Tải bản đầy đủ (.pdf) (513 trang)

Tài liệu bồi dưỡng NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNG KÊ VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 513 trang )

BỘ KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ

Tài liệu bồi dưỡng

NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNG KÊ VIÊN
(Trình độ Đại học và Cao đẳng)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1642/QĐ-BKHĐT ngày 04 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Hà Nội – 2012

1


Chủ biên:
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Biên soạn:
• Vụ Tổ chức cán bộ
Chuyên đề 1
• Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin và Vụ Chuyên đề 2
Thống kê Tổng hợp
Chuyên đề 3
• Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
• Vụ Thống kê Công nghiệp và Vụ Thống Xây dựng và Vốn đầu tư

Chuyên đề 4

• Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ và Vụ Thống Giá

Chuyên đề 5


• Vụ Thống kê Dân số và Lao động
• Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường
• Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia

2

Chuyên đề 6
Chuyên đề 7
Chuyên đề 8


MỤC LỤC
trang

LỜI NÓI ĐẦU
CHUYÊN ĐỀ 1. TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM

5

I. Một số khái niệm về Tổ chức Thống kê
II. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Thống kê Việt Nam
III.Tổ chức Thống kê Việt Nam hiện nay
CHUYÊN ĐỀ 2. CÔNG TÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ VÀ
THỐNG KÊ TỔNG HỢP
PHẦN I. CÔNG TÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác phương pháp chế độ thống kê
II. Một số nội dung chủ yếu của công tác phương pháp chế độ thống kê
PHẦN II. CÔNG TÁC THỐNG KÊ TỔNG HỢP
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê tổng hợp
II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê tổng hợp

CHUYÊN ĐỀ 3. CÔNG TÁC THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY
SẢN
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
CHUYÊN ĐỀ 4. CÔNG TÁC THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG VÀ
VỐN ĐẦU TƯ
PHẦN I. CÔNG TÁC THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNG KÊ CÔNG
NGHIỆP
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP
PHẦN II. CÔNG TÁC THỐNG KÊ XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê xây dựng, vốn đầu tư và đầu tư nước
ngoài
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng và vốn đầu tư
III. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài

3


CHUYÊN ĐỀ 5. CÔNG TÁC THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ GIÁ
PHẦN I. CÔNG TÁC THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê thương mại và dịch vụ
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại và dịch vụ
III. Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
IV. Một số vấn đề tồn tại và hướng hoàn thiện, phát triển.
PHẦN II. CÔNG TÁC THỐNG KÊ GIÁ
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê giá
II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê giá


CHUYÊN ĐỀ 6. CÔNG TÁC THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê dân số và lao động
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dân số và lao động
CHUYÊN ĐỀ 7. CÔNG TÁC THỐNG KÊ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê xã hội và môi trường
II. Những nội dung chủ yếu của công tác thống kê xã hội môi trường
CHUYÊN ĐỀ 8. CÔNG TÁC THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA
i. giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê tài khoản quốc gia
ii. những nội dung chủ yếu của công tác thống kê tài khoản quốc gia

iii. một số định hướng công tác thống kê tài khoản quốc gia trong thời gian tới

4


LỜI NÓI ĐẦU
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm
2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Quyết định số 03/2008/QĐBNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số và
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế
hoạch - Đầu tư tổ chức biên soạn bộ tài liệu bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác thống kê
dùng cho lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê - ngạch thống kê viên (Trình độ
Đạo học và Cao đẳng) nhằm tiêu chuẩn hóa nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống
kê và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức thống kê. Tài liệu này do các
chuyên gia có nhiều năm công tác, giảng dạy và nghiên cứu ở các Vụ thuộc Tổng cục
Thống kê biên soạn.
Tài liệu gồm:
Chuyên đề 1: Tổ chức Thống kê Việt Nam
Chuyên đề 2: Công tác Phương pháp chế độ thống kê và thống kê tổng hợp

Chuyên đề 3: Công tác Thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản
Chuyên đề 4: Công tác Thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư
Chuyên đề 5: Công tác Thống kê thương mại, dịch vụ và giá
Chuyên đề 6: Công tác Thống kê dân số và lao động
Chuyên đề 7: Công tác Thống kê xã hội và môi trường
Chuyên đề 8: Công tác Thống kê Tài khoản quốc gia
Xin giới thiệu Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê - ngạch thống kê viên
(Trình độ Đạo học và Cao đẳng) và mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của học
viên và bạn đọc để Tài liệu này hoàn thiện hơn cho tái bản lần sau.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

5


6


Chuyên đề 1

TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM
Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, thấy được vai trò và tầm quan trọng của
công tác thống kê, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh thành lập Nha Thống kê Việt Nam, đây là
tổ chức thống kê đầu tiên của Hệ thống tổ chức Thống kê Việt Nam. Kể từ khi thành lập
đến nay, Hệ thống tổ chức Thống kê Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc cung
cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC THỐNG KÊ
1. Hệ thống tổ chức Thống kê nhà nước
Theo Luật Thống kê năm 2003 quy định: Hệ thống tổ chức Thống kê Nhà nước bao

gồm Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung và tổ chức Thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung
Theo Luật Thống kê năm 2003 quy định: Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung được tổ
chức theo ngành dọc gồm cơ quan Thống kê Trung ương và cơ quan Thống kê địa phương.
3. Tổ chức Thống kê Việt Nam
Theo Luật Thống kê năm 2003, ở nước ta ngoài hệ thống tổ chức Thống kê nhà
nước còn có: Thống kê xã, phường, thị trấn, Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính
(trừ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ), đơn vị sự nghiệp.
Như vậy, Tổ chức Thống kê Việt Nam có thể hiểu, bao gồm: Hệ thống tổ chức
Thống kê nhà nước và Thống kê xã, phường, thị trấn, Thống kê doanh nghiệp, cơ quan
hành chính (trừ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ), đơn vị sự nghiệp.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC THỐNG
KÊ VIỆT NAM
1. Giai đoạn 1946-1954
Ngay sau khi nước nhà được độc lập, xuất phát từ yêu cầu của Chính phủ, chính
quyền các cấp và quản lý nhà nước trong giai đoạn cách mạng mới, ngày 06 tháng 5 năm
1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 61/SL thành lập Nha Thống kê Việt Nam,
nằm trong Bộ Quốc dân kinh tế. Sau này ngành Thống kê lấy ngày 06 tháng 5 năm 1946
là ngày thành lập Ngành.
7


