ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH HUY
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH HUY
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH HUY
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên - 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường và Phòng Quản lí đào tạo sau
Đại học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận
và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
tài nguyên
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, các bạn, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Huy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm của quy hoạch sử dụng đất .................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 6
1.1.4 Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý ..................................................... 13
1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 23
1.3 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 26
1.3.1 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch trên thế giới............... 26
1.3.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ..................................... 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. .......................................................................... 31
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015 ......................................................................................................................... 31
2.2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng đất đã được duyệt..................................................................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin ............................................. 31
2.3.2. Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê
.................................................................................................................................. 32
iv
2.3.3. Phương pháp bản đồ .................................................................................. 32
2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp .......................................................... 32
2.3.5. Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lạng Sơn .... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 37
3.1.3. Đánh giá chung những lợi thế và hạn chế của thành phố ................ 42
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ................ 44
3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất ........................................................... 44
3.2.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2011 – 2015 .......................... 50
3.2.4. Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất
trong giai đoạn 2011-2015 ................................................................................. 54
3.2.5. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..... 57
3.3 Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch
sử dụng đất đã được duyệt. ......................................................................... 83
3.3.1 Giải pháp về kinh tế .................................................................................... 83
3.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách .............................................................. 84
3.3.3 Giải pháp về quản lý, hành chính ............................................................ 85
3.3.4. Giải pháp về kỹ thuật: ............................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................88
1. Kết luận ................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................90
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
: Công nghiệp
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
KCN
: Khu công nghiệp
KHSDĐ
: Kế hoạch sử dụng đất
NN
: Nông nghiệp
QĐ
: Quyết định
QH
: Quy hoạch
QHSDĐ
: Quy hoạch sử dụng đất
QL
: Quốc lộ
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TP
: Thành phố
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Uỷ ban nhân dân
TNMT
: Tài nguyên Môi trường
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015 ........ 37
Bảng 3.3 Công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ........... 42
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Lạng Sơn năm 2015 ................... 48
Bảng 3.5 Biến động đất đai của thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm 2011 -2013 ........ 50
Bảng 3.6 Biến động đất đai của thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm 2013 - 2015 .... 51
Bảng: 3.7 Thống kê diện tích đất nông nghiệp theo đơn vị hành chính .......... 53
Bảng 3.8 So sánh diện tích đất nông nghiệp năm 2015 với kế hoạch và
quy hoạch sử dụng đất Thành phố Lạng Sơn đến năm 2020 ............. 59
Bảng 3.9 So sánh diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015 với kế hoạch
và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ........................................... 64
Bảng 3.10 Biến động đất đai của thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm
2011 - 2013 ........................................................................................ 66
Bảng 3.11 Biến động đất đai của thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm
2013 -2015 ......................................................................................... 67
Bảng 3.12 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Lạng Sơn năm
2011 - 2015 ........................................................................................ 70
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tài liệu tham khảo và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyên Anh Huy
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc; là tư liệu sản xuất đặc biệt nhưng lại bị giới hạn về diện tích,
hình thể trong khi đó mức độ sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, hướng khai
thác sử dụng của con người. Đất đai còn là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh
tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng.
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và
đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng
đất, rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền
tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua việc thực hiện quy
hoạch sẽ đáp ứng nhu cầu đất cho các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch góp phần
tác động mạnh đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động và tạo nguồn thu đáng kể
cho ngân sách;…
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Lạng
Sơn. Nằm trên trục hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu buôn
bán, lưu thông hàng hoá và có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển thành một
trung tâm thương mại lớn trong tương lai. Cùng với nhịp độ phát triển của cả
nước, để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố và tốc độ đô thị hóa, nhiều dự
án đầu tư đã được triển khai, nhiều hạng mục công trình, các tuyến đường được
nâng cấp mở rộng, các tuyến phố mới được hình thành,…
2
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong thời gian qua góp phần tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên cũng
gây tác động không nhỏ đến đời sống người dân có đất bị thu hồi, đến vấn đề
an ninh lương thực, đến môi trường sống và tính bền vững trong quá trình
phát triển,… Vì vậy, cần có cách nhìn tổng quát về tác động của việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất đến phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 2020, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn
chế những ảnh hưởng bất lợi của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất; góp
phần nâng cao hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất cho giai
đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn từ đó bé đề xuất một số giải pháp giảm thiểu những
tác động bất lợi của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến phát triển kinh
tế, xã hội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng của việc quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu những tác động bất lợi của việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến phát triển kinh tế, xã hội
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; ngoài ra kết quả nghiên
cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm của quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa
tính…) tạo ra điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác
nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [11].
