UBND HUYỆN KIM YÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
/KH-PGD&ĐT
Kim Sơn, ngày
tháng 09 năm 2017
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018
Căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Ninh
Bình về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 31/8/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình
về nhiệm vụ trong tâm công tác Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học
2017-2018;
Căn cứ Quyết định số 536/QĐ-SGDĐT ngày 31/8/2017 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Ninh Bình về việc Ban hành Lịch công tác trọng tâm năm học 2017-2018;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 03/03/2017 của Uỷ ban
nhân dân huyện Kim Yên quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Sơn;
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Yên xây dựng Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học 2017-2018, cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Xây dựng Kế hoạch năm học 2017-2018, là căn cứ để Phòng Giáo dục và
Đào tạo thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo toàn Ngành Giáo dục huyện Kim Yên triển
khai thực hiện, hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018.
2. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, UBND tỉnh,
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Kim Yên; kết quả đã đạt được năm học 20162017; những thuận lợi và khó khăn năm học 2017-2018, Kế hoạch năm học 20172018 đưa ra các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để toàn Ngành Giáo dục thực
hiện đạt kết quả cao trong năm học.
3. Kế hoạch năm học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT là căn cứ để các bậc
học, nhà trường, trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn lập kế hoạch chi tiết,
cụ thể để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học 2017-2018.
B. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN KIM SƠN
Huyện Kim Yên được chia thành 27 đơn vị hành chính cấp cơ sở (gồm 25
xã và 2 thị trấn). Toàn huyện có 83 đơn vị trường học trực thuộc Phòng GD&ĐT
trong đó có 27 trường mầm non, 29 trường TH, 27 trường THCS, ngoài ra còn có
27 trung tâm học tập cộng đồng thuộc 27 xã, thị trấn.
1
1. Thuận lợi
- Ngành Giáo dục huyện nhận được sự quan tâm của của Sở Giáo dục và Đào
tạo Ninh Bình, Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, sự giúp đỡ của các ban ngành,
lãnh đạo các xã, thị trấn, phụ huynh học sinh và nhân dân huyện Kim Sơn.
- Kinh tế, xã hội ổn định và phát triển, tỷ lệ đói nghèo giảm cùng với chính sách
dân số kế hoạch hoá gia đình và các chính sách an sinh xã hội đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự nghiệp giáo dục ổn định và phát triển.
- Cơ sở vật chất trường lớp được củng cố, bổ sung, môi trường giáo dục ngày
một phát triển được xã hội quan tâm, chăm lo. Công tác xã hội hoá giáo dục được
đẩy mạnh, phong trào khuyến học, khuyến tài được quan tâm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo đạt chuẩn về trình độ đào tạo,
có lòng yêu nghề, nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo trong các hoạt động giáo dục góp
phần đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Khó khăn
- Kinh tế nhân dân còn nhiều khó khăn, có 5 xã thuộc vùng kinh tế đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang. Địa bàn phân bố dân cư không tập trung do đó ảnh
hưởng đến việc duy trì số lượng học sinh cũng như việc đảm bảo các điều kiện giáo
dục.
- Còn thiếu giáo viên mầm non, nhất là giáo viên mầm non làm cô nuôi. Việc
đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, hạn chế đến việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
- Tỷ lệ trường mầm non, trường THCS đạt chuẩn quốc gia còn thấp, một số
trường TH đạt chuẩn mức độ I nay đã xuống cấp, xây dựng trường TH đạt chuẩn
Quốc gia mức độ II thiếu nguồn vốn, tiến độ chậm. Cơ sở vật chất trường lớp tuy
được tập trung đầu tư nhưng còn chậm; một số trường THCS còn phải học 2 ca, có
nhiều đơn vị thiếu phòng học bộ môn, phòng chức năng. Một số trường mầm non còn
thiếu phòng học nên số học sinh/lớp quá mức quy định.
- Chất lượng giáo dục còn thấp so với mặt bằng chung toàn tỉnh.
- Thiết bị sử dụng trường học còn thiếu so với yêu cầu, nhất là thiết bị công
nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy.
C. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 – 2018
I. NHIỆM VỤ CHUNG
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; tiếp tục triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch của ngành GD&ĐT, của Tỉnh, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện
2
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” gắn với nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia;
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và giảng dạy; tổ
chức tốt các kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh phấn đấu chất lượng giáo dục toàn diện
đứng ở tốp đầu của tỉnh.
