Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.65 KB, 13 trang )

Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
Cơ sở Thanh Hóa
Khoa Kỹ Thuật Công nghệ
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA DẦU


TIỂU LUẬN:

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc
hóa dầu
ĐỀ TÀI
GIỚI THIỆU ASTM D 5863
GVHD : Khưu Châu Quang
SVTH

: Nhóm 3

Lớp

: DHHD7BLTTH

1

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM



DHHD7BLTTH

MỤC LỤC

DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Họ tên
Đào Văn Thịnh
Đới Văn Thọ
Mai Văn Thường
Bùi Hữu Tỉnh
Lê Văn Toán
Nguyễn Đình Toàn
Nguyễn Văn Toàn
Nguyễn Văn Toàn
Đoàn Ngọc Toàn
Đặng Ngọc Triều

Lê Hữu Trinh

MSSV
11028333
11030083
11030393
11030253
11028713
11029973
11029703
11029933
11027823
11028673
11029703

2

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

LỜI NÓI ĐẦU
Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Mỹ (American Society for Testing and
Materials) là tổ chức phi lợi nhuận chuyên phát triển và ấn hành các tiêu chuẩn đồng
thuận và tự nguyện về vật liệu, sản phẩm, hệ thống và dịch vụ. Các tiêu chuẩn của ASTM
được chấp nhận và sử dụng trong nghiên cứu và phát triển, thử sản phẩm, hệ thống chất
lượng và giao dịch thương mại trên toàn thế giới.

Tiêu chuẩn ASTM D 5863 là phương pháp thử nghiệm xác định hàm lượng
vanadi, nikel, iron, natri(V, Ni, Fe, Na) trong các loại dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ
bằng phương pháp sử dụng quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.(AAS) góp phần đáng
kể trong công tác phân tích đánh giá chất lượng các loại dầu thô và hoàn thiện các tính
chất đặc trưng của sản phẩm
Tiêu chuẩn này được ban hành theo chỉ định cố định D5863 ngay sau chỉ định cho thấy
năm thông qua ban đầu hoặc trong trường hợp sửa đổi của phiên bản cuối cùng. Một số
trong dấu ngoặc đơn cho biết năm cuối cùng lại được chấp nhận. Cho thấy một sự thay
đổi biên tập kể từ khi phiên bản cuối cùng sau khi được phê duyệt lại.
1.

Phạm vi áp dụng
Các phương pháp thử nghiệm bao gồm việc xác định niken, sắt, vanadi và natri
trong các loại dầu thô và cặn nhiên liệu còn lại bằng quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn
lửa. Hai phương pháp thử nghiệm khác nhau được trình bày
1.1

Phương pháp thử A.
Phần 7-12 ngọn lửa AAS được sử dụng để phân tích một mẫu được phân hủy bằng
axit cho việc xác định tổng số Ni, V và Fe.
1.2

Phương pháp thử B
Phần 13-17 ngọn lửa AAS được sử dụng để phân tích một mẫu mà bị phân hủy với
một dung môi hữu cơ để xác định Ni, V và Na. Phương pháp thử nghiệm này sử dụng
kim loại hoà tan trong dầu để hiệu chuẩn để xác định và hạn chế của phương pháp này là
không phát hiện được các hạt không hòa tan.
Các phương pháp thử nghiệm này xác định được nồng độ bởi độ nhạy của các
dụng cụ, số mẫu lấy để phân tích và khối lượng pha loãng. Một báo cáo cụ thể được đưa
ra trong chú giải 3.

