Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.05 KB, 12 trang )


 1.1)

Khái niệm.

 1.1)

Những diễn biến ở kì trung gian.

 1.3)

Các hình thức phân bào.








Chu kì tế bào: là trình tự các giai đoạn mà tế bào
cần phải trải qua trong khoảng thời gian của 2 lần
phân bào liên tiếp. 
Chu kì tế bào được xác định bằng khoảng thời
gian giữa 2 lần nguyên phân liên tiếp, tức là khi
tế bào hình thành ngay sau quá trình nguyên
phân thứ nhất thì kết thúc trước quá trình nguyên
phân thứ hai.
Chu kì tế bào: 





Kì trung gian được chia làm 3 giai đoạn: 



Pha G1(gap): gia tăng về tế bào chất, hình thành thêm các bào
quan khác nhau, có sự phân hóa về cấu trúc và chức năng của tế
bào, chuẩn bị tiền chất và điều kiện khác để tổng hợp ADN. 
Cuối G1 có điểm kiểm soát R: nếu tế bào vượt qua R => tiếp tục
đến pha S, còn không sẽ đi vào biệt hóa (tế bào thần kinh). 
Pha S (Syntsetie): sao chép ADN và nhân đôi NST. Khi kết thúc, từ
1 NST đơn => 1 NST kép gồm 2 chromatid. 
Có sự nhân đôi trung thể trong quá trình hình thành thoi vô sắc. 
Pha G2: tiếp tục tổng hợp protein và tổng hợp tất cả những gì cho
quá trình phân bào sau này.






 Sự

phân bào có các hình thức sau:
 Trực phân(phân bào trực tiếp) là hình
thức phân bào không có tơ ( không có
thoi phân bào)
 Gián phân là hình thức phân bào có tơ
(có thoi phân bào). Gián phân có hai

hình thức phân bào là nguyên phân và
giảm phân.










Có sự nhân đôi của NST mà thực chất là sự
nhân đôi của ADN ở kì trung gian.
Đều có sự biến đổi hình thái NST theo chu kì
đóng và thào xoắn đảm bảo cho NST nhân đôi
và thu gọn cấu trúc tập thể chung trong mặt
phẳng xích đạo ở kì giữa.
Trải qua các kì phân bào tương tự nhau .
Ở lần phân bào II của giảm phân giống phân
bào nguyên phân.
Đều là cơ chế sinh học nhằm đẩm bảo ổn định
vật chất di truyền các thế hệ. 



















Nguyên Phân:
Xảy ra 1 lần phân bào gồm 5
kì.
Mỗi cặp NST được nhân đôi
thành 2 cromatit cùng nguồn
gốc.
Tạo kì giữa các NST tập trung
thành từng NST kép .
Ở kì sau của nguyên phân có
sự phân li cromatit trong từng
NST kép về 2 cực tế bào. 
Kết quả mỗi lần phân bào tạo
ra 2 tế bào có bộ NST lưỡng
bội ổn định. 
Xảy ra trong tế bào sinh dưỡng
và mô tế bào sinh dục sơ khai.











Giảm phân:
Xảy ra 2 lần phân bào liên tiếp
.Lần phân bào 1 là phân bào giảm
phân ,lần phân bào II là phân bào
nguyên phân.
Mỗi NST tương đồng được nhân
đôi thành 1 cặp NST tương đồng
kép gồm 4 cromatit tạo thành 1
thể thống nhất.
Ở kì trước 1 tại 1 số cặp NST có
xảy ra hiện tượng tiếp hợp và xảy
ra trao đổi đoạn giữa 2 cromatit
khác nguồn gốc tạo ra nhóm gen
liên kết mới.
Tạo kì giữa I các NST tập trung
thành từng NST tương đồng kép.
Ở kì sau 1 của giẩm phân:Có sự
phân li các NST đơn ở trạng thái
kép trong từng cặp NST tương
đồng kép để tạo ra các tế bào con
có bộ NST đơn ở trạng thái kép
khác nhau về nguồn gốc NST. 
Kết quả 2 lần phân bào tạo ra các

tế bào giao tử có bộ NST giảm đi
1 nửa khác biệt nhau về nguồn
gốc và chất lượng NST 
Xảy ra ở tế bào sinh dục sau khi
các tế bào đó kết thúc giai đoạn
sinh trưởng.





Nguyên Phân:
Giúp các cơ thể sinh
vật nhân thực thực
hiện các chức năng
sinh sản, sinh
trưởng và tái sinh
các mô, các bộ phân
bị tổn thương.









Giảm Phân:
Tạo ra nhiều biến dị

tổ hợp.
Là nguồn nguyên liệu
cho quá trình chọn
lọc tự nhiên.
Giúp các loài sinh vật
có khả năng thích
ứng với cuộc sống
mới.
Duy trì bộ NST đặc
trưng cho loài.


Dưới đây là một số hình ảnh của
quá trình nguyên phân-giảm
phân.
 NGUYÊN PHÂN
 GIẢM PHÂN


 Lưu

Ý: sau khi tiết hoc này kết thúc
các bạn cần phải :
 Phân biệt được “nguyên phân” và
“giảm phân”
 Và về nhà nhớ học bài cũ và chuẩn bị
bài mới trước khi đến lớp.


Quý


thầy cô giáo và toàn
bộ các bạn học sinh có
trong buổi học ngày hôm
nay.
Chúc quý thầy cô và các
bạn học sinh dạy tốt và
học tốt.



×