- Phát động phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, đặc
biệt dịp kỷ niệm 35 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
II. NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục: Duy trì đạt chuẩn phổ cập
GDMN cho trẻ 5 tuổi; chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3; chỉ đạo
nâng chuẩn phổ cập giáo dục THCS lên mức độ 3; đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
2. Xây dựng 25 trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó: xây chuẩn mới: 08
trường, nâng chuẩn: 03 trường, tái chuẩn: 14 trường.
3. Phấn đấu huy động trên 55% trẻ em trong độ tuổi đến nhà trẻ, 98% trẻ mẫu giáo
trong độ tuổi đến trường, 100% trẻ 5 tuổi học lớp mẫu giáo; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
xuống từ 1-2% so với năm học trước. 90% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ ngày.
4. Tăng số lượng và chất lượng giáo viên, học sinh đạt giải tại các cuộc thị,
hội thi cấp tỉnh và cấp Quốc gia, phấn đấu tỷ lệ học sinh thi vào THPT đứng từ thứ
5 trở lên trong tỉnh.
5. Kiểm định chất lượng giáo dục: Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
theo đúng qui định, phấn đấu 12 trường được Sở GD & ĐT về kiểm tra đánh giá ngoài.
6. Xây dựng và đề nghị Sở GD&ĐT kiểm tra công nhận thư viện đạt xuất sắc
06 trường; duy trì và công nhận 16 trường học đạt danh hiệu “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, kiểm
tra, đánh giá, phấn đấu 80% số trường xây dựng được trang thông tin điện tử riêng
của nhà trường. 100% các trường THCS sử dụng sổ điểm điện tử.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lí giáo dục
Củng cố, nâng cao chất lượng, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên các nhà trường.
3
Tăng cường vai trò quản lý và giám sát thu chi tại các nhà trường theo đúng
Công văn số 811/SGDĐT-KHTC ngày 15/8/2017 của Sở GD&ĐT hướng dẫn thực
hiện thu, chi, quản lý và sử dụng các khoản thu trong trường học năm học 20172018; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn lực của xã hội đầu
tư cho giáo dục, không để lạm thu trong trường học; xử lý nghiêm những vi phạm,
sai phạm trong việc lạm thu của hiệu trưởng các trường học; kiểm tra, giám sát cơ
sở giáo dục về công tác quản lí và hoạt động chuyên môn; chỉ đạo nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp tục triển
khai tự đánh giá trong các trường MN, TH, THCS; đề nghị đánh giá ngoài các đơn vị
có đủ điều kiện.
Chỉ đạo các trường thực hiện việc đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên theo
chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định.
Tiếp tục triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
quản lý cơ sở giáo dục; thực hiện cải cách hành chính; thực hiện tốt các quy định của
Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; đổi mới
công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức; chỉ đạo
các cấp học xây dựng tiêu chí thi đua theo hướng xuất phát từ nhiệm vụ được giao;
đánh giá thi đua các chỉ tiêu tăng/giảm so với kế hoạch năm học và năm liền trước.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
Thực hiện nghiêm túc quy định về giảng dạy môn học chính khoá và các hoạt
động ngoại khoá ở các cấp học theo quy định của Sở GDĐT.
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng đại trà, coi trọng việc đầu tư bồi dưỡng học
sinh giỏi các khối lớp, đặc biệt là lớp 5 và lớp 9. Triển khai thực hiện các giải pháp
nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp
dạy và học ở từng cấp học. Chỉ đạo các trường quan tâm đến các điều kiện cho việc
tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục các môn GDCD, Thủ công - Kĩ thuật, Mĩ
thuật, Âm nhạc, TD-TT và các môn học tự chọn.
Cụ thể theo cấp học, ngành học:
2.1. Giáo dục mầm non:
Duy trì, củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục MN cho
trẻ 5 tuổi, tăng tỷ lệ trẻ dưới năm tuổi đến trường. Triển khai cập nhật số liệu, thực
hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản
lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
Đổi mới phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ trong trường mầm non. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi,
thiết bị giáo dục tối thiểu đảm bảo yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm
4
non; tăng cường quản lí các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho trẻ khi ở trường.
Tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ trong các trường
mầm non. Duy trì tỷ lệ trẻ được ăn bán trú trong các nhà trường, quản lý chặt chẽ và
nâng cao chất lượng bữa ăn của trẻ tại các điểm trường. Thực hiện VSATTP theo quy
định, thực hiện việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ
GD&ĐT ban hành. Mở rộng mô hình tự túc rau sạch, kiểm soát chặt chẽ nguồn thực
phẩm trong các bếp ăn để đảm bảo cho bữa ăn của trẻ tại trường mầm non. Phối hợp
kết hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra và cấp giấy phép bếp đạt tiêu chuẩn
VSATTP, trang bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tổ chức bán trú
của trẻ.
