Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 34 trang )

CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN
đến với

BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA TỔ 2


:
4
m
ó
h
n
a

c
n

v
h
n
Các thà

• Phạm Khải Thư (31)
h (17)
in
L
i
a
M
h
n


a
h
• Lê T
g (27)
n
ơ
ư
h
P
m
a
N
h
• Quác
ương (26)
h
P
h
in
M
c

g
• Võ N
n (29)
ê
y
u
Q
ê

L
c

g
• Phan N
n (1)
A
i
á
h
T
n

y
u
g
•N
h (14)
n
á
h
K
o

B
g
n
• Ngô Hồ
ảng (2)
B

h
ìn
Đ
n

y
u
g
•N


BÀI 59:BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC


NỘI DUNG:
1.Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học
2.Sử dụng thiên địch
3.Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
4.Gây vô sinh diệt động vật gây hại
5.Ưu điểm và hạn chế
6.Có thể bạn chưa biết


I.THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC?

Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm:
-Sử dụng các thiên địch(sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại)
-Gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho động vật gây hại



II.SỬ DỤNG THIÊN ĐỊCH:

1.TRONG NHÀ:
-Trong nhà, người ta thường nuôi:
+Mèo để bắt chuột
2.NGOÀI VƯỜN:
-Ngoài vườn, người ta thường nuôi:
+Gà, vịt, ngan, ngỗng để bắt sâu bọ


TRONG NÔNG NGHIỆP:
NHỆN LÙN
Nhện lùn khi trưởng thành có 3 đôi chấm vạch ở lưng. Nhện lùn thích ở ruộng nước và kéo màng ở gốc cây
lúa phía trên mặt nước. Nhện lùn di chuyển chậm và bắt mồi chủ yếu là khi chúng mắc vào màng

NHỆN CHÂN DÀI
Nhện chân dài có thân và chân dài thường nằm trên lá lúa. Nhện chân dài thích ở vùng
ẩm, chúng ẩn ở thân cây lúa lúc giữa trưa và rình mồi ở lưới vào buổi sáng. Nhện chân
dài chăng lưới loại hình tròn nhưng rất yếu.


MÈO RỪNG

• Tên khoa học: Felis silvestris
• Nguồn gốc từ Châu Âu, Tây Á và Châu Phi
• Chuyên ăn thịt các loài động vật có vú nhỏ, chim, thú tương đương hoặc nhỏ hơn
• Thích nghi được với nhiều môi trường sống trên thế giới, từ lục địa đến hoang đảo


• Môi trường sống từ thuở sơ khai của nó là rừng rậm, xavan và

thảo nguyên

• Hình dáng và thể trạng tương tự như một con mèo đã được
thuần hóa

• Màu sắc lông của có màu vàng nhạt, sọc nâu đen hoặc có
đốm, phần bên dưới của nó màu xám hoặc màu đen tuyền

• Dài khoảng 45–80 cm,và có trọng lượng từ 3-6 kg.


CHIM SÂU

• Họ Chim sâu (danh pháp khoa học: Dicaeidae) là một họ trong bộ Sẻ (Passeriformes)
• Tổng cộng 44-48 loài
• Các loài chim trong họ được tìm thấy ở vùng nhiệt đới miền nam châu Á và Australasia, từ Ấn Độ kéo dài
về phía đông tới Philippines và phía nam tới Australia


• Loài chim mập mạp, với cổ và chân ngắn, có kích thước từ 10–18 cm,
5,7- 12 gam

• Có đuôi ngắn, mỏ ngắn, cong và dày cùng chiếc lưỡi hình ống
• Có hệ tiêu hóa đã tiến hóa để thích nghi với việc tiêu hóa có hiệu quả
các loại quả mọng của tầm gửi

• Có màu lông xỉn màu, mặc dù ở một vài loài thì chim trống có bộ lông
màu đỏ tươi hay đen bóng.



• Mật hoa tạo thành một phần của khẩu phần ăn, mặc dù
chúng cũng ăn quả mọng, nhện và sâu bọ

• Quả của 21 loài tầm gửi trong 12 chi cũng được tìm
thấy như là một phần thức ăn của chim sâu



Loài chim sâu có sự thích nghi trong việc ăn các loại
quả mọng và thải hạt của chúng rất nhanh


CHIM CẮT

• Loài chim này có các cánh mỏng và nhọn, điều này cho phép chúng có thể
lao xuống với tốc độ rất cao

• Chim cắt Peregrine là loài chim nhanh nhất trên Trái Đất, được cho là có
thể đạt tốc độ lao xuống cao tới 320 km/h

• Các loài chim cắt khác còn có ưng miền bắc, ưng Nam Á và cắt lưng xám
• Kích thước của chim cắt trống thông thường nhỏ hơn chim cắt mái khoảng
30%.


