Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.06 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố trên bất


́

kỳ phương tiện thông tin nào. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu


́H

này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


nh

Tác giả đề tài

i

Hoàng Công Phù


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn
Văn Phát, người đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết giúp luận văn
được hoàn thiện.


́

Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã tham khảo, học tập kinh
nghiệm từ các kết quả nghiên cứu, các báo cáo chuyên ngành của nhiều tác


́H

giả, các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức, cá
nhân… Xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến các tác giả.

nh

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học

trường Đại học Kinh tế Huế, cùng toàn thể các giảng viên đã tận tâm truyền

Ki

đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên

̣c

cứu. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần của Lãnh

ho

đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Trị; sự hỗ trợ, quan tâm của
các TCTD trên địa bàn cũng như sự động viên từ phía gia đình, bạn bè.

ại

Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu,

Đ

nhưng chắc chắn luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong

̀ng

Quý thầy cô, các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm
đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.

Tr


ươ

Xin trân trọng cảm ơn!

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Hoàng Công Phù

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H



́

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, khóa 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng ngày càng hội nhập sâu
vào kinh tế khu vực và thế giới, đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải nhanh chóng
hội nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế.
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức, còn những yếu
kém có thể gây hậu quả nghiêm trọng khiến cho thị trường tài chính bất ổn,
tác động xấu đến sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến
các mục tiêu phát triển KTXH của đất nước. Bên cạnh nguyên nhân từ phía
các TCTD, còn có nguyên nhân thuộc về vai trò quản lý của NHNN, một
phần do công tác TTGS chưa tốt, chưa đưa ra được cảnh báo để giúp phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các nguy cơ rủi ro và giúp toàn hệ thống tránh
được những hậu quả xấu. Với nhận thức đó, tác giả chọn đề tài:“Hoàn thiện
công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê, thống kê mô tả, tổng
hợp thống kê và so sánh để phân tích thực trạng hoạt động TTGS, trên cơ sở
đó có đánh giá khách quan công tác TTGS của NHNN Chi nhánh Quảng Trị.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trong điều kiện của một nền kinh tế thị trường đang hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, hoạt động TTGS của NHNN đối với các TCTD có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính, tạo môi

trường thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động TTGS tại chi nhánh,
với những kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của tồn tại hạn chế về tổ chức và hoạt động của TTGS của NHNN đối với các
TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TTGS của NHNN đối với các
TCTD trên địa bàn, bao gồm: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh TTGS; Đổi
mới chương trình, phương thức GSTX; Đổi mới công tác thanh tra tại chỗ; Bổ
sung nhân lực, chế độ tiền lương, tuyển dụng, tăng cường đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cho cán bộ thanh tra và nhóm giải pháp
khác liên quan đến nội dung xử lý đôn đốc, phối hợp trong công tác…

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv


́

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii


́H


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU............................................................................ ix
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

Ki

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

̣c

5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4

ho

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG ..............................................................................5

ại

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng .................................5

Đ

1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát ngân hàng .....................................................5


̀ng

1.1.2. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng ...........................................................7
1.1.3. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng ..........................................................8

ươ

1.1.4. Nguyên tắc và tính đặc thù của thanh tra, giám sát ngân hàng .........................8
1.1.5. Sự cần thiết phải thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng ...................9

Tr

1.1.6. Các phương thức thanh tra, giám sát ngân hàng .............................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng ............................................................................................15
1.2.1. Hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước................................15
1.2.2 Một số tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng..................16
1.2.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng .............17
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác TTGS ngân hàng .........18

iv


1.3. Các tiêu chuẩn cơ bản để hoạt động TTGSNH có hiệu quả ..............................20
1.4. Một số mô hình TTGS tiêu biểu trên thế giới và quan điểm về mô hình thanh
tra, giám sát ở Việt Nam ...........................................................................................24
1.4.1. Một số mô hình TTGS tiêu biểu trên thế giới.................................................24
1.4.2. Quan điểm về mô hình Thanh tra giám sát ngân hàng ở Việt Nam................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT TẠI NGÂN



́

HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................30
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn Quảng Trị ......30


́H

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị .......................................................30
2.1.2. Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ...................31
2.2. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước và Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước

nh

Chi nhánh Quảng Trị.................................................................................................34

Ki

2.2.1. Bộ máy tổ chức NHNN chi nhánh và TTGS ngân hàng tỉnh Quảng Trị........34
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước và Thanh tra, giám sát Chi

ho

̣c

nhánh tỉnh Quảng Trị ................................................................................................36
2.3. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh

ại


Quảng Trị ..................................................................................................................38
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh.............................38

Đ

2.3.2. Cơ chế điều hành đối với Thanh tra, giám sát chi nhánh................................39

̀ng

2.3.3. Công tác giám sát từ xa ..................................................................................40
2.3.4. Công tác thanh tra tại chỗ................................................................................50