Thực hiện tích hợp có hiệu quả các nội dung giáo dục trong chương trình
giáo dục mầm non; giáo dục phát triển hành vi thói quen tốt, giáo dục kĩ năng sống
phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phương pháp
tổ chức các hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện thực
tiễn địa phương, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo .
Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong các cơ sở
mầm non, tạo điều kiện cho trẻ phát triển ngôn ngữ mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là
phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”; thực hiện tốt chuyên đề
“Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường MN”;
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
2.2. Giáo dục Tiểu học:
Củng cố, duy trì, nâng chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
mức độ 3 theo Nghị định 20 và Thông tư 07. Xử lí số liệu trên hệ thống thông tin
quản lí phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đảm bảo cập nhật, khoa học, hợp lí.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về dạy học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; điều chỉnh nội dung dạy học các môn học phù hợp
với điều kiện nhà trường, địa phương trên cơ sở đảm bảo mục tiêu giáo dục TH, các
trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học
và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của Mô
hình trường học mới, dạy học theo tài liệu Tiếng Việt 1, Tiếng Việt 2, Văn 2, Giáo
dục lối sống 1, Giáo dục lối sống 2; bảo đảm các điều kiện, triển khai dạy học
Tiếng Anh, Tin học theo chương trình mới có chất lượng.
5
Chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, lối sống, thực hành kĩ năng sống,
hiểu biết xã hội cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây
dựng quy tắc ứng xử văn hóa. Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách,
giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống
tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển đảo; bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông. Thực hiện tốt công tác
giáo dục đối với học sinh khuyết tật.
Quan tâm đến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, chất lượng các
buổi sinh hoạt chuyên môn và hoạt động trải nghiệm. Tổ chức hiệu quả sinh hoạt
chuyên môn tại tổ, khối, tại trường, liên trường. Chú trọng đổi mới nội dung và
hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua dự giờ, nghiên cứu bài học.
Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá
học sinh tiểu học ban hành kèm Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của
Bộ GDĐT. Tiếp tục tập huấn, rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục
những hạn chế trong việc thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. Khuyến
khích giáo viên sử dụng có hiệu quả Sổ Đánh giá chất lượng giáo dục học sinh.
Duy trì và nâng cao các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Chỉ đạo các trường TH chuẩn bị các điều kiện kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn
quốc gia sau 5 năm và nâng chuẩn quốc gia mức độ 2 theo Lộ trình và Kế hoạch
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Chỉ đạo các trường TH xây dựng mô hình
“thư viện thân thiện, thư viện lớp học” một cách linh hoạt và sáng tạo, thiết thực.
Thực hiện tốt việc dạy học 2 buổi/ngày, tổ chức các hoạt động giáo dục theo
quy định đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức; tạo điều kiện
thuận lợi để cha mẹ đưa, đón con tham gia các hoạt động giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên. Không giao bài
tập về nhà cho học sinh. Tổ chức cho học sinh tham gia các môn học/hoạt động
giáo dục tự chọn, các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu
lạc bộ, hoạt động ngoại khóa.
Các trường có học sinh bán trú phải đảm bảo chất lượng bữa ăn, an toàn vệ
sinh thực phẩm, giấc ngủ cho học sinh.
Tổ chức có hiệu quả việc bàn giao học sinh cuối năm học, đặc biệt là bàn
giao học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học.
2.3. Giáo dục Trung học cơ sở:
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả giáo dục trong các
trường THCS; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách
nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh; nâng cao năng lực của
6
đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới; thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ
thuật dạy học tích cực; đổi mới phương thức đánh giá học sinh.
100% các trường THCS xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với sự phát
triển năng lực học sinh; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và phương thức
kiểm tra, đánh giá tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả
hoạt động giáo dục phổ thông.
Chỉ đạo xây dựng và triển khai tốt việc dạy học các chủ đề tích hợp liên môn,
khơi gợi năng lực tự học của học sinh; sử dụng tốt kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn; tham gia tích cực các cuộc thi khoa học kĩ thuật dành
cho học sinh trung học. Quan tâm giáo dục cho học sinh những kiến thức về bảo vệ
môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó biến đổi khí hậu
trong các cơ sở giáo dục thông qua các môn học và hoạt động giáo dục.
Chỉ đạo dạy học theo Mô hình trường học mới đối với lớp 6, 7, 8 của trường
THCS Yên Lộc.