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [16]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng
thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu…
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường và Phòng Quản lí đào tạo sau
Đại học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận
và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
tài nguyên
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, các bạn, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Huy
6
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất thực chất là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện cả ba chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi trường [10].
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng, lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; xác lập sự ổn định về
pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở tiến hành cấp đất
và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu
dân sinh, văn hóa - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, nhằm hạn chế sự
chồng chéo, gây lãng phí đất, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất
tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc
biệt là diện tích đất trồng lúa và lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn hiện tượng
tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô
nhiễm môi trường dẫn tới những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh
quốc phòng ở từng địa phương, nhất là trong giai đoạn chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường [4].
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất [4]:
7
* Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất xã hội
thể hiện theo hai mặt:lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức
hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất luôn
nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai- là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc,
khoanh định, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với người (xác định
bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa người với chủ sử dụng
đất). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển
lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó là
một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, xã hội phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính
tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về pháp lý. Ở nước
ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của xã
hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử
dụng và bảo vệ đất, nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, nó góp
phần giải quyết mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường nảy sinh trng quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các
lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp
Thể hiện ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải
tạo, bảo vệ tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy
hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội
như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái… Với đặc điểm này, quy hoạch
lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hòa mâu thuẫn
về đất đaicủa các ngành, lĩnh vực; Xác định và điều phối phương hướng,
phương thức phân bổ sử dụng đất cho phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội,
bapr đảm cho nền kinh tế luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao, ổn định.
8
* Tính dài hạn
Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để nhằm phát triển kinh tế
- xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (thay đổi nhân khẩu, đô thị hóa công nghiệp hóa…), từ
đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương
hướng chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hang năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định
phương hướng, chính sách và sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội) của
quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiên, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất.
Vì vậy, nó mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mô và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng;
- Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất biện pháp, chính sách lớn để đạt mục tiêu sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo khá dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy
hoạch sẽ càng ổn định.
9
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt
bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, chỉ tiêu khống chế về dân số và
môi trường sinh thái.
* Tính khả biến
Với sự tác động của nhiều nhân tố khó lường, theo nhiều phương diện
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất là một trong những giải pháp biến đổi hiện
trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp cho việc phát triển kinh tế
trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật tiến bộ, chính
sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất
không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều
chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, là quá trình lặp lại
theo chiều xoắn ốc “quy hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý –
tiếp tục thực hiện…” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày
càng cao.
1.1.3 Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất hiện nay, nguồn tài nguyên
đang ngày càng khan hiếm, dân số ngày càng gia tăng. Do đó, cần có sự đối
chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt khả năng tối
đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái
cây trồng và môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho quá
trình này, thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng
phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho
các ngành, các đơn vị, cá nhân và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như
10
vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng, điều chỉnh
mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt
dựa trên nguyên tắc:
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất và làm cơ sở cho mọi hoạt động và
biện pháp liên quan tới quyền sử dụng đất. Nó không chỉ mang ý nghĩa kinh
tế mà còn là vấn đề chính trị quan trọng, vì tài nguyên đất đã được quốc hữu
hóa là đối tượng sở hữu Nhà nước, đồng thời là cơ sở quan trọng để phát triển
sức sản xuất, củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa,
đặc biệt là nông nghiệp.