ươ

2.3.5. Kết quả số liệu điều tra ý kiến của các đối tượng thanh tra đánh giá chất

Tr

lượng công tác thanh tra, giám sát ............................................................................65
2.4. Đánh giá chung công tác Thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Quảng Trị ................................................................................................67
2.4.1. Những mặt đạt được........................................................................................67
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................72

v


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT

CỦA NHNN ĐỐI VỚI CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ..........77
3.1. Định hướng phát triển thanh tra giám sát ngân hàng của NHNN Việt Nam đến
năm 2020 ...................................................................................................................77
3.1.1. Định hướng hoạt động ngân hàng ...................................................................77
3.1.2. Định hướng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng ....................................79


́

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác Thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối
với các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 .......................................81


́H

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra ..............................................................81
3.2.2 Đổi mới chương trình, phương thức giám sát từ xa.........................................84
3.2.3. Đổi mới công tác thanh tra tại chỗ ..................................................................86

nh

3.2.4. Bổ sung nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kinh

Ki

nghiệm cho cán bộ thanh tra ngân hàng....................................................................89
3.2.5. Các giải pháp khác ..........................................................................................91

ho


̣c

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94
1. Kết luận .................................................................................................................94

ại

2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................................96

Đ

2.2. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng ...............................................97

̀ng

2.3. Đối với NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Trị .........................................................98
2.4. Kiến nghị với Hội sở các Ngân hàng thương mại..............................................98

Tr

ươ

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Quảng Trị

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Trị

GSTX

Giám sát từ xa

KTXH

Kinh tế - xã hội

Lienvietpostbank

Ngân hàng Bưu điện liên việt Quảng Trị

MBBank

Ngân hàng Quân đội Quảng Trị

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội Quảng Trị

NHTW

Ngân hàng Trung ương

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

̣c

Ki

nh


́H


́

Agribank

Ngân hàng Sài Gòn thương tín Quảng Trị

ho


Sacombank

Tổ chức tín dụng

TTGS

Đ

TTGSNH

ại

TCTD

Thanh tra, giám sát
Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngân hàng Công Thương Quảng Trị

Vietcombank

Ngân hàng ngoại thương Quảng Trị

ươ

̀ng

Vietinbank

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng Quảng Trị


Tr

VPBank

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD trên địa bàn (20142016) .............................................................................................32
Dư nợ tín dụng của các TCTD trên địa bàn (2014-2016).............32

Bảng 2.3:

Diễn biến nợ xấu của các TCTD địa bàn (2014-2016).................33

Bảng 2.4:

Kết quả kinh doanh của các TCTD địa bàn (2014-2016).............33

Bảng 2.5.

Số liệu hoạt động các TCTD trên địa bàn năm 2014....................42

Bảng 2.6.

Số liệu hoạt động các TCTD trên địa bàn năm 2015....................43

Bảng 2.7.


Số liệu hoạt động các TCTD trên địa bàn năm 2016....................44

Bảng 2.8.

Tình hình huy động vốn của các TCTD trên địa bàn ...................45

Bảng 2.9.

Tình hình hoạt đông cho vay của các TCTD trên địa bàn............46

Bảng 2.10.

Cơ cấu cho vay tại các TCTD trên địa bàn...................................47

Bảng 2.11.

Nợ xấu tại các TCTD trên địa bàn................................................48

Bảng 2.12.

Kết quả Thanh tra tại chỗ của các TCTD trên địa bàn Quảng Trị54

Bảng 2.13:

Số liệu hoạt động thanh tra tại chỗ từ 2014-2016.........................64

Bảng 2.14.

Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra.................................65


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Bảng 2.2:

viii



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU

SƠ ĐỒ
Cấu trúc quản lý hệ thống tài chính Trung Quốc .........................25

Sơ đồ 2:

Cấu trúc quản lý hệ thống tài chính Brazil ...................................26

Sơ đồ 3:

Cấu trúc quản lý hệ thống tài chính Singapore.............................27

Sơ đồ 4:

Tổ chức hoạt động của NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị...........35

Sơ đồ 5:

Cơ chế điều hành và phân công nhiệm vụ cán bộ TTGS NHNN 85

Sơ đồ 6:

Cơ chế giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra .........92

nh


́H



́

Sơ đồ 1:

Ki

BIỀU

Tình hình huy động vốn của các TCTD giai đoạn 2014-2016 .....45

Biêu 2:

Tình hình Dư nợ của các TCTD giai đoạn 2014-2016 .................47

Biểu 3.

Tình hình nợ xấu tại các TCTD giai đoạn 2014-2016..................48

Biểu 4.

