ? Cách phân loại các xí
nghiệp công nghiệp.
2. Anh chị phân tích chi tiết các nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý
xí nghiệp.
3. Anh chị hiểu như thế nào về chế độ lãnh đạo, phụ trách trong một xí
nghiệp công nghiệp ?cho ví dụ minh họa./.
-------------------------------------------

Trang 10


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

Chương 2: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được cơ cấu tổ chức bộ máy của một xí nghiệp công nghiệp
+ Phân tích được phương pháp tổ chức quản lý doanh nghiệp công nghiệp.
- Về kỹ năng: Thực hiện được công tác bảo quản thiết bị, sử dụng thời gian
lao động, tổ chức hợp lý nơi làm việc và chấp hành nghiêm túc kỷ luật trong lao
động.
- Về thái độ: Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng cơ cấu bộ
máy và tổ chức điều hành các hoạt động trong xí nghiệp đảm bảo năng xuất,

chất lượng, hiệu quả.
NỘI DUNG:
2.1. TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý
a) Các khái niệm chung
- Quản lý: là sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.Quản lý gồm các điều kiện:
+ Phải có một chủ thể quản lý tạo ra tác động và một đối tượng quản lý
nhận tác động của chủ thể quản lý tạo ra.
+ Phải có mục tiêu xác định cho cả đối tượng và chủ thể. Mục tiêu này là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra tác động.
- Tổ chức: được hiểu là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động
trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung. Các
tổ chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Có thể có rất
nhiều loại hình tổ chức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại, nhưng chung quy
lại một tổ chức thường có những đặc điểm sau:
+ Mang tính mục đích. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào.
Mặc dù mục đích của các tổ chức có thể khác nhau, nhưng không có mục đích
thì tổ chức sẽ không có lý do để tồn tại.
Trang 11


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

+ Hoạt động theo những cách thức nhất định. Để đạt được nó phải xây dựng
các kế hoạch, nhằm xác định những điều cần phải làm để thực hiện mục đích,
không tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển hiệu quả khi không có kế hoạch.
+ Hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác. Một doanh
nghiệp sẽ cần vốn, nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, thông tin...... từ các
nhà cung cấp, cần hoạt động trong khuôn khổ quản trị vĩ mô của Nhà Nước, cần

hợp tác hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp khác, cần các hộ gia đình và tổ chức
mua sản phẩm của họ .
+ Cần những nhà quản trị. Để chịu trách nhiệm liên kết, phối hợp những con
người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những nguồn lực khác để đạt mục
đích với hiệu quả cao. Vai trò của những nhà quản trị có thể rõ nét ở tổ chức này
hơn tổ chức khác nhưng thiếu họ tổ chức sẽ gặp lúng túng.
- Cơ cấu tổ chức: là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị sự sắp xếp theo
một trật tự nào đó của các bộ phận trong tổ chức cùng các mối quan hệ với nhau.
- Bộ máy quản lý: là một tổ chức con, là cơ quan điều khiển hoạt động của
toàn bộ tổ chức. Bộ máy quản lý bao gồm: một tập thể người lao động cùng với
các phương tiện quản lý được liên kết theo một số nguyên tắc, quy tắc nhất định
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Tổ chức bộ máy quản lý: là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ
đã được xác định để xắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô
hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có hiệu
quả nhất.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: là một tổng thể các bộ phận hợp thành,
có mối liên hệ hữu cơ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, thực hiện các
phần việc quản trị nào đó với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm
thực hiện có hiệu quả chức năng quản trị và mục tiêu chung của tổ chức .
- Lao động quản lý: là họat động hay nói cách khác là lao động của những
người thực hiện chức năng quản lý trong mỗi tổ chức nhất định. Lao động quản
lý được phân loại như sau:
+ Căn cứ theo cấp quản lý:


Quản lý doanh nghiệp: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng;
Trang 12



Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT


Lãnh đạo doanh nghiệp: Trưởng phòng, Phó phòng và tương đương;



Viên chức chuyên môn nghiệp vụ: các nhân viên.
+ Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ:



Lao động của cán bộ lãnh đạo: là lao động của những người đứng đầu tổ
chức, có quyền ra quyết định quản lý, tổ chức thực hiện quyết định quản lý và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.



Lao động của các chuyên gia: là lao động của những người có trình độ
chuyên môn sâu về các lĩnh vực chuyên môn trong quản lý, làm nhiệm vụ chuẩn
bị và đề xuất các phương án, quyết định cho cán bộ lãnh đạo.



