CÔNG NGHỆ
CHUYỂN GEN Ở
THỰC VẬT
Chuyên đề cao học 2013
PHẦN II
CÁC HƯỚNG TẠO CÂY CHUYỂN
GEN
1. Tạo giống kháng sâu
TÁC HẠI
Côn
trùng có số lượng loài lớn nhất (7,5x105)
trong các lớp sinh vật
Côn trùng gây hại có thể làm giảm năng suất và
sản phẩm thu hoạch tới 100%
Sâu có thể gây hại cây trồng ở nhiều giai đoạn
phát triển khác nhau:
Giai
đoạn cây con
Trong thời gian sinh trưởng
Trong sự sinh trưởng sinh sản, hình thành hạt, quả…
Sâu
gây hại ở nhiều phần khác nhau của cây:
Bộ
phận bên trên mặt đất: thân lá, cơ quan sinh sản
Bộ phận dưới mặt đất: hệ rễ, các cơ quan dự trữ…
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
SÂU HẠI ĐANG SỬ DỤNG
Phòng chống bằng thuốc hóa học
Sử dụng các giải pháp kỹ thuật trồng trọt tổng hợp
để hạn chế côn trùng (IPM)
Chọn tạo giống về mặt di truyền bằng các phương
pháp tạo giống truyền thống.
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
THUỐC TRỪ SÂU
Thuốc
trừ sâu đầu tiên là dicloro diphenyl
triclorethan (DDT) được tổng hợp từ 1870 và
giảm mạnh vào 1930-1980. Các thuốc hoá học
lân hữu cơ (malathion, parathion, …) tác động
rất mạnh đến hệ thần kinh vận động và thần kinh
não.
Thuốc có ảnh hưởng lâu dài, gián tiến lên hệ
sinh thái. DDT bền vững trong môi trường trên
20 năm, tích tụ ngày càng tăng qua chuỗi thức
ăn. Nhiều loài chim giảm rõ rệt.
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
THUỐC TRỪ SÂU
Thuốc
tồn tại không lâu nên phải phun lại nhiều
lần.
Thuốc khó xâm nhập vào đúng vị trí mà sâu ăn
-> phải phun toàn cây.
Thuốc có thể diệt cả sâu hại lẫn sâu có ích
Côn trùng cũng phát triển, tính kháng thuốc
khiến thuốc giảm hay không còn hiệu lực.
Sử dụng thuốc sâu còn liên quan đến độ an toàn
của thuốc, tác động của thuốc đến môi trường, o
nhiễm nước ngầm.
CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN NHẰM
PHÒNG CHỐNG SÂU HẠI
Sử dụng IPM nhiều hơn
Phát triển các loại thuốc ít tác động đến môi trường
Tạo giống cây trồng kháng sâu bằng phương pháp
chuyển gen
CÁC CHIẾN LƯỢC TẠO CÂY TRỒNG
CHUYỂN GEN KHÁNG SÂU
Chuyển gen tạo protoxin Bt vào cây
Chuyển gen tạo các protein ức chế enzym tiêu hoá
của sâu vào cây
BT PROTECTED PLANTS
cry genes/Bt genes
Bt toxin/cry protein
source: Bacillus
thuringiensis(Bt)
specificity:
-Lepidoptera
-Coleoptera
-Diptera
LỊCH SỬ BACILLUS THURINGIENSIS
Bt được nhà vi khuẩn học Nhật bản phát hiện lần
đầu tiên trên bệnh tằm năm 1901
Năm 1911 được nhà vi khuẩn học Berliner đặt tên.
Được đưa vào sử dụng năm 1920.
Bt
là một loại vi khuẩn đất có trong tự nhiên,
rất phổ biến nhưng ở hàm lượng thấp.
Có thể dùng làm thuốc trừ sâu có hiệu lực
và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Bt được xem là một nhân tố gây bệnh côn
trùng, một loại vi khuẩn xâm nhiễm tạo bào
tử đơn giản.
Bào tử Bt sản sinh ra tinh thể độc tố chúng
là các chất endotoxin nhất định ở dạng tinh
thể.
HOW DOES BT WORK AS AN
INSECTICIDE?
Bt phải được đưa vào trong sâu.
Các chất Bt endotoxin được hoạt hóa đồng loạt bởi
độ kiềm trong ruột sâu.
Phân giải tế bào biểu mô của ruột sâu.
Cân bằng thẩm thấu của sâu bị đảo lộn theo hướng
làm giảm pH -> sâu chết.
WHY CAN BT BE USEFUL?
Là chất diệt sâu thân thiện với môi trường.
Chỉ độc với côn trùng ăn miệng và một số thủy sản
Không độc với người và không ảnh hưởng tới giá
trị lợi nhuận của cây và động vật
Dễ dàng trồng trọt.
Subspecies of Bacillus thuringiensis
Bacillus thuringiensis subsp. kurstaki
Lepidop
Bacillus thuringiensis subsp. israelensis
Diptera
Bacillus thuringiensis subsp. tenebrionis
Coleopte
Bacillus thuringiensis subsp. aizawai Lepidoptera
Crystal proteins of Bacillus thuringiensis
•
cryI genes encoded proteins toxic to lepidopterans
•
cryII genes encoded proteins toxic to both lepidopterans and
dipterans
•
cryIII genes encoded proteins toxic to coleopterans
•
cryIV genes encoded proteins toxic to dipterans alone
ĐỊNH NGHĨA CRY PROTEIN
Là một protein (tinh thể) tách từ B. Thuringiensis,
có tác dụng độc rõ rệt trên các cơ thể mục tiêu
hoặc một protein nào đó có trình tự tương tự như
protein cry đã biết.
Properties and classification of B.t. insecticidal to
Glick and Pasternak, 1998
Further classification of B.t. toxins
Toxicity and specificity of B.t. toxins
Glick and Pasternak, 1998
CÁCH PHÂN LOẠI MỚI ĐỘC TỐ BT
Trước
kia: phân loại dựa theo hoạt tính trừ
sâu của độc tố
Ngày nay: dựa vào sự sai khác thành phần
axit amin ở mức 95, 78, 45% tương đồng.
chữ số 1, 2, 3… để phân biệt các cry có độ
tương đồng axit amin nhỏ hơn 45%; chữ cái
viết hoa (cry 1A, cry1B) có mức tương đồng
từ 45-78%; chữ cái nhỏ viết sau (cry 1Ab,
cry1Ac) có độ tương đồng từ 78-95%
Relationship of different
cry genes
BT CRYSTALLINE DELTA-ENDOTOXIN
Hoạt tính của độc tố
• protoxin bị phân giải ở ruột giữa bởi protease và pH kiềm
• protoxin gắn vào vị trí đặc hiệu ở thành ruột giữa
•Gây loét thành ruột-gây phản ứng ngắn ăn
• gây thủng ruột và sâu non chết
Crystal of B. thuringiensis
Mercaptoethanol treatme
130 kd
Alkaline treatment
Protease treatment
Active toxin
68 kd
250 kd
Glick and Pasternak, 1998
Integration of B.t. toxin into membranes
Efflux of ATP
and cations
outside
Channel consisting
of toxin proteins
Epithel membrane
in the gut
inside
Glick and Pasternak, 1998