3

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

Đối với mỗi nguyên tố, mỗi phương pháp thử nghiệm có độ chính xác của riêng .
Người dùng có thể lựa chọn phương pháp thử nghiệm phù hợp dựa trên độ chính xác cần
thiết cho việc phân tích cụ thể.
Tiêu chuẩn này không giải quyết tất cả các vấn đề an toàn nếu có kết hợp với việc
sử dụng của nó.Đó là những mối quan tâm về an toàn nếu có, liên quan với việc sử dụng.
Đây là trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này để thiết lập an toàn thích hợp và
sức khỏe khi tiến hành và xác định việc áp dụng quy định hạn chế trước khi sử dụng. Báo
cáo cảnh báo cụ thể được đưa ra trong chú giải 1, 2, 5 và 6.
Các giá trị nêu trong đơn vị SI được coi là tiêu chuẩn. Các giá trị trong ngoặc đơn
là thông tin duy nhất.
2.

Tài liệu tham khảo

2.1
Tiêu chuẩn ASTM
D1193 đặc điểm kỹ thuật của nước cất
D1548 Phương pháp kiểm tra V trong phần dầu nặng
D4957 hướng dẫn thực hành lấy mẫu của các sản phẩm dầu mỏ và dầu khí
D4177 lấy mẫu các sản phẩm dầu mỏ và dầu mỏ bằng cách tự động
E 288 đặc điểm kỹ thuật của bình thủy tinh cho phòng thí nghiệm

E 969 đặc điểm kĩ thuật cho pipet
3.

Tóm tắt các phương pháp thử nghiệm

3.1

Phương pháp thử A
Hai gam mẫu được cân vào cốc thủy tinh và phân hủy với axít sulfuric đậm đặc
bằng cách nung nóng đến khi khô cạn. Cặn carbon được đốt cháy bằng cách nung nóng
đến khi khô cạn. Cácbon còn được đốt cháy bằng cách nung nóng ở 525oC trong lò nung
múp. cặn vô cơ được phân hủy trong axit nitric loãng , làm bay hơi đến khi khô cạn còn
tinh thể, hòa tan trong nitric tạo thành dung dịch axit nitric loãng. dung dịch này được khí
mang đưa vào ngọn lửa của máy quang phổ hấp thu nguyên tử. Một ngọn lửa acetylene
nitơ oxit được sử dụng cho vanadi và một ngọn lửa khí / acetylene được sử dụng cho
niken và sắt. Thiết bị được hiệu chuẩn với nền các dung dịch phù hợp tiêu chuẩn. Các
cường độ hấp thụ đo được liên quan đến nồng độ bằng việc sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn
phù hợp .

4

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

Phương pháp thử B mẫu được pha loãng với dung môi hữu cơ để cung cấp cho
một dung dịch thử có chứa hoặc 5% (m / m) 20% (m / m) mẫu. Nồng độ mẫu nên phụ

thuộc vào nồng độ của các chất phân tích trong mẫu. Đối với việc xác định vanadium,
chất ức chế được thêm vào dung dịch thử.các dung dịch thử nghiệm được khí mang đưa
vào ngọn lửa của một máy quang phổ hấp thu nguyên tử .Một ngọn lửa nitrous oxide /
acetylene được sử dụng cho vanadi và ngọn lửa khí / acetylene được sử dụng cho niken
và natri.Các cường độ hấp thu đo được liên quan với nồng độ được sử dụng thích hợp của
dữ liệu hiệu chuẩn.
4.

Ý nghĩa và sử dụng
Khi nhiên liệu được đốt, kim loại có mặt trong các loại nhiên liệu có thể hình
thành các hợp chất nóng chảy ở nhiệt độ thấp có ăn mòn các bộ phận kim loại. Kim loại
có mặt trong hàm lượng dạng vết xăng dầu với có thể đầu độc các chất xúc tác trong quá
trình chế biến. Các phương pháp thử nghiệm cung cấp một phương tiện định lượng xác
định nồng độ của vanadi. Niken, sắt và natri. Vì các phương pháp thử nghiệm có thể được
sử dụng để hỗ trợ việc xác định chất lượng và giá trị của dầu thô và lượng dầu dư thừa.
5.