Ngày 18/5/1946, chiểu theo sắc lệnh số 61/SL, Bộ trưởng Bộ Quốc dân kinh tế ra
Nghị định số 102/BQDKT quy định nhiệm vụ và tổ chức của Nha Thống kê Việt Nam
như sau:
- Nha Thống Kê Việt Nam đặt dưới quyền điều khiển của một giám đốc do sắc lệnh
cử theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ quốc dân kinh tế.
Nhiệm vụ của Nha Thống kê Việt Nam là:
- Sưu tầm và thu thập những tài liệu và những con số có liên quan đến vấn đề xã

hội, kinh tế hay văn hoá.
- Xây dựng phương sách về thống kê.
- Kiểm soát công việc của những Ty bảo hiểm Việt Nam hay hải ngoại.
Nha Thống kê Việt Nam có thể liên lạc thẳng với các cơ quan thống kê của các bộ,
các kỳ và các tỉnh, các công sở khác để sưu tầm tài liệu cần thiết.
Tổ chức của Nha Thống kê Việt Nam có ba phòng:
- Phòng nhất: coi về nhân viên, kế toán, vật liệu, lưu trữ công văn, xuất bản các
sách báo;
- Phòng nhì: thống kê dân số, văn hóa, chính trị;
- Phòng ba: thống kê tài chính.
Ngày 10/8/1948 Bộ trưởng Bộ Quốc dân kinh tế ban hành Chỉ thị số 115/TK-LC
giao nhiệm vụ cho Nha Thống kê như sau: thống kê giáo dục; thống kê công chính; thống
kê kinh tế; thống kê dân số, cụ thể là thống kê về người (thuộc phạm vi Bộ Nội vụ): kiểm
kê về người xếp theo độ tuổi, số sinh, tử; thống kê canh nông thuộc các Nha, Bộ Canh
nông: nông chính, thủy lâm, thủy ngư; thống kê thương mại giá cả thuộc phạm vi Nha
Thương vụ và Ngoại thương, Nha Thuế quan; thống kê về tiểu công nghệ và công nghệ
thuộc Nha Khoáng chất và kỹ nghệ; thống kê dân sinh, Nha Thống kê trực tiếp làm, phản
ánh kịp thời việc ổn định đời sống của đồng bào tản cư và đồng bào cư ngụ, sinh sống tại
địa phương. Tổ chức thống kê các cấp được bắt đầu hình thành.
- Ở Trung ương có:
+ Phòng Công văn, viên chức và kế toán;
+ Phòng Chuyên môn điều tra thống kê.
Nhiệm vụ của cơ quan Thống kê Trung ương là thu thập tài liệu của các khu sau đó
kiểm soát và trình bày gửi lên Bộ. Liên lạc với các Nha để lấy tài liệu (có 5 Nha thuộc Bộ).
- Ở cấp liên khu: có Phòng Thống kê liên khu đặt trong Văn phòng Giám đốc kinh
tế liên khu, có nhiệm vụ:
+ Đôn đốc và tập trung các báo cáo kinh tế của các Ty Kinh tế.
8



+ Làm báo cáo về tình hình kinh tế chung cho Nha Thống kê Việt Nam thuộc ngành
Canh nông, công nghệ, thương mại.
+ Soạn thảo các chương trình điều tra và đề nghị các chương trình đó lên Nha
Thống kê, thi hành chương trình do Nha Thống kê giao.
+ Liên lạc với các cơ quan cấp khu: canh nông, địa chính, thuế quan, Ủy ban kháng
chiến hành chính để lấy tài liệu cần thiết, đơn vị căn bản là huyện.
+ Giám sát và đề xuất các công việc của các Ty Kinh tế tỉnh.
- Ở cấp tỉnh: có cán bộ Thống kê trong Ty Kinh tế tỉnh.
Thống kê cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hiện việc thu thập số liệu và báo cáo thống kê
theo quy định:
+ Phân phát các mẫu thống kê về giá thị trường cho các đồn công an nhờ Ty Công
an làm. Trưởng ty Công an tập trung vào ngày 15 và 30 hàng tháng gửi đến Trưởng ty
kinh tế.
+ Mỗi tháng hai kỳ làm báo cáo dựa vào tài liệu của các đồn công an đã thu thập
gửi cho Nha Thống kê và Sở Giám đốc Kinh tế liên khu.
Ngày 25/4/1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 33/SL sáp nhập Nha Thống
kê Việt Nam vào Phủ Chủ tịch.
Ngày 11/7/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 124/SL bãi bỏ Nha Thống
kê Việt Nam.
Ngày 09/8/1950, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 38/TTg thành lập
Phòng Thống kê trong Văn phòng Thủ tướng phủ.
Phòng Thống kê có nhiệm vụ: thu thập và xếp đặt những tài liệu thống kê của các
Bộ và các Ủy ban hành chính kháng chiến địa phương, giúp các Bộ và các Uỷ ban hành
chính kháng chiến tổ chức và hướng dẫn theo dõi thống kê.
Tóm tắt một số thông tin giai đoạn này:
Từ năm 1946 đến năm 1949, cơ quan Thống kê thuộc Bộ Quốc dân kinh tế với tên
gọi là Nha Thống kê; từ năm 1950 đến năm 1955 cơ quan Thống kê nằm trong Phủ Thủ
tướng (nay là Văn phòng Chính phủ) với tên gọi là Phòng Thống kê. Hệ thống tổ chức
Thống kê trong giai đoạn này đã hình thành và được quản lý theo ngành ngang như sau: ở
cấp liên khu có Phòng Thống kê Liên khu đặt trong Văn phòng Giám đốc Kinh tế Liên

khu, ở cấp tỉnh có cán bộ Thống kê trong Ty Kinh tế tỉnh. Về nhân sự, năm 1946, Nha
Thống kê có 4 người, đến năm 1949 có 10 người và đến năm 1950, khi Phòng Thống kê
nằm trong Phủ Thủ tướng, nhân sự còn có 4 người1.