Lao động của các nhân viên nghiệp vụ: là lao động của những người làm
công tác sự vụ, chủ yếu phục vụ thông tin và giúp việc cho cán bộ lãnh đạo và
chuyên gia.
+ Căn cứ và phạm vi bao quát của nhiệm vụ:




Lao động quản lý tổng hợp: chịu trách nhiệm toàn diện về các mặt của tổ
chức. Đó thường là lao động của cấp trưởng.



Lao động quản lý chức năng: Chịu trách nhiệm về một hoặc một số lĩnh
vực trong hoạt động của tổ chức. Đó là lao động của các cấp phó và các bộ phận
quản lý chức năng.



Lao động tác nghiệp cụ thể: là lao động của nhân viên quản lý thừa hành
như: các nhân viên kiểm tra, đánh giá ...
b) Yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý
Hình thành bộ máy quản lý cần phải:
- Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện nghiêm các
chức năng và lĩnh vực quản trị.
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng.
- Phải phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh
nghiệp.
- Phải gọn nhẹ, ít đầu mối trung gian.

Trang 13


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

- Phải được tiến hành theo đúng trình tự, xác lập mối liên hệ và hình thành
cơ cấu tổ chức quản trị.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
a) Cơ cấu theo kiểu trực tuyến
Mối quan hệ từ trên xuống theo kiểu đường thẳng. Người thừa hành nhận
mệnh lệnh của một thủ trưởng duy nhất trực tiếp. Người phụ trách chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc.
Cơ cấu này thích hợp với cơ chế một thủ trưởng, tăng cường trách nhiệm
cá nhân song đòi hỏi người thủ trưởng phải am hiểu nhiều lĩnh vực, có kiến thức
toàn diện. Kiểu cơ cấu này hiện nay ít được sử dụng hoặc chỉ sử dụng trong
phạm vi hẹp như tổ, đội.
b) Cơ cấu theo chức năng
- Kiểu tổ chức này cho phép các bộ phận phụ trách các chức năng ra mệnh
lệnh về các vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ đối với các phân xưởng,
các bộ phận sản xuất.
- Kiểu cơ cấu này có ưu điểm là thu hút được các chuyên gia, giảm bớt
gánh nặng cho thủ trưởng. Tuy nhiên, có nhược điểm là vi phạm chế độ thủ
trưởng, thông tin dễ chồng chéo lên nhau
c) Cơ cấu theo kiểu hỗn hợp (Trực tuyến – Chức năng)
Theo kiểu tổ chức này, người thủ trưởng được sự giúp đỡ - hỗ trợ của các
phòng ban chức năng nhưng quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng. Cơ cấu
này kết hợp ưu điểm của hai cơ cấu trên.
2.2. SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN THIẾT BỊ
2.2.1. Ý nghĩa
- Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo quản tài sản cố định - máy
móc thiết bị là một đòi hỏi thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
- Hiện nay, khoa học kỹ thuật đã trở thành một yêú tố ảnh hưởng trực tiếp,
có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định - máy móc thiết bị có hàm lượng khoa
học kỹ thuật càng cao, công nghệ hiện đại thì càng có điều kiện để thành công.
- Để đảm bảo lợi ích của mình các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để tăng

cường công tác nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc thiết bị, thay

Trang 14


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

thế, đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật
hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh và đòi hỏi của nền kinh tế.
- Khi máy móc thiết bị làm việc có hiệu qủa thì công tác bảo dưỡng sửa
chữa phải kịp thời sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
2.2.2. Nội dung
a) Các nguyên tắc quản lý chung
- Nắm vững tính năng và hiện trạng của máy móc.
- Xây dựng và thực hiện nội qui vận hành, bảo dưỡng.
- Phải lập hồ sơ, sổ sách để hạch toán quản lý tài sản theo quy định.
- Phải có cán bộ chuyên trách quản lý tài sản thiết bị.
- Tất cả các tài sản thiết bị sử dụng cho mục đích dịch vụ đều phải trích nộp
tiền sử dụng thiết bị.
- Phương tiện vận tải ô tô có quy chế riêng do đơn vị quản lý trực tiếp ban hành.
- Tất cả các tài sản thiết bị phải được đánh mã số. Các tài sản thiết bị phải
được vào sổ theo dõi sử dụng, có ký nhận bàn giao giữa người sử dụng và người
quản lý thiết bị.
- Các tài sản thiết bị được mua sắm từ đề tài, dự án phục vụ trực tiếp cho đề
tài, dự án đó. Khi đề tài dự án kết thúc nghiệm thu phải bàn giao sang tài sản
chung của đơn vị.
- Các tài sản thiết bị chuyên dụng phải quản lý tập trung và đặt ở kho thiết
bị. Kho thiết bị phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: có hệ thống thông gió, máy hút bụi,
giá đỡ.
- Thiết bị phải được kiểm định, kiểm kê định kỳ và báo cáo kết quả theo