Độ tinh khiết của thuốc thử
Thuốc thử là loại hóa chất được sử dụng cho mọi thử nghiệm. Trừ khi nếu không
có chất chỉ thị, nó được dự định rằng tất cả các thuốc thử phù hợp với các thông số kỹ
thuật của Ủy ban về các thuốc thử phân tích xã hội hóa học Mỹ mà các chi tiết kỹ thuật
như vậy được cung cấp. Các loại khác có thể được sử dụng và được xác định chắc chắn
rằng thuốc thử này là có độ tinh khiết cao đủ cho phép sử dụng của nó mà không làm
giảm tính chính xác của việc xác định.
Khi xác định kim loại ở nồng độ ít hơn 1 mg / kg, sử dụng các thuốc thử loại siêu
tinh khiết.
Nước cất phù hợp với loại II của các đặc điểm kỹ thuật D 1193.
6.

Lấy mẫu và xử lý mẫu

Mục tiêu lấy mẫu là để có được một mẫu cho mục đích thử nghiệm là đại diện của
toàn bộ số lượng. Chỉ có mẫu đại diện thu được như quy định cụ thể trong thực tiễn D
4057 và D 5177 sẽ được sử dụng. Không đổ đầy bình đựng mẫu hơn hai phần ba toàn thể
tích bình.
Trước khi cân cần khuấy mẫu và sau đó lắc mẫu trong bình chứa. Nếu mẫu không
dễ dàng chảy ở nhiệt độ phòng, cần đun nóng mẫu đến một nhiệt độ đủ cao và an toàn để
đảm bảo tính lưu động phù hợp.

5

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

Kiểm tra phương pháp hấp thu nguyên tử ngọn lửa sau khi mẫu được phân hủy bởi axit.
7.

Thiết bị
Hấp thu nguyên tử quang phổ kế, kết nối thiết bị với đèn cực âm rỗng và bộ phận
ghi nhận tín hiệu với nguồn cung cấp khí để hỗ trợ khí acetylene và ngọn lửa acetlene
oxit nitơ (cảnh báo xem chú thích 1).
Lưu ý 1: cảnh báo nguy hiểm. Có khả năng độc hại và chất nổ. Hãy tham khảo hướng dẫn
sử dụng dụng cụ sản xuất cho các mối nguy hiểm an toàn liên quan.
Thiết bị phân hủy mẫu (tùy chọn) được mô tả trong hình 1.nó bao gồm một cốc
thủy tinh Vycor hoặc pyrex 400ml cho dung dịch thử, một buồng chứa không khí (hình 2)
nằm trên một cái đĩa nóng và một bóng đèn 250W hồng ngoại hỗ trợ 2,5 cm phía trên
buồng chứa không .một biến áp điều khiển điện áp cho đèn.

Thủy tinh - Vycor hoặc pyrex 400 ml/ cốc, bình tích dung lượng khác nhau khi
vận hành với công suất khác nhau. Khi xác định nồng dưới 1mg/kg, tất cả thủy tinh phải
được làm sạch hoàn toàn (hoặc ngâm nước qua đêm) với 5% HNO3 và rửa sạch năm lần
với nước
Lò điện, có duy trì 525 ± 25 0C và đủ lớn để chứa cốc 400ml. Có thể thoát oxy dễ
dàng và điều khiển.
Steam Bath
Đĩa kiểm soát nhiệt độ (tùy chọn)
Lò sấy, (tùy chọn), chống cháy nổ, nếu được sử dụng để làm nóng dầu thô để có
được tính lưu động
Hoá chất
Dung dịch nước Tiêu chuẩn là nước với nồng độ niken, vanadium và sắt là
1000mg/kg để đảm bảo sự ổn định.
Axit nitric HNO3 đậm đặc (cảnh báo: xem chú thích 2)
Lưu ý 2: độc, chất ôxy hóa, gây bỏng nặng. Có khả năng gây tử vong nếu nuốt hoặc hít
phải
Axit nitric 50% (v / v) tiến hành một cách cẩn thận khi thêm một thể tích axit
nitric đậm đặc vào một thể tích của nước, khuấy đều.
6