1

Theo cuốn Lịch sử Thống kê Việt Nam xuất bản năm 2006.

9


2. Giai đoạn 1955-1975
Ngày 20/02/1956, Chính phủ ban hành Điều lệ số 695/TTg do Thủ tướng Phạm Văn
Đồng ký, quy định tổ chức Cục Thống kê Trung ương, các cơ quan Thống kê địa phương
và các tổ chức Thống kê của Bộ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Hệ thống tổ chức Thống kê như sau:
- Ở Trung ương có Cục Thống kê Trung ương nằm trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước. Cục Thống kê Trung ương là một cơ quan nhà nước để lãnh đạo thống nhất và tập
trung mọi việc thống kê và kế toán trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Cục Thống kê Trung ương có 5 phòng:
(1) Phòng Thống kê Tổng hợp;
(2) Phòng Thống kê Nông nghiệp;
(3) Phòng Thống kê Công nghiệp, vận tải;
(4) Phòng Thống kê Thương nghiệp, tài chính;
(5) Phòng Thống kê Văn hóa, giáo dục, y tế, lao động.
- Ở địa phương có những tổ chức thống kê sau:
+ Ban Thống kê Liên khu (khu Việt Bắc, khu tự trị Thái Mèo, khu Hồng Quảng);
+ Ban Thống kê tỉnh, thành phố;
+ Thanh tra Thống kê huyện, thị;
+ Phụ trách Thống kê xã;

Các Ban Thống kê Liên khu, tỉnh, thành phố, Thanh tra thống kê huyện, thị là một
tổ chức độc lập với Ủy ban hành chính và Ủy ban Kế hoạch khu, tỉnh, huyện và chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Cục Thống kê Trung ương. Ban Thống kê Liên khu lãnh đạo Ban
Thống kê tỉnh, thành phố, Ban Thống kê tỉnh, thành phố lãnh đạo Thanh tra Thống kê
huyện, thị, Thanh tra Thống kê huyện, thị lãnh đạo phụ trách thống kê xã, Phụ trách
thống kê xã là ủy viên Ủy ban hành chính xã. Danh sách Phụ trách thống kê xã do
Trưởng Ban Thống kê tỉnh, thành phố duyệt.
- Thống kê Bộ, ngành: Ở mỗi Bộ và mỗi cơ quan, xí nghiệp đều có tổ chức thống kê
nằm trong Phòng kế hoạch. Hệ thống tổ chức thống kê này do mỗi Bộ quy định sau khi
có sự tham gia ý kiến của Cục Thống kê trung ương. Các tổ chức thống kê ấy phải bảo
đảm lãnh đạo mọi công tác thống kê, kế toán của Bộ, các cơ quan xí nghiệp một cách
thống nhất tập trung.
Các Bộ, cơ quan xí nghiệp có nhiệm vụ gửi đến Cục Thống kê trung ương những
báo cáo về thống kê và kế toán theo đúng mẫu thời hạn đã quy định, những tài liệu khác
10


về công tác kiểm kê và thống kê đã sưu tầm trong từng giai đoạn, những báo cáo về kinh
tế, những bản chỉ thị, những bản thuế biểu, những bản giá cả, những tập san...Mỗi tài liệu
phải cung cấp bao nhiêu bản là do sự yêu cầu của Cục Thống kê trung ương. Các bản báo
cáo thống kê đều do ông Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan, ông Giám đốc các xí
nghiệp ký và chịu trách nhiệm về sự chính xác của các tài liệu. Để hiểu rõ các bản báo
cáo, Cục Thống kê trung ương yêu cầu cán bộ các Bộ mang theo ý kiến của ông Bộ
trưởng đến trình bày các chi tiết về các báo cáo và cung cấp thêm tài liệu.
Cục Thống kê trung ương có quyền bác bỏ các báo cáo không chính xác, không hợp
lệ và yêu cầu báo cáo lại.
Ngày 08/04/1957, Chính phủ ban hành Nghị định số 142/TTg quy định lại tổ
chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp, các ngành do Phó Thủ tướng Phan
Kế Toại ký.
Theo Nghị định này, Bộ máy thống kê các cấp, các ngành gồm có:

+ Cục Thống kê trung ương (trong Ủy ban kế hoạch Nhà nước).
+ Các Chi Cục Thống kê liên khu, khu, thành phố, tỉnh.
+ Phòng Thống kê huyện, châu.
+ Ban Thống kê xã.
+ Các tổ chức thống kê các Bộ, các ngành trung ương, và các cơ quan, xí nghiệp
trực thuộc.
Cục Thống kê Trung ương có 6 phòng:
(1) Phòng Tổng hợp thống kê;
(2) Phòng Thống kê Nông nghiệp;
(3) Phòng Thống kê Công nghiệp;
(4) Phòng Thống kê Xây dựng cơ bản;
(5) Phòng Thống kê Thương nghiệp, tài chính;
(6) Phòng Thống kê Văn hóa, giáo dục, y tế, dân số, lao động.
Cơ quan thống kê ở các địa phương là một cơ quan chuyên môn của Ủy ban Hành
chính địa phương chịu sự lãnh đạo chung và trực tiếp của Uỷ ban hành chính, đồng thời
chịu sự lãnh đạo của cơ quan thống kê cấp trên về mặt nghiệp vụ.
Theo Nghị định số 142/TTg, các tổ chức thống kê ở các khu, tỉnh, thành phố
được gọi tên là Chi cục Thống kê. Năm 1957 có các Chi cục Thống kê Việt Bắc, Chi
cục Thống kê Thái Mèo, Chi cục Thống kê Hồng Quảng và 33 Chi cục Thống kê tỉnh,
thành phố.
11