đúng quy định.
b) Cán bộ quản lý tài sản thiết bị
- Lập hồ sơ tài sản thiết bị của đơn vị theo danh mục và cho mỗi thiết bị
có giá trị trên 100 triệu đồng trở lên có một hơ sơ riêng để theo dõi; cập nhật khi
có thay đổi.
- Người quản lý tài sản thiết bị để mất phải bồi thường hoặc thiếu trách
nhiệm gây hư hỏng phải tự sửa chữa khôi phục.
c) Người sử dụng tài sản thiết bị
- Căn cứ nhu cầu công việc, người có nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị phải
báo cáo với thủ trưởng đơn vị hoặc cán bộ quản lý để có kế hoạch chung.
- Phải ký xác nhận hiện trạng thiết bị với người quản lý thiết bị của đơn
vị, kiểm tra tài sản thiết bị khi bàn giao trước và sau khi khi sử dụng, ghi vào sổ
Trang 15


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

mượn thiết bị để theo dõi. Khi kéo dài thời gian sử dụng phải báo cáo người
quản lý thiết bị.
- Làm mất phải bồi thường, làm hỏng hoặc sử dụng không đúng qui trình
phải sửa chữa khôi phục như hiện trạng ban đầu và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Phải thanh toán đầy đủ tiền sử dụng tài sản thiết bị. Nếu không thanh
toán đầy đủ sẽ không được mượn tiếp.
d. Đánh mã số thiết bị
- Tất cả các tài sản thiết bị hữu hình được đánh mã số theo qui định.
- Trưởng các đơn vị quản lý và sử dụng thiết bị có trách nhiệm tự quy định
ký hiệu nhóm thiết bị tại đơn vị mình, ghi vào Danh mục thiết bị
- Việc đánh mã số thiết bị được gắn trực tiếp lên thiết bị đó. Trường hợp
thiết bị khi sử dụng ngâm trong nước thì được gắn trên vỏ hộp của thiết bị.
- Mã số các tài sản vô hình là Số hiệu, phiên bản của tài sản đó.

đ) Kiểm kê, khấu hao tài sản
- Tháng 12 hàng năm các đơn vị phải thành lập hội đồng kiểm kê tài sản,
triển khai kiểm kê và xác định giá trị tài sản còn lại.
- Việc khấu hao tài sản, thiết bị thực hiện theo qui định hiện hành của Bộ Tài
chính.
- Sau khi kiểm kê, các đơn vị báo cáo kết quả kiểm kê và giá trị tài sản thiết
bị cho Ban Tài chính Kế toán.
e) Bảo dưỡng, hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị
- Kế hoạch bảo dưỡng, hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị
+ Quý 4 hàng năm, cán bộ quản lý tài sản thiết bị của đơn vị quản lý và sử
dụng thiết bị lập Kế hoạch bảo dưỡng những thiết bị có nguyên giá trên 100
triệu đồng trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
+ Kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị khảo sát trước khi đi đo ngoài hiện
trường. Hiệu chuẩn định kỳ các thiết bị thí nghiệm trong phòng hoặc khi có ,
hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị;
- Thực hiện bảo dưỡng, hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị
+ Việc bảo dưỡng, hiệu chỉnh và kiểm định do cán bộ, đơn vị chuyên môn
thực hiện.
+ Đến thời hạn bảo dưỡng và yêu cầu hiệu chuẩn, kiểm định, cán bộ quản
lý tài sản thiết bị tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt.
+ Cán bộ được quản lý tài sản thiết bị cập nhật kết quả bảo dưỡng, hiệu
chuẩn và kiểm định thiết bị vào hồ sơ thiết bị.
Trang 16


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

f) Sửa chữa thiết bị khi có sự cố đột xuất
Trong quá trình vận hành khi thiết bị có sự cố, cán bộ vận hành tự xử lý
trong phạm vi, quyền hạn, trình độ của mình. Nếu không xử lý được phải báo