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

Axit nitric Pha loãng 5% (v / v) tiến hành một cách cẩn thận thêm và khuấy một
thể tích của axit nitric đậm đặc vào 19 thể tích nước.
Axit sulfuric đậm đặc H2SO4 (cảnh báo- xem chú thích 2)

Aluminum Nitrate, Al(NO3)3. 9HOH
Kali Nitrate, KNO3
9

Chuẩn bị tiêu chuẩn
Nhiều nguyên tố tiêu chuẩn sử dụng các dung dịch tiêu chuẩn , chuẩn bị nhiều
nguyên tố tiêu chuẩn có chứa 100mg/kg từng nguyên tố vanadium, niken và sắt.mẫu
chuẩn nên được chuẩn bị để đảm bảo độ chính xác và ổn định và phải được chuẩn bị để
đảm bảo độ chính xác và ổn định và cần được lưu trữ trong các thùng chứa sạch để bảo
vệ chống lại sự biến tính.
Tiến hành xác định tiêu chuẩn cần chuẩn bị ít nhất hai mẫu chuẩn làm việc bao
gồm các nồng độ trong khoảng xác định trong bảng 1. Vanadium, thêm chất ức chế. Mỗi
mẫu chuẩn làm việc phải có 5% (V / V) axit nitric. mẫu chuẩn nên được chuẩn bị để đảm
bảo độ chính xác và ổn định và cần được lưu trữ trong các thùng chứa sạch để bảo vệ
chống lại sự biến tính.
Tiêu chuẩn trắng là tiêu chuẩn có chứa axit nitric 5% (v / v) và thêm chất ức chế
theo quy định trong bảng 1
9.1

Kiểm tra Mức Tiêu Chuẩn
Chuẩn bị một hiệu chuẩn kiểm tra tiêu chuẩn trong cùng một tiêu chuẩn làm việc
và ở nồng độ chất phân tích đó là điển hình của những mẫu đang được phân tích.
10

Chuẩn bị các dung dịch thử nghiệm
Cân một số mẫu ước tính có từ 0,0025 và 0,12 mg mỗi kim loại được xác định cho
vào cốc thủy tinh. một khối lượng điển hình là 10g. thêm 0,5 ml H2SO4 cho mỗi gram
mẫu.
Lưu ý 3 - đó là mong muốn mở rộng các giới hạn nồng độ thấp hơn của phương pháp thử,
sự phân hủy được thực hiện khi gia tăng 10g tối đa là 100g. không cần thiết để phá hủy

tất cả các chất hữu cơ mỗi lần trước khi bổ sung thêm mẫu và axit. Khi đó là cần thiết để
xác định nồng độ cao hơn giảm kích thước mẫu cho phù hợp .

7

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

Đồng thời chuẩn bị sử dụng khoảng trắng tinh khiết bằng cách sử dụng cùng một
lượng acid sulfuric để phân hủy mẫu. Khoảng trắng Thuốc thử phải được thực hiện thông
qua các quy trình tương tự như các mẫu.
Lưu ý 4: thận trọng khi dùng thuốc thử: khoảng trắng rất quan trọng khi xác định nồng
dụng dưới 1mg/kg. để đơn giản hóa việc phân tích sử dụng cùng một khối lượng axit và
các dung dịch pha loãng tương tự như được sử dụng cho các mẫu. Ví dụ, 20g mẫu được
phân hủy, sử dụng 10ml axit slfuric trắng tinh khiết.
Tùy chọn sử dụng các thiết bị chứa khí (hình 2) Đặt cốc trong buồng hơi, đĩa nóng
lúc này.gia nhiệt nhẹ nhàng từ đầu với đèn hồng ngoại (hình 1), trong khi khuấy dung
dịch thử bằng đũa thuỷ tinh. Khi tiến hành phân hủy (được chỉ định bởi xuất hiện bọt và
chất tạo bọt). Kiểm soát nhiệt độ của đèn hồng ngoại để duy trì sự tạo thành ổn định của
khói. chú ý gia nhiệt liên tục tốc độ gia nhiệt không đổi cho mỗi hỗn hợp mẫu cho đến
khi mẫu không còn nguy cơ bắn tung tóe và tạo bọt . Sau đó, dần dần tăng nhiệt độ của
đĩa và đèn nóng cho đến khi mẫu còn lại sản phẩm là cặn tro cácbon
Nếu buồng hơi không được sử dụng, đun nóng mẫu và axit trên đĩa kiểm soát nhiệt độ .
Như đã mô tả trong 10,3 theo dõi việc phản ứng phân hủy và điều chỉnh nhiệt độ của tấm
cho phù hợp
Chú 5: Lưu ý khí nóng, acid sulfuric đậm đặc ăn mòn và là một axit có tính oxy hoá