Ở cấp huyện thành lập các Phòng Thống kê huyện, thị
Ở cấp xã, thành lập các Ban Thống kê xã.
Đối với Tổ chức Thống kê Bộ, ngành, Nghị định quy định: Để tiện cho việc tổ
chức, lãnh đạo một cách tập trung và thống nhất đối với công tác thống kê về các mặt của
ngành mình, nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của công tác kế hoạch và công tác lãnh
đạo, các Bộ, các ngành trung ương, cơ quan nghiệp vụ thuộc Bộ và các xí nghiệp đều
phải thành lập bộ máy thống kê thích đáng. Hệ thống thống kê này do các Bộ, các ngành

quy định sau khi có sự tham gia ý kiến của Cục Thống kê trung ương. Các tổ chức thống
kê ấy phải đảm bảo giúp Bộ lãnh đạo mọi công tác thống kê của ngành mình một cách
thống nhất và tập trung.
Ngày 29/9/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 131/CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê, đây là một mốc quan
trọng trong sự phát triển tổ chức của ngành Thống kê Việt Nam. Tổng cục Thống kê là cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ cấu tổ chức gồm có:
(1) Vụ Thống kê Tổng hợp;
(2) Vụ Thống kê Công nghiệp;
(3) Vụ Thống kê Nông nghiệp;
(4) Vụ Thống kê Thương nghiệp và tài chính;
(5) Vụ Thống kê Xây dựng cơ bản ;
(6) Vụ Thống kê Cung cấp vật tư kỹ thuật;
(7) Vụ Thống kê Lao động và văn xã;
(8) Văn phòng Tổng cục Thống kê;
(9) Các đơn vị sự nghiệp do Tổng cục quản lý.
Vụ Thống kê nghiệp vụ có các Phòng Thống kê nghiệp vụ.
Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ, các đơn vị tương đương do
Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Văn phòng, các Vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục quản lý sẽ
quy định trong điều lệ tổ chức của Tổng cục Thống kê do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các Chi cục Thống kê tỉnh, thành
phố. Trong giai đoạn 1961-1965, bên cạnh việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy, Tổng cục
Thống kê đã tập trung nhiều công sức xây dựng bộ máy thống kê ở địa phương, nhất là
thống kê huyện, xã. Cuối năm 1965, toàn miền Bắc có 26 Chi cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và hàng trăm Phòng Thống kê huyện, thị. Đặc biệt, trong giai
12


đoạn này còn có Phòng Thống kê đặc khu Vĩnh Linh là khu vực giáp giới tuyến quân sự

tạm thời phân chia hai miền Nam, Bắc.
Cuối năm 1965, cơ cấu bộ máy của Tổng cục Thống kê được Hội đồng Chính phủ
phê duyệt có thêm Vụ Tổ chức giáo dục trên cơ sở hợp nhất Phòng Tổ chức cán bộ và
Phòng Tuyên huấn thuộc Văn phòng.
Ngày 05 tháng 4 năm 1974, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 72-CP ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê.
Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ.
Tổng cục Thống kê quản lý tập trung thống nhất hệ thống tổ chức Thống kê Nhà
nước, bao gồm: Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các Phòng Thống kê huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, khu phố của thành
phố trực thuộc Trung ương. Chi cục Thống kê tỉnh, Phòng Thống kê huyện phục vụ yêu
cầu của Trung ương và phục vụ yêu cầu của địa phương, thông qua chương trình công tác
hàng năm do Tổng cục Thống kê thống nhất quy định.
Tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê gồm:
(1) Vụ Thống kê Nông nghiệp - Lâm nghiệp;
(2) Vụ Thống kê Công nghiệp;
(3) Vụ Thống kê Xây dựng cơ bản;
(4) Vụ Thống kê Giao thông vận tải - Bưu điện và Viễn thông;
(5) Vụ Thống kê Cung cấp vật tư kỹ thuật;
(6) Vụ Thống kê Thương nghiệp;
(8) Vụ Thống kê Lao động - Tiền lương;
(9) Vụ Thống kê Dân số;
(10) Vụ Thống kê Tài chính - Ngân hàng - Giá cả;
(11) Vụ Thống kê Đời sống - Văn hoá - Xã hội;
(12) Vụ Thống kê Tổng hợp và Thông tin kinh tế;
(13) Vụ Thống kê Cân đối kinh tế quốc dân;
(14) Vụ Hạch toán thống nhất và phương pháp chế độ thống kê;
(15) Vụ Tổ chức - cán bộ,
(16) Viện Thông tin kinh tế và Nghiên cứu khoa học thống kê;
(17) Cục Kỹ thuật tính toán;