• Một số loài chim cắt thực thụ có kích thước nhỏ và ăn côn trùng, với các cánh dài và hẹp được gọi là chim
cắt nhỏ

• Một số loài cắt luôn bay lượn khi săn các loài động vật gặm nhấm nhỏ cần có gió nhẹ để có thể bay lượn
• Kích thước các loài chim cắt thay đổi nhiều, từ Cắt Seychelles (chiều dài 20 cm, cân nặng khoảng 80

gram) tới Cắt Bắc Cực (chiều dài 50–65 cm, khối lượng 1–2 kg)


CÚ VỌ LỰC SĨ

• Cú vọ lực sĩ, tên khoa học Ninox

strenua, là một loài chim trong họ Cú
mèo.

• Có nguồn gốc ở Đông và Đông Nam
Australia, và là loài cú lớn nhất trên
lục địa này.


• Có hình dạng khá giống chim diều hâu
• Có cặp mắt lớn màu vàng, mỏ lớn. Không có túm lông kiểu tai đặc trưng của các
loài cú mèo

• Chân cú vọ màu vàng xỉn với bộ móng vuốt lớn và khỏe.
• Đuôi tương đối dài, hơi nhọn, đầu tương đối nhỏ
• Lưng màu nâu xám với các vệt màu trắng, bụng màu trắng xen lẫn các vạch nâu,
dưới cổ họng có nhiều đốm màu sẫm


• Thường sống theo cặp
• Săn mồi vào ban đêm, và dành hầu hết thời gian ban ngày để ngủ
• Môi trường sống của chúng là các khu vực cây cối, ẩm ướt bao gồm vùng rừng núi, rừng thưa và rừng ven
biển, bìa rừng, vùng cây bụi, đồn điền, các khu vườn và công viên.



III.SỬ DỤNG VI KHUẨN GÂY BỆNH
TRUYỀN NHIỄM CHO SINH VẬT GÂY HẠI

Năm 1859, người ta đã nhập 12 đôi thỏ vào nước Ôx-tray-li-a. Đến năm 1900, số
thỏ lên đến vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta dùng vi
khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm, chỉ 1% số thỏ sống sót được miễn
dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó, người ta dùng vi khuẩn Calixi thì thảm họa đó
mới được giải quyết.


IV.GÂY VÔ SINH, DIỆT ĐỘNG VẬT GÂY HẠI

VÍ DỤ:Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi
đực. Ruồi cái không sinh đẻ được.


CÁC BIỆN PHÁP
ĐẤU TRANH SINH HỌC


STT

CÁC BIỆN PHÁP

1

Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại

2


Sử sụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay
trứng sâu hại

3

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật
gây hại

TÊN SINH VẬT GÂY HẠI

TÊN THIÊN ĐỊCH


STT

CÁC BIỆN PHÁP

TÊN SINH VẬT GÂY HẠI

TÊN THIÊN ĐỊCH

1

Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật

-Sâu bọ, cua ốc mang vật chủ

-Gia cầm


gây hại

trung gian

-Cá cờ

-Ấu trùng sâu bọ

-Cóc, chim sẻ, thằn lằn

-Sâu bọ

-Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu,

-Chuột

cú vọ


2

Sử sụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại

-Trứng sâu xám

-Ong mắt đỏ

hay trứng sâu hại

-Cây xương rồng


-Loài bướm đêm nhập từ Achen-ti-na


3

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho
sinh vật gây hại

-Thỏ

-Vi khuản Myoma và vi
khuẩn Calixi


STT

CÁC BIỆN PHÁP

TÊN SINH VẬT GÂY HẠI

TÊN THIÊN ĐỊCH

1

Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại

-Sâu bọ, cua ốc mang vật chủ trung

-Gia cầm


gian

-Cá cờ

-Ấu trùng sâu bọ

-Cóc, chim sẻ, thằn lằn

-Sâu bọ

-Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú

-Chuột

vọ

Sử sụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay

-Trứng sâu xám

-Ong mắt đỏ

trứng sâu hại

-Cây xương rồng

-Loài bướm đêm nhập từ A-chen-

2


ti-na

3

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật
gây hại

-Thỏ

-Vi khuản Myoma và vi khuẩn
Calixi


×