mạnh. Các nhà phân tích nên làm việc trang bị mũ trùm đầu thông thoáng và đeo găng
tay cao su và khuôn mặt của có một lá chắn phù hợp để bảo vệ chống axit bắn tung tóe.
Vị trí các mẫu trong lò nung duy trì ở mức 525± 25 oC.Tùy chọn, đưa một dòng oxy vào
lò để tiến hành quá trình oxy hóa. Tiếp tục nhiệt phân carbon hoàn toàn.
Hòa tan cặn vô cơ bằng cách rửa mặt trong của cốc thủy tinh với khoảng 10 ml
HNO3. hòa tan trên một bồn từ 15 đến 30 phút. chuyển đến đĩa nóng và làm bay hơi từ từ
đến khô còn tinh thể.
Rửa mặt trong của cốc thủy tinh với khoảng 10 ml axit nitric loãng (4% V / V).
làm sạch trên các nơi chứa hơi đến khi tất cả các muối đều hòa tan. Để nguội. Chuyển
định lượng vào bình định mức thể tích phù hợp. Đây là giải pháp thử nghiệm.
Dùng pipet chia dung dịch thử thành hai bình thể tích riêng biệt. Giữ một bình để
xác định niken và sắt.Để bình khác thêm chất ức chế xác định alumino vanadium và pha
loãng để đánh dấu với axit nitric loãng (5% v / v). tương tự như một dung dịch chuẩn tinh
khiết cho phân tích vanadi.
8

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

11.

Chuẩn bị các thiết bị
Cần tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất cho hoạt động của các máy đo quang
phổ hấp thu nguyên tử làm cho nó là 1 thiết bị đo chính xác và thật sự cần thiết.
Thiết lập các thiết bị để xác định chất phân tích theo thứ tự.
12.

Hiệu chuẩn và phân tích
Đánh dấu chất phân tích theo thứ tự, thực hiện các tiến hành theo các bước sau đây
Lựa chọn khí mang tiêu chuẩn thích hợp khi đo nền trắng
Các tiêu chuẩn hoạt động, xác định độ hấp thu và xây dựng một đường cong hiệu
chuẩn của hấp thu so với nồng độ chất phân tích sử dụng chế độ tập trung của thiết bị nếu
có, nếu vẽ những giá trị .
Kiểm tra các tiêu chuẩn để xác định xem hiệu chuẩn cho mỗi chất phân tích là chính xác
hay không. Nếu kết quả thu được trên các tiêu chuẩn kiểm tra không phải là trong khoảng
± 5% của nồng độ dự kiến cho mỗi chất phân tích, cần khắc phục và lặp lại các hiệu
chuẩn.
Các dung dịch thử nghiệm, đo lường và ghi lại độ hấp thu. Nếu phù hợp, nền trắng chính
xác này hấp thu bằng cách trừ đi độ hấp thu thuốc thử trắng.
Sau việc đo hấp thu việc cho một dung dịch thử nghiệm kiểm tra các tiêu chuẩn trắng.
Nếu điều này không đọc không, kiểm tra hệ thống và sau đó lặp lại các bước 12,2 thông
qua 12,5.
Các dung dịch thử nghiệm cung cấp cho hấp thu thu được lớn hơn, với các tiêu chuẩn làm
việc nồng độ cao phải được pha loãng. Sự pha loãng phải có thêm chất ức chế với nồng
độ quy định.
Kiểm tra phương pháp hấp thu nguyên tử một dung dịch thử nghiệm với dung môi hữu
cơ B-ngọn lửa
13.
Thiết bị
Tham khảo phần 7.1
Kiểm tra cốc đựng dung dịch hoặc lọ nhựa hoặc chai, với nắp vít và dung tích đạt yêu
cầu.