13


(18) Văn phòng Tổng cục Thống kê.
Các trường trực thuôc:
(1) Trường Cán bộ thống kê Trung ương;
(2) Trường Đào tạo công nhân kỹ thuật máy tính và một số đơn vị sản xuất như các
trung tâm tính toán, phòng và trạm máy tính, xuởng sửa chữa máy tính v.v….
Tổng cục Thống kê có Hội đồng khoa học có tính chất tư vấn, để nghiên cứu những
vấn đề quan trọng về phương pháp trong công tác hạch toán kế toán và thống kê.
Sau ngày 30/4/1975, theo yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, ngành
Thống kê đã nhanh chống tăng cường bộ máy tổ chức và cán bộ để xây dựng bộ máy tổ
chức thống kê cho các tỉnh, thành phố phía Nam sau khi nước nhà thống nhất.
Tóm tắt một số thông tin giai đoạn này:
Từ năm 1955 đến năm 1960, cơ quan Thống kê thuộc Ủy ban Kế hoạch nhà nước
(nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) với tên gọi là Cục Thống kê trung ương, hệ thống tổ
chức thống kê được tổ chức quản lý theo ngành dọc, ở Trung ương là Cục Thống kê
trung ương, ở liên khu có Ban Thống kê Liên khu, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có Ban Thống kê tỉnh, thành phố, ở huyện, thị xã có Thanh tra Thống kê huyện, thị
xã, ở xã có Phụ trách Thống kê xã. Từ năm 1961 đến năm 1975, cơ quan Thống kê thuộc
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) với tên gọi là Tổng cục Thống kê, Tổng cục
Thống kê quản lý tập trung thống nhất theo ngành dọc ở Trung ương là Cơ quan Tổng
cục Thống kê, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Chi cục Thống kê cấp tỉnh, ở
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Thống kê cấp huyện. Về nhân sự, năm 1957,
Cục Thống kê trung ương có trên 100 người, ở địa phương có trên 400 người bao gồm
các Chi cục Thống kê cấp tỉnh và Phòng Thống kê cấp huyện 2. Sau 30/4/1975, khi nước
nhà thống nhất, Tổng cục Thống kê thực hiện theo Nghị định số 72-CP quản lý thống
nhất trong cả nước, ngành Thống kê đã tiếp nhận 151 viên chức của Tổ chức Thống kê
miền Nam (chính quyền Sài Gòn cũ) trong đó có 120 viên chức làm ở Viện Thống kê
thuộc Bộ Kế hoạch và Phát triển quốc gia và 31 viên chức làm trong Tòa thị chính (số

cán bộ này gọi là số cán bộ lưu dung)3.
3. Giai đoạn 1976-1986
Theo Điều lệ, từ giữa năm 1974, Tổng cục Thống kê quản lý toàn diện về các mặt:
tổ chức, biên chế, cán bộ, tiền lương, chuyên môn nghiệp vụ và cơ sở vật chất, kỹ thuật
theo hệ thống hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện. Khi nước nhà thống
nhất, Nghị định số 72/CP có hiệu lực thực thi trong phạm vi cả nước.

2

Theo cuốn Lịch sử Thống kê Việt Nam xuất bản năm 2006

3

Theo tài liệu của Vụ Tổ chức cán bộ

14


Các Chi cục Thống kê miền Nam lần lượt được thành lập, nâng số Chi cục trực
thuộc Tổng cục Thống kê từ 18 đơn vị (Các Chi cục Thống kê miền Bắc) lên 38 Chi cục
Thống kê trên toàn quốc.
Trong giai đoạn này, Tổng cục Thống kê thành lập 3 đơn vị mới trực thuộc Tổng
cục ở vùng mới giải phóng: Văn phòng II đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Trường Trung
học Thống kê II đặt tại Biên Hòa, Đồng Nai, Trường Trung học Thống kê III đặt tại
thành phố Đà Nẵng.
Cuối năm 1978, Quốc hội ra Nghị quyết tách tỉnh Cao Lạng để tái thành lập 2 tỉnh
Lạng Sơn và Cao Bằng. Cuối năm 1979, Quốc hội ra Nghị quyết thành lập đặc khu Vũng
Tàu – Côn Đảo (tách từ tỉnh Đồng Nai). Theo đó, Tổng cục Thống kê ra Quyết định giải
thể Chi cục Thống kê tỉnh Cao Lạng và thành lập 3 đơn vị mới là: Chi cục Thống kê tỉnh
Cao Bằng, Chi cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn và Chi cục Thống kê Vũng Tàu – Côn Đảo,

đưa tổng số Chi cục Thống kê lên 40 đơn vị thời kỳ từ năm 1979 đến năm 1986. Ngày
08/3/1984, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ra Quyết định số 80/QĐ-TCTK đổi tên
Chi cục Thống kê tỉnh, thành phố trong cả nước thành Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tên Cục Thống kê tỉnh, thành phố có từ năm 1984.
Tại cơ quan Tổng cục, từ yêu cầu thực tế một số Vụ và đơn vị trực thuộc đã được
Chính phủ chấp nhận cho sắp xếp lại như sau:
- Thành lập Vụ Thống kê Xây dựng – Giao thông vận tải trên cơ sở sáp nhập Vụ
Xây dựng cơ bản với Vụ Giao thông vận tải – Bưu điện và Viễn thông.
- Thành lập Vụ Thống kê Dân số - Lao động - Tiền lương, trên cơ sở sáp nhập Vụ
Dân số với Vụ Lao động - Tiền lương.
- Thành lập Vụ Thống kê Cân đối - Tài chính - Ngân hàng trên cơ sở sáp nhập Vụ
Cân đối kinh tế quốc dân với Vụ Tài chính - Ngân hàng.
- Thành lập Vụ Thống kê Thương nghiệp - Đời sống - Văn xã trên cơ sở sáp nhập
Vụ Thương nghiệp với Vụ Đời sống - Văn hóa - Xã hội.
- Thành lập Tổ C-K trực thuộc lãnh đạo Tổng cục với nhiệm vụ tham mưu cho lãnh
đạo Tổng cục về hợp tác thống kê và quản lý cán bộ, chuyên gia Thống kê tại 2 nước bạn
Lào và Cam-pu-chia.
- Thành lập Phòng Thống kê nước ngoài (tách từ Viện Thông tin kinh tế và nghiên
cứu khoa học thống kê).
Ngày 02 tháng 6 năm 1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 207-CP
về việc sửa đổi tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê.
Theo Quyết định này tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê như sau:
15


Các Vụ, Viện và đơn vị Trung ương:
(1) Vụ Thống kê Công nghiệp;
(2) Vụ Thống kê Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy lợi;
(3) Vụ Thống kê Thương nghiệp - Đời sống - Văn xã;
(4) Vụ Thống kê Xây dựng - Giao thông vận tải;