Sai phạm phát hiện trong hoạt động của các TCTD.....................56

Tr

ươ

̀ng

Đ


ại

ho

̣c

Biểu 1:

ix


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng ngày càng hội nhập sâu vào
kinh tế khu vực và thế giới, do đó, hệ thống ngân hàng cũng đứng trước yêu cầu hội
nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế. Quá trình hội nhập kéo theo sự


́

mở rộng hoạt động thương mại và đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, vì vậy xuất


́H

hiện nhu cầu tài trợ thương mại và phân bổ vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế tham
gia vào thương mại và đầu tư quốc tế, và chính ngân hàng chứ không phải ngành
kinh tế nào khác đảm nhận vai trò này. Quá trình thực hiện các chiến lược phát triển


nh

ngành ngân hàng tất yếu dẫn đến những thuận lợi, khó khăn cũng như thách thức
trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng của ngân hàng

Ki

nhà nước nói chung, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng sao cho các
hoạt động ngân hàng có hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, hoạt động

ho

̣c

thanh tra, giám sát ngân hàng được các nước trên thế giới và trong khu vực đặc
biệt chú trọng. Mặc dù có sự khác nhau về mô hình tổ chức, nội dung và cách

ại

thức hoạt động, song hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng đều có mục tiêu

Đ

chung, đó là đánh giá sự ổn định, phát triển, việc tuân thủ luật pháp của các tổ chức
tín dụng, qua đó bảo vệ lợi ích chính đáng của người gửi tiền.

̀ng

Tại Việt Nam, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức thành hệ


ươ

thống thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện hoạt động thanh tra hành
chính và hoạt động thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng trong phạm vi

Tr

quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước nhằm bảo đảm sự an toàn của hệ
thống các tổ chức tín dụng và sự ổn định của thị trường tiền tệ, góp phần nâng cao
trật tự, kỷ cương và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ,
ngân hàng.
Trong thời gian qua, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã từng bước
khắc phục những hạn chế về thể chế, đổi mới tổ chức và hoạt động phù hợp với
nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu quả, triển khai rất quyết liệt hoạt

1


động thanh tra, giám sát. Nhờ sự phối hợp chặt chẽ trong giám sát hoạt động các
ngân hàng với các cơ quan pháp luật mà các sai phạm lớn như vụ Huyền Như,
Nguyễn Đức Kiên, ACLII, Lifepro, Ngân hàng Xây dựng, Oceanbank…đã được
phát hiện. Có thể nói, hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng đã góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ
thống ngân hàng. Hơn nữa, chính sách tiền tệ thành công là nhờ có sự hỗ trợ tích


́

cực của công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo trật tự, kỷ cương trên thị



́H

trường tiền tệ, ngoại hối và hoạt động ngân hàng. Qua công tác thanh tra, giám sát,
Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng đã phát hiện kịp thời các biểu hiện bất
thường để có các giải pháp chính sách phù hợp.

nh

Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức không thể
chủ quan, vẫn còn những yếu kém có thể gây hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động

Ki

của hệ thống ngân hàng như: nhiều ngân hàng hoạt động kém hiệu quả; việc xử lý nợ

̣c

xấu chưa mang lại nhiều dấu hiệu tích cực; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa

ho

các tổ chức tín dụng vẫn tiếp diễn; chất lượng tín dụng kém và hiệu quả đầu tư thấp; tội
phạm trong lĩnh vực ngân hàng ngày gia tăng, một số tổ chức tín dụng đã xảy ra tình

ại

trạng mất vốn, nợ quá hạn chiếm tỉ lệ cao so với tổng dư nợ,...Những yếu kém này đã

Đ


khiến cho thị trường tài chính bất ổn, tác động xấu đến sự ổn định của môi trường kinh

̀ng

tế vĩ mô, ảnh hưởng đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiệu quả
của các chính sách sách tiền tệ trong ngắn hạn và dài hạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng,

ươ

làm giảm lòng tin của xã hội đối với nhiều chính sách của Nhà nước. Những vấn đề đó,
bên cạnh những nguyên nhân từ phía các tổ chức tín dụng, còn có nguyên nhân thuộc

Tr

về vai trò quản lý của ngân hàng nhà nước, một phần do công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng chưa tốt, chưa đưa ra được nhiều cảnh báo để giúp phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các nguy cơ rủi ro và giúp toàn hệ thống tránh được những hậu quả xấu.
Với nhận thức đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra, giám
sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị”.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thông quá đó, đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát tại chi nhánh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

sát của Ngân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín dụng.


́

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra, giám


́H

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Đ ề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh

nh

tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Ki

Quảng Trị.

ho

̣c


- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh
tra của NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Trị.

ại

- Phạm vi nghiên cứu: đề cập đến hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2014-

Đ

2016, giải pháp đề xuất đến năm 2020.