Pháp luật nghiêm cấm sử dụng đất không đúng mục đích, bảo vệ quyền
bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử
dụng đất, đó là cơ sở quan trọng để phát triển sản xuất. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là chủ
sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thể hiện
theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như đại diện chủ quyền quốc gia về
lãnh thổ, quyền giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất;
quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quyền xác định khung giá đất; giám
sát và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Để thực hiện quyền quản lý tập
trung, thống nhất, Nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ
bản về quy hoạch sử dụng đất, công cụ tài chính, pháp luật và các chính sách
kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng đất còn có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa hành
vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch
sử dụng đất, người ta thiết lập đường ranh giới giữ các đơn vị sử dụng đất,
giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau,
tức là đã xác định phạm vi quyền của mỗi chủ sử dụng. Quyền đó được xác
11
định bằng các văn bản pháp luật và được pháp luật, Nhà nước bảo vệ. Mọi
thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong tài
liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư kiệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt động của con người, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước,
có vai trò quan trọng với con người. Đất đai có đặc điểm quan trọng là nếu
được sử dụng đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng tốt lên. Vì thế, chúng ta
cần chú ý trong việc sử dụng đất. Trong điều kiện diện tích đất có hạn và dân
số tăng nhanh, người sử dụng đất cần tiết kiệm và sử dụng hiệu quả.Sử dụng
đất tiết kiệm nghĩa là bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
hạn chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu quả sang sử dụng vào các mục
đích phi nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu
cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, cân đối quỹ đất
thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất
lượng đất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn đề bảo vệ đất quan trọng là ngăn ngừa và dập tắt
quá trình xói mòn do gió và nước gây ra. Đặc biệt đối với nước ta, địa hình
đồi núi chiếm hơn 3/4 diện tích lãnh thổ, thuộc vùng nhiệt đới, mưa nhiều và
tập trung, nhiệt độ cao, quá trình khoáng hóa diễn ra mạnh trong đất nên dễ bị
rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn tới suy thoái;
hơn nữa, do nạn chặt phá, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững làm
cho nhiều vùng đất bị thoái hóa nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hóa cao. Những điều này có hại rất lớn với hoạt
động sản xuất nông nghiệp, hậu quả sẽ lớn nếu ta không có biện pháp chống
xói mòn có hệ thống. Khi tổ chức các biện pháp chống xói mòn, cần tính đến
đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn của từng vùng. Tổ hợp các biện pháp
chống xói mòn sẽ được giải quyết trong một số luận án quy hoạch có luận
chứng khoa học.
12
Trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm nhiệm
vụ chống xói mòn mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm đất, bảo vệ các
yếu tố môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng quan tâm của xã hội. Đất có thể bị ô
nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải từ nhà máy, từ
sinh hoạt ở đô thị, các chất phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức chất bảo vệ
thực vật độc hại và lạm dụng phân hóa học. Trong các phương án quy hoạch
sử dụng đất cần dự kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong
các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm đất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần bảo đảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong đó ưu tiên ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, thủy điện, dầu khí…đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí nghiệp công
nghiệp, tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng sản và công trình
xây dựng lớn thường được sự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế
quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi
nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng kém hiệu quả trong
nông nghiệp.
Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà
nước, của ngành, của từng đơn vị sử dụng đất. Trên cơ sở đó có thể áp dụng
các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử
dụng lao động.
13
Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra điều kiện về tổ chức
lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt kế hoạch Nhà
nước giao.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu sử dụng của
các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân
đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có điểm khác biệt về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng
vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp lý đất đai.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố: khí hậu, điều kiện đất đai, ánh sáng, nguồn
nước và các điều kiện khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của
đất, ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy, việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng lợi thế nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, mối trường [2].