cho người phụ trách để trình lãnh đạo xem xét thuê nhà thầu vào sửa chữa.
2.3. SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Người nước ngoài và Việt Nam làm việc tại Việt Nam phải tuân theo Luật
Lao động. Bộ luật Lao động đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý đưa ra các quyền
và nghĩa vụ của người SDLĐ và NLĐ, giờ làm việc, hợp đồng lao động, đóng
bảo hiểm xã hội, làm thêm giờ, đình công và chấm dứt hợp đồng lao động, vv….
2.3.1. Độ tuổi lao động
Độ tuổi lao động tối thiểu ở Việt Nam là 15. Người học việc tại một trung
tâm đào tạo nghề phải ít nhất mười ba (13) tuổi, trừ trường hợp công việc nhất
định mà Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quy định khác và phải có đủ
sức khỏe để đáp ứng các yêu cầu của công việc.
2.3.2. Thủ tục tuyển dụng
Việc tuyển người lao động Việt Nam làm việc cho người SDLĐ Việt Nam;
làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
(sau đây gọi chung là Khu công nghiệp) theo quy định tại Điều 11 và khoản 2
Điều 168 Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Người SDLĐ có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển người lao động Việt Nam;
- Người lao động có quyền trực tiếp với người SDLĐ hoặc đăng ký tại tổ
chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm.
2.3.3. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

Trang 17


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai

bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian
từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.
2.3.4. Thời gian thử việc
- Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc
nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện
sau đây:
+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ
chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ.
+ Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác
- Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả
thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
2.3.5. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192
của Bộ luật lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Trang 18


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT


- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi
hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động.
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc ghi trong
hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích
hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích …; người SDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều
125 của Bộ luật Lao động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 37 của Bộ luật lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động; người sử dụng lao động cho người
lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do
sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.3.6. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người LĐ
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
trong những trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

Trang 19



Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời
hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động
chưa được hồi phục.
b) Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định trên, người
lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c và g theo quy định trên;
- Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03
ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d
và điểm đ theo quy định trên;
- Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo
trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.
c) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại
Điều 156 của Bộ luật luật lao động.
2.3.7. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người SDLĐ


Trang 20


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

a) Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với
người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng
liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình
phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại
Điều 33 của Bộ luật lao động.
b) Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động
phải báo cho người lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 6.1
theo quy định trên và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2.3.8. Thời giờ làm việc bình thường
a) Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ

trong 01 tuần.
Trang 21


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

b). Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày
hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10
giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
c) Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người
làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2.3.9. Năng suất lao động và biện pháp nâng cao năng suất lao động
a) Năng suất lao động: Là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
trong những điều kiệnvề tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, xã hội nhất định.
b) Biện pháp nâng cao năng suất lao động:
- Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật-công nghệ tiên tiến.
- Tăng cường tổ chúc quản lý.
- Nâng cao tay nghề cho công nhân, tận dụng thời gian lao động, số lượng
lao động trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo những yếu tố vật chất cho người lao động.
2.4. TỔ CHỨC NƠI LÀM VIỆC
2.4.1. Khái niệm
a) Nơi làm việc
- Nơi làm việc là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân hay một
nhóm công nhân sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và những tư
liệu sản xuất cần thiết khác để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó trong quá trình
chế tạo sản phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất.

- Nơi làm việc có vai trò quan trọng trong xí nghiệp. Tại nơi làm việc có
đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động, tại đây cũng
diễn ra sự biến đổi về hoá học hay sinh học của đối tượng lao động để trở thành
sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất. Nơi làm việc còn là nơi thể hiện kết quả
cuối cùng của mọi họat động về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong xí
nghiệp.
Trang 22


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

- Ngoài ra nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất tài năng, trí sáng tạo và nhiệt
tình của người lao động trong xí nghiệp.
b) Tổ chức nơi làm việc
- Tổ chức nơi làm việc là hệ thống biện pháp nhằm thiết kế chỗ làm việc
hợp lý, hiệu quả, khoa học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất có hiệu quả.
- Để tiến hành tổ chức nơi làm việc tốt cần thực hiện các nội dung sau:
+ Thiết kế nơi làm việc: là công đoạn cơ bản trong thiết kế hệ thống sản
xuất đảm bảo năng suất. Việc thiết kế bao gồm:
* Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị tổ
chức phù hợp.
* Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
* Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao
động thuận lợi.
* Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
* Tính các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của nơi làm việc như: số lượng công
nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra cho 1
giờ mức tại nơi làm việc.
* Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại nơi làm việc.