9

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu



Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

14.

Hoá chất
Pha loãng dung môi - Mixed xylene, o-xylene, tetralin và hỗn hợp dung môi thơm
Parafin đạt yêu cầu (Cảnh báo xem chú thích 6). Dung môi tinh khiết có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác phân tích khi mẫu có chứa nồng độ thấp (thông thường, một vài mg /
kg) của chất phân tích.
Tiêu chuẩn cơ kim - Pre-chuẩn bị nhiều nguyên tố nông độ có chứa 100 mg / kg
nồng độ của mỗi phần tử đạt yêu cầu.
15.
Tiêu chuẩn các mẫu chuẩn và thử nghiệm
Dung dịch thử:
Cân một phần của mẫu hỗn hợp cho vào bình chứa và thêm dung môi để đạt được
một nồng độ mẫu là 5% (m / m) hoặc 20% (m / m). trộn đều. Nếu nồng độ của V, Ni, Na
trong mẫu vượt quá 20 mg / kg, phân tích cho nguyên tố đó được thực hiện trên một dung
dịch thử nghiệm có chứa 5% (m / m) mẫu. Đối với nồng độ thấp hơn 20 mg / kg, phân
tích cho nguyên tố đó được thực hiện trên một dung dịch thử nghiệm có chứa 20% mẫu
(m / m)
Tiêu chuẩn
Nếu dung dịch thử nghiệm có chứa mẫu 5% (m / m), sau đó làm việc tiêu chuẩn
tương ứng và kiểm tra tiêu chuẩn phải có 5% dầu (m / m). Tương tự như vậy, nếu dung
dịch thử có chứa 20% (m / m) mẫu, mẫu chuẩn phải có 20% (m / m) dầu. Một yếu tố pha
loãng phù hợp là cần thiết để tất cả các mẫu và các tiêu chuẩn hút sẽ có cùng một độ
nhớt. Điều này là điều cần thiết để có được tỷ lệ hấp thu phù hợp.
Tiêu chuẩn chuẩn sử dụng một khoảng trắng (từ dầu khoáng) và thêm ba tiêu

chuẩn làm việc (từ các tiêu chuẩn cơ kim) mà bao gồm nồng độ xác định nằm trong phạm
vi quy định trong bảng 2.
Kiểm tra tiêu chuẩn
Sử dụng tiêu chuẩn cơ kim, dầu khoáng, và pha loãng dung môi, chuẩn bị kiểm tra
mẫu chuẩn để chứa chất phân tích nồng độ xấp xỉ như nhau như dự đoán trong dung dịch
thử nghiệm.
16.
Chuẩn bị của thiết bị
Tham khảo phần 11

10

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

17.
Hiệu chuẩn và Phân tích
Tham khảo phần 12
18.

Tính toán
Đối với phương pháp thử nghiệm, tính toán nồng độ của chất phân tích mỗi mẫu
bằng cách sử dụng phương trình sau:
nồng độ chất phân tích (mg/Kg)
Trong đó:
C = nồng độ của các chất phân tích trong các dung dịch thử nghiệm (hiệu chỉnh về nồng