Coi trọng việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa
và học sinh giỏi các lĩnh vực khác theo chủ trương của Bộ và hướng dẫn của Sở
GDĐT. Thực hiện tốt việc tuyển chọn các đội tuyển học sinh giỏi, bồi dưỡng tập
trung ít nhất 2 - 3 buổi/tuần; chọn giáo viên có năng lực chuyên môn tăng cường
cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Chủ động xây dựng kế hoạch ôn tập cho học
sinh có nguyện vọng thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, trong đó môn Ngữ văn - Toán
và môn thứ 3 theo hướng tổng hợp nội dung các môn khoa học xã hội và khoa học
tự nhiên.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường.
Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục đối với các trường THCS.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng giáo án điện
tử, thiết bị dạy học, khai thác hiệu quả phòng học bộ môn. Chỉ đạo cán bộ quản lí,
giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng
"Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi
mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
2.4. Giáo dục thường xuyên:
Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho mọi người về
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
7
Củng cố hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở
thực hiện nhiều nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động và người dân.
Thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình và hình thức học tập; đổi mới
phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; chú
trọng ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. Tiếp tục thực hiện Chương trình
xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; huy động tối đa số người bỏ học
ra các lớp BTTHCS nhằm củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập THCS.
3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá cho
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức các nhà trường.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các nhà trường tổ chức đánh giá, phân
loại cán bộ quản lý và giáo viên theo các quy định chuẩn đã ban hành.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
trên chuẩn và tương đương nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
Tích cực tham mưu với UBND huyện đảm bảo đúng tỷ lệ giáo viên /lớp, đủ
chủng loại, đạt chuẩn theo quy định trong các trường MN, TH, THCS.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
và học. Đẩy mạnh việc soạn bài giảng điện tử và tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Công tác phổ cập giáo dục
Tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, thực hiện PCGD TH
đúng độ tuổi mức độ 3 và PCGD THCS mức độ 3 theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày
22/3/2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và
thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường
phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên
chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng
công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng
tình hình PCGD, chủ động tổ chức điều tra đến hộ gia đình, thu thập thông tin chính
xác về người mù chữ, tái mù trên địa bàn; chú trọng việc mở rộng độ tuổi XMC
đến 60 tuổi đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi; tích cực
huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân
học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục.
Chỉ đạo các trường MN, TH và THCS nâng cao chất lượng nuôi dạy góp phần
duy trì sĩ số. Tiếp tục thu nhận trẻ khuyết tật vào lớp hòa nhập, không để trẻ bỏ học.
Quan tâm giúp đỡ học sinh yếu về văn hóa, học sinh cá biệt để hạn chế bỏ học.
8
Thực hiện tốt quản lý PCGD theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGDXMC. Các thông tin có giá trị tin cậy trong tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới về
Giáo dục - Đào tạo.
5. Tăng cường cơ sở vật chất và duy trì trường đạt chuẩn quốc gia
Tham mưu với UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tích cực việc
tu sửa và thay thế phòng học đã xuống cấp; làm tốt công tác xã hội hóa để huy
động các nguồn lực, tập trung cho việc xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang
thiết bị để góp phần tăng cường cơ sở vật chất trường đạt chuẩn quốc gia và nâng
chuẩn đối với các trường đã đạt chuẩn.
Chỉ đạo các trường kiểm tra rà soát thiết bị dạy học các trường học, có kế
hoạch mua sắm bổ sung kịp thời đáp ứng nhu cầu dạy và học; tăng cường kiểm tra
việc bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường, phong trào làm và sử dụng
đồ dùng dạy học, bảo đảm các điều kiện phục vụ cho dạy tốt, học tốt.
6. Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
Đẩy mạnh hoạt động Khảo thí, Kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp
tục đổi mới đồng bộ công tác kiểm tra, đánh giá và xét tốt nghiệp THCS theo qui chế;
tiếp tục triển khai tự đánh giá trong các trường MN, TH, THCS theo qui định.
Kiểm tra, tư vấn cho các trường chưa được đánh giá ngoài về qui trình tự đánh
giá, thu thập minh chứng và viết báo cáo tự đánh giá; thực hiện đánh giá ngoài đối với
với một số đơn vị có đủ điều kiện theo quy định. Phấn đấu có 12 trường được Sở Giáo
dục - Đào tạo đánh giá ngoài.
Tổ chức hội nghị sơ kết, báo cáo, trao đổi kinh nghiệm về việc thu thập minh
chứng, tự đánh giá chất lượng giáo dục.