(5) Vụ Thống kê Vật tư - Tài sản cố định;
(6) Vụ Thống kê Dân số - Lao động - Tiền lương;
(7) Vụ Thống kê Cân đối - Tài chính - Ngân hàng;
(8) Vụ Phương pháp chế độ thống kê và hạch toán;
(9) Vụ Thống kê Tổng hợp và Thông tin kinh tế;
(10) Vụ Kỹ thuật tính toán;
(11) Vụ Kế hoạch và tài vụ;
(12) Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo;
(13) Viện Nghiên cứu khoa học thống kê và Thông tin kinh tế;
(14) Văn phòng;
(15) Ban Thanh tra.
Các tổ chức trực thuộc khác:
(1) Phòng Thống kê nước ngoài;
(2) Tạp chí Thống kê;
(3) Nhà xuất bản Thống kê;
(4) Nhà In Tiền phong;
(5) Quốc doanh phát hành Biểu mẫu Thống kê;
(6) Trường Cán bộ Thống kê Trung ương;
(7) Trường Trung học Thống kê II;
(8) Trường Trung học Thống kê III;
(9) Trường Kỹ thuật tính toán;
(10) Xí nghiệp Tính toán thống kê Trung ương;
(11) Công ty Vật tư, bảo hành, sản xuất máy tính.
Trong thời kỳ này, số cơ quan Thống kê cấp tỉnh và huyện tăng gấp 2 lần; các đơn
vị tại cơ quan Tổng cục có tổ chức Phòng; số trường đào tạo trực thuộc tăng từ 2 lên 4
trường; tổ chức mới thuộc thẩm quyền thành lập của Tổng cục trưởng được thành lập như
16


nhà Xuất bản Thống kê, các đơn vị máy tính và in, phát hành biểu mẫu thống kê thuộc

Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tóm tắt một số thông tin giai đoạn này:
Từ năm 1976 đến năm 1986, cơ quan Thống kê thuộc Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) với tên gọi là Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thống kê quản lý tập trung
thống nhất theo ngành dọc ở Trung ương là Cơ quan Tổng cục Thống kê, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là Chi cục Thống kê cấp tỉnh, ở huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh là Phòng Thống kê cấp huyện. Về nhân sự, đến cuối năm 1978, toàn ngành
Thống kê có 4197 người trong đó cơ quan Tổng cục Thống kê là 1199 người và Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 2998 người. Đến cuối năm 1986, toàn
ngành Thống kê có 6213 người trong đó cơ quan Tổng cục Thống kê là 1223 người và
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là 4990 người4.
4. Giai đoạn 1987 - 1993.
Ngày 11/5/1988, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 81/HĐBT quy định lại chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của ngành Thống kê các cấp. Theo Quyết định này, bộ
máy Thống kê ở địa phương chuyển giao từ Tổng cục Thống kê quản lý sang Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý. Đây là sự thay đổi rất quan
trọng của hệ thống tổ chức ngành Thống kê, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
ngành. Tổng cục Thống kê không còn chức năng quản lý ngành dọc. Ở cấp Trung ương,
Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Chính phủ với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan
tham mưu của Đảng và Nhà nước về thông tin kinh tế - xã hội, phục vụ yêu cầu xây dựng
và phát triển đất nước.
Theo Quyết định số 81/HĐBT, số đơn vị trực thuộc Tổng cục từ 26 đơn vị, nay
giảm chỉ còn 10 đơn vị, bao gồm:
(1) Vụ Thống kê Nông - Lâm Nghiệp - Ngư nghiệp;
(2) Vụ Thống kê Công nghiệp;
(3) Vụ Thống kê Xây dựng cơ bản -Giao thông vận tải - Bưu điện;
(4) Vụ Thống kê Thương nghiệp - Vật tư - Giá cả;
(5) Vụ Thống kê Dân số - Lao động - Văn xã;
(6) Vụ Thống kê Cân đối - Tài chính - Ngân hàng;
(7) Vụ Thống kê Tổng hợp;

(8) Vụ Tổ chức - Cán bộ - Đào tạo;
(9) Văn phòng;
4

Theo tài liệu lưu trữ của Vụ Tổ chức cán bộ

17


(10) Viện Nghiên cứu khoa học thống kê.
Các Vụ không có tổ chức Phòng.
- Giải thể Vụ Phương pháp chế độ để thành lập Phòng Phương pháp chế độ trực
thuộc Tổng cục Thống kê.
- Giải thể Vụ Kế hoạch - Tài vụ, chuyển giao nhiệm vụ công tác kế hoạch tài vụ cấp
I từ Vụ Kế hoạch – Tài vụ sang Văn phòng Tổng cục.
- Giải thể Ban Thanh tra, chuyển giao nhiệm vụ của Ban Thanh tra về Vụ Tổ chức
cán bộ.
- Giải thể Ban Thống kê nước ngoài và Hợp tác quốc tế để thành lập Phòng Thống
kê nước ngoài và Hợp tác quốc tế trực thuộc Tổng cục.
- Giải thể Vụ Thống kê Thương nghiệp - Đời sống - Văn xã và Vụ Thống kê Vật tư
- Tài sản cố định để thành lập Vụ Thống kê Thương nghiệp - Vật tư - Giá cả.
- Giải thể Vụ Thống kê Dân số - Lao động - Tiền lương để thành lập Vụ Thống kê
Dân số - Lao động - Văn xã.
- Chuyển Phòng Thư ký trong Văn phòng thành Phòng trực thuộc Tổng cục
Thống kê.
- Chuyển nhiệm vụ thống kê giá thuộc Vụ Thống kê Cân đối tài chính -Ngân hàng
sang Vụ Thống kê Thương nghiệp – Vật tư – Giá cả.
- Chuyển nhiệm vụ thống kê tài sản cố định thuộc Vụ Thống kê Vật tư – Tài sản cố
định sang Vụ Thống kê Cân đối - Tài chính - Ngân hàng.
- Chuyển nhiệm vụ thống kê đời sống, văn hóa, xã hội thuộc Vụ Thống kê Thương

nghiệp – Đời sống sang Vụ Thống kê Dân số - Lao động – Văn xã.
- Sáp nhập Tạp chí Thống kê (đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục) vào Nhà
Xuất bản Thống kê (1987), sau đó lại tách khỏi Nhà Xuất bản chuyển về Văn phòng
vào năm 1990.
- Giải thể cấp Phòng trong các Vụ thuộc cơ quan Tổng cục. Lãnh đạo các Vụ trực
tiếp quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ đến các chuyên viên thuộc quyền.
- Giải thể Trường Trung học Thống kê III (Đà nẵng), Trường Kỹ thuật tính toán Hà
Nội và Nhà máy in Tiền Phong.
Tổng cục đã sắp xếp lại 2 đơn vị sự nghiệp là: Trung tâm Tính toán Thống kê Trung
ương, Viện Khoa học Thống kê và 2 đơn vị sản xuất kinh doanh là: Nhà Xuất bản Thống
kê và Công ty Phát hành Biểu mẫu Thống kê, đồng thời xây dựng chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị trong cơ quan Tổng cục theo mô hình tổ chức mới.
18