̀ng

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

ươ

- Dữ liệu thứ cấp:

Tr

+ Sử dụng nguồn từ các kết luận thanh tra, các báo cáo kết quả hoạt động

thanh tra hàng năm.
+ Số liệu từ các báo cáo của các tổ chức tín dụng các năm.
- Dữ liệu sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi thăm dò ý kiến các TCTD (11 QTDND và
17 NHTM) trên địa bàn. Trong đó, số phiếu gửi đi cho các NHTM là 5 phiếu (01

phiếu thăm dò ban lãnh đạo, 02 phiếu thăm do các trưởng, phó phụ trách các phòng
nghiệp vụ, 02 phiếu thăm dò cán bộ nghiệp vụ), các chi nhánh Ngân hàng nông

3


nghiệp huyện và QTDND gửi 03 phiếu (01 phiếu thăm dò ban lãnh đạo, 01 phiếu
thăm do các trưởng, phó phụ trách các phòng nghiệp vụ, 01 phiếu thăm dò cán bộ
nghiệp vụ). Số liệu phục vụ cho công tác điều tra như: Thu thập tình hình hoạt động
của Thanh tra, giám sát đối với đơn vị; Cách thức tiến hành cuộc thanh tra; tính chặt
chẽ, khoa học của quy trình thanh tra; Đánh giá về nội dung thanh tra; Kết luận
thanh tra; Đánh giá về tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ thanh tra; Đánh giá về


́

khả năng phát hiện sai phạm của cán bộ thanh tra; Kỳ vọng của đơn vị về công tác
thanh tra, kiểm tra…


́H

Số phiếu phát ra: 100 phiếu cho tất cả các TCTD trên địa bàn.
4.2. Phương pháp phân tích

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê, thống kê mô tả, tổng hợp

nh

thống kê và so sánh để phân tích thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát, trên cơ sở


Ki

đó có đánh giá khách quan công tác TTGS của NHNN Chi nhánh Quảng Trị.
5. Kết cấu luận văn

ho

̣c

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

ại

Chương 2. Thực trạng công tác thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Đ

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra giám sát của Ngân hàng

Tr

ươ

̀ng

Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.


4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát


́

- Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La tinh (inspectorate) có nghĩa là “nhìn


́H

vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của
một số đối tượng nhất định. Theo từ điển pháp luật Anh – Việt, thanh tra “là sự
kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra”. Theo từ điển tiếng Vệt: “Thanh

nh

tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”3. Với
nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm: “xem xét và phát hiện ngăn

Ki

chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất


̣c

định: “người làm nhiệm vụ thanh tra” “ đoàn thanh tra của bộ” và “đặt trong phạm

ho

vi quyền hành của một chủ thể nhất định”.

Trong cuốn “Kỷ yếu Bác Hồ với thanh tra”, thanh tra được hiểu là “sự xem

ại

xét, kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết

Đ

để kiến nghị với các cơ quan nhà nước khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu
điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước”.

̀ng

Luật thanh tra năm 2010 quy định: “hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở

ươ

trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm

Tr


pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân”.
Theo từ điển tiếng Việt, giám sát là “Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện
đúng những điều quy định không. Giám sát việc thi hành hiệp nghị. Hội đồng nhân
dân giám sát mọi hoạt động của ủy ban nhân dân cấp mình”.

5


Giám sát là hoạt đông của chủ thể ngoài hệ thống đối với đối tượng thuộc hệ
thống khác tức là giữa cơ quan giám sát và cơ quan chịu giám sát đó không nằm
trong một hệ thống trực thuộc nhau theo chiều dọc. Do vậy, trong bộ máy nhà nước
ta, giám sát thường thể hiện là chức năng của các cơ quan quyền lực nhà nước, Tòa
án nhân dân và các tổ chức xã hội và công dân nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật,
kỷ luật trong quản lý nhà nước.


́

Như vậy, giữa thanh tra và giám sát có những điểm giống nhau: đều là những
phương thức đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước, đều có khách thể


́H

chung là hoạt động quản lý. Khác nhau ở tính chất quan hệ giữa chủ thể thực hiện
với những đối tượng bị giám sát, thanh tra; ở cách thức và biện pháp tác động.
Thanh tra thông thường được hiểu là hoạt động của bộ máy hành pháp tự kiểm tra,


nh

thanh tra chính mình. Do vậy, ở các cơ quan hành pháp thường tồn tại hình thức

Ki

thanh tra, kiểm tra theo cấp, thanh tra của thủ trưởng, Thanh tra nhà nước chuyên
ngành. Xác định phạm vi hoạt động của thanh tra là xác định ranh giới của việc sử

̣c

dụng pháp luật thanh tra vào điều chỉnh các quan hệ xã hội, vào sự phát triển các

ho

quan hệ xã hội. Đồng thời, tạo điều kiện cho các hoạt động thanh tra đi đúng hướng,
tránh sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ với các cơ quan nhà nước khác.