7. Công tác tham mưu, phối hợp và Quản lý giáo dục
- Công tác tham mưu, phối hợp:
Tiếp tục tham mưu cho UBND huyện đầu tư cơ sở vật chất thiết bị trường học,
cơ sở hạ tầng, theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm cho các trường có đủ phòng học,
phòng chức năng và phòng học bộ môn, bàn ghế, trang thiết bị dạy học; nâng cao
hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn Quốc gia, xây dựng trường học chất lượng cao theo theo lộ trình và kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các nhà trường thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách miễn, giảm học phí, nhằm đảm bảo học sinh thuộc diện
chính sách, hoàn cảnh khó khăn được đi học.
- Quản lý giáo dục:
Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch năm học theo tinh thần Chỉ thị năm
học của Bộ trưởng, hướng dẫn của Ngành và phù hợp với tình hình thực tế địa
phương; chỉ đạo Hội nghị cán bộ công chức theo đúng hướng dẫn của Sở GDĐT;
9
Chỉ đạo các trường thực hiện các khoản thu trong nhà trường theo đúng
Công văn số 811/SGDĐT-KHTC ngày 15/8/2017 của Sở GD&ĐT hướng dẫn thực
hiện thu, chi, quản lý và sử dụng các khoản thu trong trường học năm học 20172018; Công văn số 856/SGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2017 của Sở GD&ĐT về việc
hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; thực
hiện tốt tinh thần Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về Điều lệ Hội cha mẹ học sinh. Thực hiện nghiêm các qui định của
Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Tổ chức và tham dự tốt các cuộc thi, hội thi cấp huyện, cấp tỉnh cho giáo
viên và học sinh. Cụ thể hóa các tiêu chí thi đua ngay từ đầu năm học để các trường
thống nhất thực hiện, đánh giá trung thực, khách quan công bằng qua kiểm tra, tạo
động lực cho sự phát triển một cách vững chắc.
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng theo đúng các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo.
8. Công tác kiểm tra
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ; phối
hợp với thanh tra nhà nước, thanh tra Sở thanh tra hành chính các cơ sở giáo dục
trực thuộc theo Hướng dẫn số 889/SGDĐT-TTr ngày 08/9/2015 của Sở GDĐT về
việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
Kiện toàn mạng lưới cộng tác viên kiểm tra. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
kiểm tra cho mạng lưới và cán bộ quản lí giáo dục. Thực hiện kiểm tra cơ sở giáo
dục theo đúng qui trình và thẩm quyền.
Tăng cường các biện pháp quản lí, đẩy mạnh công tác kiểm tra đột xuất và
kiểm tra theo kế hoạch, công tác kiểm tra của Hiệu trưởng; kiểm tra hành chính và
kiểm tra chuyên đề các cấp học; kiểm tra công tác thu, chi tại các nhà trường; xây
dựng kỉ cương nền nếp trong dạy và học, chấn chỉnh những sai phạm về chuyên
môn, về đạo đức nhà giáo, thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo công
động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên,
chuẩn hiệu trưởng tại các trường nhằm chấn chỉnh việc đánh giá sát qui định chuẩn,
đánh giá chính xác đội ngũ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ phận chuyên môn các cấp học
Căn cứ nhiệm vụ của năm học đối với cấp học, hướng dẫn các trường trực
thuộc xây dựng kế hoạch năm học, duyệt với lãnh đạo phòng, triển khai thực hiện
nhiệm vụ theo thẩm quyền. Tăng cường xuống cơ sở tư vấn, kiểm tra các hoạt động
dạy và học theo qui chế. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá đúng thực
10
chất chất lượng đội ngũ và chất lượng toàn diện của học sinh. Nắm chắc tình hình
cơ sở để thông tin báo cáo và xử lí kịp thời. Tổ chức tốt các cuộc thi, hội thi cấp
huyện, tập huấn thi tỉnh, quốc gia; tổ chức các chuyên đề nâng cao tay nghề cho đội
ngũ, thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Các trường mầm non, tiểu học, THCS, TTHTCĐ các xã, thị trấn
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Phòng
GD&ĐT và tình hình cụ thể của đơn vị, xây dựng kế hoạch chi tiết, khả thi để tổ
chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, duyệt với
Phòng Giáo dục và Đào tạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong quá
trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các đơn vị báo cáo
về Phòng GD&ĐT để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
TRƯỞNG PHÒNG
- Sở GD&ĐT;
- TT H. ủy, UBND huyện;
Để
- Ban Tuyên giáo huyện ủy;
báo cáo
- Đ/c Hoàng Văn Phương, HUV,
PCT UBND huyện
- Các đ/c Lãnh đạo Phòng GD;
- Các bộ phận CMPGD;
Để
- Các trường MN,TH,THCS
thực
- Lưu: VT.
hiện
11