Ở cấp tỉnh, các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân hoặc sáp nhập vào Ủy ban Kế hoạch tỉnh.
Ở cấp huyện, Phòng Thống kê sáp nhập vào Phòng Kế hoạch hoặc Phòng Tài chính
và không thống nhất một mô hình tổ chức.
Tóm tắt một số thông tin giai đoạn này:
Từ năm 1987 đến năm 1993, cơ quan Thống kê thuộc Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) với tên gọi là Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thống kê không quản lý theo
ngành dọc, bộ máy Thống kê ở địa phương chuyển giao từ Tổng cục Thống kê sang Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý. Về nhân sự, năm 1988,
Tổng cục Thống kê đã chuyển giao cho 40 Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương 5735 người, cơ quan Tổng cục Thống kê còn lại 993 người (5).
5. Giai đoạn 1994 - 2006.
Qua hơn 6 năm quản lý theo ngành ngang đã bộc lộ nhiều nhược điểm cho thấy sự
cần thiết phải đảm bảo việc chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ thống kê từ Trung ương đến
địa phương, đảm bảo tính độc lập về nghiệp vụ và tính khách quan của số liệu. Ngày

23/3/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/CP quy định chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê.
Theo Nghị định này ngành Thống kê được trở lại quản lý theo ngành dọc, cơ cấu tổ
chức gồm:
* Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
(1) Vụ Tổng hợp và Thông tin;
(2) Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia;
(3) Vụ Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản;
(4) Vụ Công nghiệp;
(5) Vụ Xây dựng, Giao thông và Bưu điện;
(6) Vụ Thương mại và Giá cả;
(7) Vụ Dân số và Lao động;
(8) Vụ Xã hội và Môi trường;
(9) Vụ Phương pháp chế độ thống kê;
(10) Vụ Tổ chức, Cán bộ, Đào tạo;
(11) Thanh tra;
(12) Văn phòng.
19


* Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục:
(1) Viện Nghiên cứu Khoa học Thống kê;
(2) Trung tâm Tính toán Thống kê;
(3) Trường Cán bộ Thống kê Trung ương I;
(4) Trường Trung học Thống kê II.
Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê.
Ở cấp huyện, thị xã có Phòng Thống kê. Phòng Thống kê quận, huyện, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh là đơn vị thuộc Cục Thống kê.
Trên cơ sở Nghị định số 23/CP của Chính phủ, Tổng cục tiến hành sắp xếp lại tổ
chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và các

Cục Thống kê.
Ngày 18/4/1994 Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành Quyết định số
39/QĐ-TCTK quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và mối quan hệ giữa Cục Thống kê với
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Ngày 03/9/2003 để phù hợp Luật Thống kê được Quốc hội thông qua ngày
17/6/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê.
Theo Nghị định này, hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê gồm:
1. Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống kê, cơ cấu tổ chức, gồm có:
* Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước:
(1) Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia;
(2) Vụ Phương pháp chế độ thống kê;
(3) Vụ Thống kê Tổng hợp;
(4) Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng;
(5) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản;
(6) Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả;
(7) Vụ Thống kê Dân số và Lao động;
(8) Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường;
(9) Vụ Hợp tác Quốc tế;
(10) Vụ Tổ chức cán bộ;
20


(11) Vụ Kế hoạch tài chính;
(12) Thanh tra;
(13) Văn phòng.
* Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê:
(1) Viện Nghiên cứu Khoa học Thống kê;
(2) Trung tâm Tin học Thống kê;

(3) Trung tâm Tư liệu Thống kê;
(4) Tạp chí Con số và Sự kiện.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục
Thống kê.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Phòng Thống kê trực thuộc Cục
Thông kê.
Tóm tắt một số thông tin giai đoạn này:
Từ năm 1994 đến năm 2006, cơ quan Thống kê thuộc Chính phủ với tên gọi là
Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thống kê trở lại quản lý theo ngành dọc. Ở Trung ương có
cơ quan Tổng cục Thống kê, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê
trực thuộc Tổng cục Thống kê, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Phòng
Thống kê trực thuộc Cục Thông kê. Về nhân sự, đến 12/1994, sau khi tiếp nhận cán bộ từ
UBND tỉnh, tổng số cán bộ, công chức, viên chức ngành Thống kê là 3641 người trong
đó các đơn vị sự nghiệp là 200 người. Đến 12/2006, toàn ngành Thống kê có 5243 người
trong đó cơ quan Tổng cục Thống kê ở Trung uơng có 247 người và Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương là 4693 người, các đơn vị sự nghiệp là 303 người5.
6. Giai đoạn từ 2007 đến nay.
Ngày 04/01/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/NĐ-CP chuyển Tổng cục
Thống kê vào Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
công tác quản lý đối với Tổng cục Thống kê.
Ngày 04/6/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2007/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Theo Nghị định này cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê, gồm có:
1. Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
* Các đơn vị hành chính tham mưu giúp Tổng cục trưởng:
(1) Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia;
5