ại

1.1.1.2. Khái niệm về thanh tra, giám sát ngân hàng

Đ

Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

̀ng

nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010 quy định:

“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm

ươ

quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc

Tr

ngành, lĩnh vực đó”.
Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối

với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng (Luật NHNN, 2010).
Giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
nhằm đảm bảo pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó (Từ điển bách
khoa Việt Nam, 2002). Giám sát được hiểu là sự theo dõi, xem xét làm đúng hoặc sai

6


những điều đã quy định. Giám sát mang tính quyền lực nhà nước khi được tiến hành
bởi chủ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát không mang tính quyền
lực nhà nước khi được tiến hành bởi các chủ thể phi nhà nước.
Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu
thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ
thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời


́


rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động
ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật NHNN, 2010).


́H

Trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, các TCTD và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác hoạt động có những đặc thù riêng, là lĩnh vực kinh tế hết sức nhạy cảm
tác động vào tăng trưởng và ổn định kinh tế...Đặc biệt khi chuyển sang giai đoạn

nh

hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng, hệ thống các TCTD có bước phát triển
rất nhanh về quy mô và phạm vi hoạt động. Vì vậy, rủi ro đối với các TCTD trở nên

Ki

đa dạng hơn. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro và chấp nhận rủi ro, rủi

̣c

ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, thậm chí lơi nhuận thấp TCTD vẫn có nguy cơ

ho

vấp phải rủi ro cao do quản trị rủi ro kém. Rủi ro trong hoạt động luôn là mối đe dọa
đến sự an toàn và phát triển bền vững của hệ thống các TCTD. Vì vậy, NHNN thực

ại


hiện thanh tra, giám sát chuyên ngành về lĩnh vực ngân hàng.

Đ

Cơ quan TTGSNH là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước,
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng chống rửa tiền. Thủ tướng

̀ng

chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thanh tra,

ươ

giám sát ngân hàng. Thống đốc quy định trình tự, thủ tục TTGSNH.
1.1.2. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng

Tr

Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn,

lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và
nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm
việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao
hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. (Theo
luật NHNN Việt Nam).

7



1.1.3. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1.1.3.1 Đối tượng của thanh tra ngân hàng
Đối tượng của thanh tra ngân hàng là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của NHNN; doanh nghiệp nhà nước do Thống đốc NHNN quyết định thành
lập; tổ chức bảo hiểm tiền gửi; đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật về


́

phòng, chống rửa tiền; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nghĩa vụ chấp hành quy
định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN;


́H

Ngân hàng Chính sách và công ty con của các TCTD.
1.1.3.2 Đối tượng của giám sát ngân hàng

Đối tượng của giám sát ngân hàng là Ngân hàng Chính sách, TCTD và công ty

nh

con của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoạt động ngân hàng của các tổ

Ki

chức không phải là TCTD được NHNN cho phép; tổ chức tài chính quy mô nhỏ
được NHNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Đối tượng báo cáo thuộc trách


phòng, chống rửa tiền.

ho

̣c

nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật về

ại

1.1.4. Nguyên tắc và tính đặc thù của thanh tra, giám sát ngân hàng
Nguyên tắc của thanh tra, giám sát ngân hàng: Bảo đảo tập trung, thống nhất

Đ

trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ Trung ương đến địa phương tuân theo pháp

̀ng

luật, đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai dân chủ, kịp thời; không
trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; không làm cản trở

ươ

hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra ngân

Tr

hàng, giám sát ngân hàng. Giám sát ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên,

liên tục; kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với thanh
tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng; kết
hợp chặt chẽ giữa thanh tra ngân hàng và giám sát ngân hàng.
Tính đặc thù của thanh tra, giám sát ngân hàng: thanh tra chuyên ngành khác
không có hoạt động giám sát từ xa (GSTX). Đây là công việc thường xuyên, nhằm cập
nhật thông tin liên tục đối với từng TCTD để tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro và xếp

8


hạng TCTD theo phương pháp CAMELS. Qua GSTX, Thanh tra, giám sát ngân hàng
sẽ biết được đơn vị nào cần thanh tra tại chỗ, nội dung trọng tâm và thời gian cần thanh
tra. Mặt khác, thanh tra ngân hàng còn thực hiện thanh tra rủi ro với các TCTD và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Để thực hiện được thanh tra rủi ro phải tiến hành thanh
tra toàn bộ đối với một TCTD (gồm ngân hàng mẹ, các đơn vị trực thuộc và công ty
con của ngân hàng mẹ có hoạt động ngân hàng).


́

1.1.5. Sự cần thiết phải thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng

Thanh tra là công cụ của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức đảm bảo


́H

pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước và thực hiện quyền dân chủ.
Hoạt động thanh tra không phải là hoạt động trực tiếp chỉ huy, quản lý điều hành,
không phải là hoạt động của cơ quan chuyên môn trong bộ máy quản lý Nhà nước


nh

mà là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách, pháp luật, giữ gìn kỷ cương, trật tự

Ki

trong quản lý. Do vậy, thanh tra có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ các
hoạt động của Nhà nước.