+ Khi thiết kế nơi làm việc cần sử dụng những tài liệu sau:
* Tài liệu về các loại máy móc,thiết bị, quy trình công nghệ.
* Tiêu chuẩn về vệ sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn và bảo
vệ lao động.
* Các tiêu chuẩn để định mức lao động.
* Các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc.
2.4.2. Phân loại nơi làm việc
- Căn cứ vào số lượng công nhân: nơi làm việc cá nhân, tập thể.
- Căn cứ vào trình độ chuyên môn hoá: nơi làm việc chuyên môn hoá, nơi
làm việc vạn năng.
- Căn cứ vào diện tích sản xuất: nơi làm việc rộng, hẹp.
- Căn cứ vào trang bị kỹ thuật: nơi làm việc cơ khí, thủ công.
- Căn cứ vào số lượng máy: nơi làm việc một máy, nhiều máy.
2.4.3. Nội dung của tổ chức và phục vụ nơi làm việc
a) Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc

Trang 23


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT

Nhịp độ sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng hoặc toàn xí nghiệp là do
nhịp độ sản xuất của từng nơi làm việc quyết định. Chính vì vậy việc tổ chức và
phục vụ nơi làm việc là rất quan trọng. Nó có nhiệm vụ như sau:
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm
vụ sản xuất với năng suất cao.
- Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng.
- Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động
và tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
- Bảo đảm thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, cho phép

áp dụng những phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
b) Yêu cầu của việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc
- Về mặt sinh lý và vệ sinh lao động: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải
đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về sinh lý đối với cơ thể con
người, tạo ra những điều kiện thụân lợi cho quá trình hoạt động lao động, tiết
kiệm sức lực, giảm mệt mỏi cho công nhân. Đảm bảo ATLĐ cho công nhân.
- Về mặt tâm lý xã hội: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa nơi làm việc,
phát huy khả năng sáng tạo, tạo hứng thú tích cực trong lao động và hình thành
tập thể lao động tốt.
- Về mặt thẩm mỹ trong sản xuất: Việc sử dụng màu sắc, hình thức bố trí
sắp xếp để tạo ra những nơi làm việc đẹp đẽ, gọn gàng, sạch sẽ và trật tự.
- Về mặt kinh tế: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện để
giảm chi phí về thời gian lao động và giá thành sản xuất. Đảm bảo chất lượng
sản phẩm cao sử dụng tiết kiệm diện tích sản xuất, tạo ra các phương pháp làm
việc tiên tiến.
c) Trang bị nơi làm việc
- Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng
cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức
năng lao động.
- Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của
quá trình sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo những nội dung khác
nhau của quá trình sản xuất và trình độ phát triển của nền kinh tế mà có thể có
trang bị khác nhau cho nơi làm việc. Sản xuất càng phát triển, trình độ tổ chức
khoa học ngày càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Do đó có
Trang 24


Bài giảng TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT


thể căn cứ trình độ trang bị nơi làm việc mà đánh giá trình độ phát triển của sản
xuất.
- Nơi làm việc cần được trang bị những loại sau:
+ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà người công
nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động. Tuỳ theo nội dung lao
động mà các thiết bị chính có thể là các tổ hợp máy, các máy công cụ, các bảng
điều khiển, các bàn thợ.
+ Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp người công nhân thực hiện quá trình
lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc xếp,
các thiết bị vận chuyển (cầu trục, xe đẩy, xe nâng hạ, băng truyền…)
- Các trang thiết bị đó cần phải đảm bảo tính thống nhất hoá và tiêu chuẩn
hoá để giảm chi phí thiết kế và giảm giá thành sản xuất.
- Tình hình, số lượng, chất lượng của trang bị công nghệ ở chỗ làm việc
phải phù hợp với đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất của đơn
vị, bảo đảm được sử dụng tối ưu các tính năng kỹ thuật của chúng và đạt năng
suất cao.
- Các trang bị công nghệ cần đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp, phù hợp
với người sử dụng để thao tác nhẹ nhàng, thoải mái và đạt năng suất LĐ cao.
- Các trang bị tổ chức: là các trang bị dùng để phân phối và bảo quản các
trang bị công nghệ như bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng…
- Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại, tín hiệu, Internet…
- Các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt bao gồm: Các
loại lưới, tấm chắn bảo vệ; các thiết bị thông gió, chiếu sáng; các phương tiện
phục vụ sinh hoạt như: nước uống, thức ăn giữa giờ, vv…
d) Bố trí nơi làm việc
- Bố trí nơi làm việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tổ chức và phục
vụ nơi làm việc.
- Bố trí nơi làm việc là sự vận dụng một cách tổng hợp thành tựu của nhiều
ngành khoa học có liên quan đến sản xuất và con người nhằm tạo ra những nơi
làm việc tối ưu. Những thành tựu đó được vận dụng làm cơ sở để tính toán, sắp

xếp nơi làm việc.
- Bố trí nơi làm việc là sắp xếp 1 cách hợp lý trong không gian tất cả các
phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Cần phân biệt các
dạng bố trí:
Trang 25


×