Trong số các điều kiện kinh tế - xã hội, dân số, lao động, chính sách đất
đai, sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế của hang hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, điều kiện về giao thông vận tải, nông nghiệp, công
nghiệp… Căn cứ vào yêu cầu cảu thị trường và xã hội, kết hợp chặt chẽ yêu
cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai để đạt tới cơ cấu
tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
xã hội ngày càng cao.
1.1.4 Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
1.1.4.1 Đất đai và chức năng của đất đai
Định nghĩa đất đai theo Brinkman và Smyth (1976), đất đai “là một vùng
đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất, mang tính ổn định, có chu kỳ dự đoán
được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong
đó gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật, động vật và
kết quả của những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá
khứ, hiện tại và trong tương lai”.
14
Như vậy, đất đai có thể gồm: Khí hậu, đất. nước, địa hình/ địa chất, thực
vật, động vật, diện tích, kết quả của hoạt động con người [12].
Theo định nghĩa về đất đai của Luật Đất đai năm 2013 [8] thì “đất đai là
tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời là
sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh
thái canh tác, là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Theo FAO (1995), các chức năng của đất đai với hoạt động sản xuất và
tồn tại của xã hội được thể hiện qua các mặt: sản xuất, môi trường sống, điều
chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ,
không gian sự sống, phân vị lãnh thổ. Như vậy có thể khái quát: Đất đai là
điều kiện chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người,
là đối tượng lao động, phương tiện lao động. Đất là điều kiện vật chất để tồn
tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp sau của loài người. Vì vậy sử dụng đất cần
làm đất tốt hơn cho thế hệ mai sau.
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ của
dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng thẳng,
những sai lầm của con người đã hủy hoại môi trường đất. Vấn đề sử dụng đất
ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không
ngừng của sức sản xuất, chức năng của đất được nâng cao theo hướng đa dạng
nhiều tầng nấc, để truyền lại cho các thế hệ mai sau [12].
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất về sinh tồn của xã
hội loài người theo Lê Quang Trí [12], được thể hiện trong các mặt:
- Chức năng sản xuất: Đất là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống, thông
qua việc sản xuất để cung cấp lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ
và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng, một cách trực tiếp
hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy hải sản
vùng ven biển.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm của quy hoạch sử dụng đất .................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 6
1.1.4 Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý ..................................................... 13
1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 23
1.3 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 26
1.3.1 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch trên thế giới............... 26
1.3.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ..................................... 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. .......................................................................... 31
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015 ......................................................................................................................... 31
2.2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng đất đã được duyệt..................................................................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin ............................................. 31
2.3.2. Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê
.................................................................................................................................. 32
16
nhiều chức năng, nói chung đất đã và đang bị các hoạt động của con người
gây thoái hóa.
Mức độ suy thoái đất có thể tiếp tục xảy ra cũng có thể gia tăng thêm
dưới điều kiện ảnh hưởng của con người trong việc thay đổi khí hậu toàn cầu.
Sự suy thoái đất có thể được kiểm soát, cải thiện tốt lên ngay cả dự trữ cho
các loại hình sử dụng khác nhau một cách rộng rãi, nếu như các chức năng
phải được chú ý, các mong ước điều lợi trước mắt ngắn hạn được thay thế
bằng các mong ước lợi nhuận lâu dài và bền vững ở các cấp từ toàn cầu cho
đến quốc gia và địa phương [12].
1.1.4.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất với mọi quá trình sản xuất trong các
ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Không có đất sẽ không
có sản xuất và sự tồn tại của con người.
- Lợi ích của sử dụng đất trong ngành phi nông nghiệp:
Đất đai giữ vai trò thụ động trong ngành phi nông nghiệp, nó có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tang dự trữ trong long đất. Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không
phụ thuộc và đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vât và tính
chất tự nhiên sẵn trong đất.
- Lợi ích sử dụng đất trong ngành nông nghiệp – lâm nghiệp
Đất giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, là đối tượng lao động, là công cụ hay phương tiện hoạt động.
Quá trình sản xuất nông- lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên trong đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia làm ba nhóm:
+ Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người.
+ Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.