̣c

Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, đó là một ngành kinh doanh đặc thù

ho

trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến các
lĩnh vực khác trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Bởi do ngân hàng là cầu

ại

nối giữa người gửi tiền và người cần vay vốn, đó là mối quan hệ quan trọng và gắn

Đ

bó chặt chẽ với nhau.

̀ng

Xét về phương diện tài chính quốc gia, ngân hàng chính là một khâu trọng

yếu. Vì vậy, khi một ngân hàng mất ổn đinh sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác trong

ươ

toàn bộ hệ thống tài chính.
Xét về khía cạnh kinh doanh, hoạt động ngân hàng có những đặc thù riêng

Tr

biệt, khác hẵn với các ngành nghề khác vì đó là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế quốc gia, hoạt động của khu vực ngân
hàng ngày càng được mở rộng và phát triển cả về quy mô và tính phức tạp. Bên
cạnh dó, quá trình quốc tế hóa dẫn đến sự xâm nhập ngày càng sâu rộng giữa các thị
trường tai chính quốc gia với thị trường tài chính khu vực và quốc tế, góp phần tạo
nên những rủi ro mới trong hoạt động của mỗi ngân hàng và hệ thống ngân hàng,
cũng như làm lan rộng và tăng cường các rủi ro vốn có trước đây.

9


Như vậy, khu vực ngân hàng càng phát triển, càng có khả năng đóng góp nhiều
cho nền kinh tế, ngược lại những yếu kém, sụp đổ trong khu vực này tạo ra những ảnh
hưởng tiêu cực càng lớn lên toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, xã hội, thậm chí là cả chính trị
và cái giá phải trả là rất đắt không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc
tế. Vì vậy, những yếu kém của từng ngân hàng, hệ thống ngân hàng cần được quan tâm
đặc biệt để đảm bảo hoạt đông của từng ngân hàng nằm trong tầm kiểm soát và những


́


rủi ro của ngân hàng không dẫn đến hậu quả xấu cho bản thân ngân hàng, cho hệ thống
ngân hàng, cũng như không gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Vì lẽ đó


́H

mà hoạt động thanh tra ngân hàng rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn cho hệ
thống các TCTD, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục
vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

nh

Để thực hiện được vai trò này, NHTW phải tiến hành thanh tra đối với các
TCTD nhằm phát hiện ra những điểm yếu kém, dễ bị tổn thương của các TCTD, từ

Ki

đó có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời; đồng thời đánh giá mức độ tuân

̣c

thủ của các ngân hàng đối với hệ thống những quy chế, cơ chế đã được thiết lập.

ho

Trên cơ sở đó, áp dụng các chế tái xử lý khi cần thiết để giải quyết những tình
huống xấu cũng như ngăn chặn sự tái lặp của các trường hợp tương tự. Mặt khác

ại


hoạt động thanh tra còn nhằm tìm ra những sơ hở thiếu sót và chưa phù hợp của hẹ

Đ

thống các chính sách hiện hành để từ đó cơ quan quản lý có những bổ sung, chỉnh
sửa cần thiết, tạo môi trưởng thuận lợi cho hoạt động ngân hàng cũng như để bảo vệ

̀ng

tốt hơn cho các ngân hàng trước tác động bất lợi của môi trường bên trong và bên

ươ

ngoài, hướng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo các ngân hàng hoạt động an toàn,
hiệu quả phục vụ tăng trưởng kinh tế.

Tr

Đạt được các mục tiêu trên, hoạt động thanh tra của NHTW sẽ tạo niềm tin

cho công chúng, nhà đầu tư. Cùng với chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả, thanh tra
ngân hàng trở thành một phần cốt yếu cho sự ổn định ở bất cứ quốc gia nào.
1.1.6. Các phương thức thanh tra, giám sát ngân hàng

1.1.6.1. Giám sát từ xa (Thanh tra gián tiếp)
Giám sát từ xa hay thanh tra trên báo cáo là quá trình thanh tra ngân hàng
tổ chức thu thập, tổng hợp và xử lý các thông tin, dữ liệu để tiến hành phân tích,

10



đánh giá tình hình của các TCTD trên cơ sở Điều lệ và các văn bản, chính sách
nội bộ của đối tượng giám sát ngân hàng, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ,
báo cáo hoạt động định kỳ, báo cáo thống kê gửi đến Cơ quan T hanh tra, giám
sát ngân hàng theo quy định và các nguồn thông tin khác. Từ đó, Thanh tra,
giám sát ngân hàng lập báo cáo hoặc cảnh báo cho các TCTD hoặc khuyến nghị
các biện pháp khắc phục kịp thời.