Theo tài liệu lưu trữ của Vụ Tổ chức cán bộ


21


(2) Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ Thông tin;
(3) Vụ Thống kê Tổng hợp;
(4) Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng;
(5) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản;
(6) Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả;
(7) Vụ Thống kê Dân số và Lao động;
(8) Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường;
(9) Vụ Hợp tác Quốc tế;
(10) Vụ Tổ chức cán bộ;
(11) Vụ Kế hoạch tài chính;
(12) Thanh tra;
(13) Văn phòng.
Các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc:
(1) Viện Nghiên cứu Khoa học Thống kê;
(2) Trung tâm Tư liệu Thống kê;
(3) Tạp chí Con số và Sự kiện;
(4) Trung tâm Tin học Thống kê;
(5) Trung tâm Tin học Thống kê khu vực II;
(6) Trung tâm Tin học Thống kê khu vực III.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục
Thống kê.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Phòng Thống kê thuộc Cục
Thống kê.
Ngày 13/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2010/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ. Đây là văn bản dưới Luật quy định về tổ chức Thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thuộc Hệ thống tổ chức Thống kê nhà nước.

Thống kê Bộ, Ngành là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, Ngành, thực hiện chức
năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ tướng Ngành quản lý công tác thống kê và tổ chức
hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Thống kê Bộ, Ngành là bộ phận của hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu sự
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thống kê của Tổng cục Thống kê.
22


Nghị định quy định tổ chức Thống kê Bộ, ngành như sau: Căn cứ Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, Chương trình điều tra thống kê quốc gia và Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với Bộ, Ngành, yêu cầu thông tin thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Bộ, Ngành và nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân, Bộ trưởng,
Thủ trưởng Ngành quyết định thành lập Phòng Thống kê trực thuộc đơn vị chức năng
hoặc trình Chính phủ thành lập Vụ, Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ thống kê theo
quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, Thủ trưởng Ngành chịu trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của Thống kê Bộ, Ngành.
Ngày 24/8/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đây là Văn bản hiện hành quy định hệ thống tổ chức
thống kê tập trung (sẽ trình chi tiết ở phần sau).
Tóm tắt một số thông tin giai đoạn này:
Tổng cục Thống kê từ cơ quan thuộc Chính phủ đã chuyển vào trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Tổng cục Thống kê quản lý tập trung theo ngành dọc. Ở Trung ương có
cơ quan Tổng cục Thống kê, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê
trực thuộc Tổng cục Thống kê, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chi cục
Thống kê trực thuộc Cục Thông kê. Ở cấp huyện trước đây, Phòng Thống kê là một
Phòng của Cục Thống kê đặt tại huyện, nay chuyển thành Chi cục Thống kê trực thuộc
Cục Thống kê, Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung được hình thành dọc theo 3 cấp hành
chính. Về nhân sự, đến 12/2007, toàn ngành Thống kê có 5577 người trong đó cơ quan

Tổng cục Thống kê có 297 người, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là
4954 người và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục là 326 người. Đến 12/2011, toàn
Ngành có 6071 người trong đó cơ quan Tổng cục Thống kê ở Trung ương có 282 người,
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 5468, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục là 321 người6. Đối với Thống kê Bộ, ngành, sau khi có Luật Thống kê
quy định về hệ thống thống kê nhà nước đã có Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung
Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung hiện nay được tổ chức theo Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
6

Theo tài liệu lưu trữ của Vụ Tổ chức cán bộ

23


Quyết định này quy định:
a. Vị trí và chức năng: Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý
nhà nước về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê
kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thống kê có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản
riêng và trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn: Có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đây:
(1) Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định: các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy

ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về thống kê; Chiến lược, quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự
án quan trọng về thống kê; Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Chế độ báo cáo thống kê
cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, Chương trình điều tra thống kê quốc gia, các
Bảng phân loại thống kê áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực; quyết định về các
cuộc tổng điều tra thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác về thống
kê theo quy định của pháp luật.
(2) Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định: Quy chế phổ biến
thông tin thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; nội dung, phương
pháp tính các chỉ tiêu thống kê chủ yếu; Kế hoạch năm năm và hàng năm của ngành
Thống kê; Các văn bản khác về lĩnh vực thống kê thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(3) Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về thống kê và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
(4) Ban hành văn bản và hướng dẫn thực hiện phân loại thống kê, chế độ báo cáo
thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính phục vụ công tác thống
kê và các văn bản chuyên môn nghiệp vụ thống kê khác theo quy định của pháp luật.
(5) Bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê đối với người làm công tác thống kê của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
(6) Thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ đối với Bảng phân loại thống kê chuyên
ngành, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, danh mục điều
tra thống kê ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia và phương án điều tra thống
kê trước khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
24


phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,

người đứng đầu cơ quan Trung ương của các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành.
(7) Tổng hợp các báo cáo thống kê và báo cáo kết quả điều tra thống kê do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
đơn vị khác cung cấp.
(8) Thực hiện các báo cáo phân tích và dự báo thống kê tình hình kinh tế - xã hội
hàng tháng, quý, năm, nhiều năm; báo cáo đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thuộc
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo phân tích thống
kê chuyên đề và các báo cáo thống kê đột xuất khác.
(9) Truy cập, khai thác, sao lưu, ghi chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của các
cơ quan, đơn vị thực hiện Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp, điều tra thống kê và hồ sơ đăng ký hành chính của các cơ quan, tổ chức để sử dụng
cho mục đích thống kê; xây dựng, quản lý và chia sẻ các cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia,
kho dữ liệu thống kê quốc gia về kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
(10) Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý việc công bố thông tin thống
kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
(11) Công bố thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; cung
cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước,
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
(12) Biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác.
(13) Thực hiện công tác thống kê nước ngoài, bao gồm: thu thập, biên soạn số liệu
thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội của các nước, vùng lãnh thổ, so sánh quốc tế về
thống kê và phổ biến phương pháp luận thống kê quốc tế; thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
(14) Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học thống kê; áp dụng phương
pháp thống kê tiên tiến.
(15) Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình hoạt
động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.

(16) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp
ưu đãi theo nghề thống kê và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác; thi đua, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
25


×