độ được xác định vào chỗ trống tinh khiết), microg / mL
V = thể tích dung dịch thử, mL
F = hệ số pha loãng, thể tích / thể tích hay khối lượng /khối lượng
W = khối lượng mẫu, g
Phương pháp thử nghiệm B, tính toán nồng độ của chất phân tích mỗi mẫu bằng cách sử
dụng phương trình sau đây.
Nồng độ chất phân tích = C x F (mg/Kg)
Trong đó:
C = nồng độ chất phân tích trong các dung dịch thử nghiệm, mg / kg,
F = hệ số pha loãng, thể tích/thể tích hoặc khối lượng / khối lượng
19.
Báo cáo
Thông báo sau đây trong việc hình thành:
Báo cáo nồng độ trong mg / kg hai con số sau dấu phây.
20.
Độ chính xác và độ lệch
Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thử nghiệm này đã được xác định theo. Giá trị
phân tích thống kê về kết quả thử nghiệm liên phòng. Đối với các phương pháp thử
nghiệm A và B, sáu người hợp tác tham gia trong nghiên cứu liên phòng. Bảy mẫu kiểm
ta (bốn mẫu cặn dầu và 3 mẫu dầu thô). Một loại cặn dầu là NIST SRM 16.186. Một loại
dầu thô là NIST SRM 8500,9
11

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH


Độ lặp lại
Sự khác biệt giữa hai kết quả kiểm tra, thu được từ người vận hành cùng với các
thiết bị cùng một điều kiện vận hành liên tục trên các vật liệu thử nghiệm giống nhau
trong thời gian dài, hoạt động bình thường và chính xác của phương pháp thử, vượt quá
giá trị trong bảng 3 và 4 chỉ trong một trường hợp trong hai mươi.
Sai số:
Sai số được đánh giá từ các kết quả thu được trên hai mẫu NIST.Đối với phương
pháp thử nghiệm A, sau khi lặp lại nhiều lần phương pháp thử, hàm lượng thu được V và
Ni không khác với giá trị dự kiến tương ứng. Đối với Phương pháp thử nghiệm B, sau khi
lặp lại nhiều lần phương pháp thử giá trị trung bình thu được của V không khác với giá trị
tương ứng dự kiến, trung bình các hàm lượng thu được Ni cao hơn giá trị dự kiến bởi một
số lượng xấp xỉ bằng hai lần lặp lại phương pháp thử.Tài liệu tham khảo tiêu chuẩn cho
Fe và Na không có sẵn, do đó, sai lệch không được xác định cho các thành phần.
21.

Từ khoá.
Nguyên tử hấp thu quang phổ AAS: sắt, nickel, natri, vanadi

22.

Ưu nhược điểm của phương pháp
Độ nhạy và độ chọn lọc cao sử dụng cho phân tích các nguyên tử ở dạng vết (gần
60 nguyên tố).
Không cần làm giàu mẫu
Thao tác thực hiện khá đơn giản
Hệ thống AAS có giá thành cao
Chính vì độ nhạy cao nên dễ bị nhiễm bẩn từ môi trường, dụng cụ và hóa chất sử
dụng
Không biết trạng thái liên kết trong mẫu.

23.

Kết luận
Tiến hành tìm hiểu nghiên cứu tiêu chuẩn ASTM D5863 cho thấy tiêu chuẩn này
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong nghành hóa dầu việc tiến hành phân tích
đánh ra đưa ra những thông số chính xác về hàm lượng các kim loại nặng trong dầu thô
và các sản phẩm dầu mỏ có ý nghĩa rất quan trọng trong các quá trình chế biến dầu mỏ và
góp phần khẳng định được giá trị của từng loại dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ.

12

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu


Trường ĐHCN Tp. HCM

DHHD7BLTTH

13

Phương pháp phân tích hóa lý ứng dụng trong lọc hóa dầu



×