́

Hoạt động GSTX giúp định hướng cho hoạt động thanh tra tại chỗ những vấn
đề trọng tâm, trọng điểm.Phát hiện những hiện tượng không bình thường phát


́H

sinh trong thời gian “khoảng trống” giữa 2 kỳ thanh tra tại chỗ. Phương thức giám
sát cần một số điều kiện như khuôn khổ luật pháp, quy chế an toàn, hạ tầng công
nghệ, nhân lực, hệ thống kiểm toán, chế độ hạch toán, kỷ luật thông tin báo cáo.

nh

Nội dung hoạt động giám sát từ xa gồm: giám sát diễn biến về cơ cấu tài sản

Ki

Nợ và tài sản Có; g iám sát chất lượng tài sản Có; g iám sát vốn tự có; g iám sát
tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; giám sát việc đảm bảo khả năng


ho

̣c

chi trả. Việc thực hiện qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
TCTD và các qui định khác của pháp luật; giám sát một số chỉ số tài chính chủ yếu

ại

của TCTD; giám sát các vấn đề liên quan khác. NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố

ngoài, QTDND.

Đ

giám sát đối với Chi nhánh của TCTD, Chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước

̀ng

Quy trình giám sát từ xa: hàng tháng, TTGS chi nhánh nhận báo cáo cân đối

ươ

tài khoản kế toán, các chỉ tiêu thống kê ngoài cân đối và các loại báo cáo theo quy
định do TCTD gửi để tiến hành xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích tình hình hoạt

Tr

động đối với từng TCTD và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Cụ thể:
- Tiếp nhận báo cáo cân đối, báo cáo thống kê một số chỉ tiêu từ TCTD qua


hệ thống mạng của NHNN;
- Xử lý thông tin bằng chương trình phân tích giám sát từ xa;
- Vận hành chương trình giám sát từ xa để đưa ra các mẫu biểu đã phân tích
và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu;
- Tiến hành phân tích để đánh giá sự biến động về tình hình hoạt động kinh

11


doanh và tài chính theo các nội dung sau:
 Diễn biến về cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có.
 Chất lượng tín dụng và bảo lãnh trong đó phân tích những món tín
dụng và bảo lãnh lớn; tình hình hùn vốn, liên doanh, góp cổ phần đầu tư,...
 Việc bảo đảm khả năng thanh toán.
 Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh.


́

 Việc thực hiện các quy chế an toàn theo quy định hiện hành.
 Đánh giá chung.


́H

- Xác định những vấn đề cần chú trọng qua giám sát và thực hiện các yêu
cầu khắc phục qua giám sát.

- Chuyển kết quả phân tích, giám sát cho thanh tra tại chỗ để sử dụng trong


nh

thanh tra tại chỗ định kỳ, hoặc có thể tổ chức thanh tra đột xuất nếu cần. Căn cứ

Ki

vào kết quả GSTX, Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh sẽ thông báo đến Giám
đốc của TCTD để cảnh báo những kiến nghị, biện pháp khắc phục và xử lý vi

̣c

phạm như: chất lượng hoạt động kinh doanh, những biến động bất thường trong

ho

hoạt động; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo thống kê; biện pháp chấn
chỉnh và hình thức xử lý của TTGSNH.

ại

* Mục tiêu của giám sát từ xa

Đ

Mục tiêu của GSTX là đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của các TCTD, cảnh báo

̀ng

sớm, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động GSTX là định hướng cho

hoạt động thanh tra tại chỗ. Phương thức GSTX cần một số điều kiện như khuôn

ươ

khổ pháp luật, quy chế an toàn, hạ tầng công nghệ, nhân lực, hệ thống kiểm toán,
chế độ hạch toán, kỹ thuật thông tin báo cáo…

Tr

Giám sát các TCTD đảm bảo hoạt động an toàn, thực hiện nghiêm túc luật

pháp và quy chế hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các quy chế phục vụ công tác
quản lý vĩ mô và điều hành chính sách tiền tệ của NHTW. Ngoài ra, GSTX còn
giám sát hiệu quả kinh doanh của các TCTD.
* Hạn chế của phương thức giám sát từ xa
- GSTX không đảm bảo có được đầy đủ các thông tin kế toán và tài chính
cũng như tính trung thực của các thông tin đó. Không thể đảm bảo được độ tin cậy

12


của các thông tin nhận được. Do đó việc tuân thủ các quy định có nguy cơ chỉ mang
tính hình thức (khai giảm rủi ro, gian lận kế toán, né tránh những quy định về an
toàn) là cách mà một TCTD có thể sử dụng để tỏ ra mình đã tuân thủ các quy định.
- Cần có thông tin bổ sung từ bên ngoài không nhất thiết phải thể hiện qua báo
cáo như trao đổi trực tiếp với các TCTD hay qua công ty kiểm toán…
1.1.6.2. Thanh tra tại chỗ


́


Thanh tra tại chỗ là tổ chức thanh tra tại nơi làm việc của các đối tượng thanh tra,


́H

trên cơ sở kiểm tra, xem xét tài liệu liên quan như các báo cáo kế toán, chứng từ sổ
sách, tài liệu, hợp đồng…của TCTD và các đơn vị liên quan. Thanh tra tại chỗ có thể
tiến hành định kỳ hoặc đột xuất. Thời gian tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ không

nh

quá 45 ngày làm việc và có thể kéo dài thời gian nếu có vấn đề phức tạp. Hoạt động
thanh tra tại chỗ có thể thực hiện theo chương trình kế hoạch được duyệt hoặc thanh tra

Ki

đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

̣c

Thanh tra tại chỗ gồm thanh tra tuân thủ kết hợp thanh tra trên cơ sở rủi ro

ho

(Luật NHNN, 2010). Thanh tra tuân thủ để đảm bảo các TCTD tuân thủ đúng Luật
các TCTD; văn bản pháp luật của Chính phủ và NHNN về tiền tệ, ngân hàng;

ại


hoạt động theo giấy phép được NHNN cấp; c ác c hính sách, quy định, quy trình,

Đ

thủ tục,…của TCTD. Thanh tra trên cơ sở rủi ro là việc đánh giá TCTD trên các

̀ng

mặt: mức độ và xu hướng của rủi ro; hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro và khả
năng tài chính của TCTD để có thể chống đỡ được các rủi ro xảy ra.

ươ

* Mục tiêu của thanh tra tại chỗ
- Đánh giá mức độ tin cậy của những thông tin, tài liệu kế toán, tài chính

Tr

mà TCTD cung cấp cho cơ quan TTGS;
- Đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, các quy trình, chế độ

của NHNN, phát hiện những vi phạm, sai sót và kiến nghị những biện pháp chấn
chỉnh, xử lý kịp thời;
- Đánh giá chất lượng quản trị, điều hành của Hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, ban điều hành;

13


- Đánh giá sự lành mạnh và triển vọng phát triển của tổ chức tín dụng;

- Đánh giá, đo lường mức rủi ro và khả năng chống đỡ rủi ro của tổ chức tín dụng;
- Phát hiện những quy trình, quy định chưa hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện.
Nội dung thanh tra tại chỗ bao gồm: thanh tra quản trị điều hành; thanh tra
nguồn vốn; thanh tra chất lượng tín dụng; thanh tra nghiệp vụ bảo lãnh; thanh tra
* Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ:


́H

- Chuẩn bị thanh tra:


́

hoạt động kinh doanh ngoại tệ; thanh tra nghiệp vụ tài chính - kế toán,…

 Khảo sát, nắm tình hình để ra quyết định thanh tra;
 Ra quyết định thanh tra;

Ki

 Phổ biến kế hoạch thanh tra;

nh

 Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra;
 Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

ho


̣c

 Thông qua việc công bố quyết định thanh tra.
- Tiến hành thanh tra: Họp với đối tượng thanh tra, thông báo quyết định,

ại

nội dung, thời gian, thời hiệu thanh tra (việc công bố quyết định thanh tra phải
được lập thành biên bản). Đối tượng thanh tra báo cáo khái quát tình hình, kết

Đ

quả hoạt động theo thời hiệu thanh tra, tiếp nhận quyết định thanh tra; thống nhất

̀ng

với đoàn thanh tra về phương pháp làm việc và phối hợp với nhau. Tiến hành
thanh tra theo đề cương được duyệt.

ươ

- Tổng hợp kết quả và lập biên bản: Trưởng đoàn thanh tra tổng hợp kết quả,

thông qua nội bộ Đoàn thanh tra để thống nhất kết quả thanh tra và triệu tập hội

Tr

nghị để công bố kết quả thanh tra (việc công bố dự thảo kết luận thanh tra phải
được lập thành biên bản).

- Báo cáo kết quả thanh tra và kết luận thanh tra: Chậm nhất 25 ngày, kể từ ngày
kết thúc cuộc thanh tra đối với tổ chức tín dụng, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản
báo cáo kết quả thanh tra. Căn cứ báo cáo kết quả cuộc thanh tra, nội dung giải trình của
đối tượng thanh tra, chậm nhất 25 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra,
người ra quyết định thanh tra phải ký ban hành kết luận thanh tra.

14


- Báo cáo kết quả lên lãnh đạo: Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng
đoàn phải hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao cho người ra quyết định thanh tra.
- Theo dõi, xử lý việc tiếp thu, chỉnh sửa của đối tượng thanh tra: Công việc
cuối cùng nhưng rất liên quan mật thiết đến hiệu lực của Thanh tra, giám sát ngân
hàng đó là theo dõi việc khắc phục hoặc áp dụng các biện pháp xử lý nếu cần.
* Hạn chế của phương thức thanh tra tại chỗ:


́

- Bị giới hạn về thời gian;

- Chỉ kiểm tra, đánh giá xu hướng rủi ro tại thời điểm nhất định;


́H

- Thông tin được phân tích trong phạm vi mục tiêu của cuộc thanh tra.

1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà


nh

nước đối với các tổ chức tín dụng

1.2.1. Hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước

Ki

Mục đích Thanh tra, giám sát ngân hàng “nhằm góp phần đảm bảo sự phát triển
an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ

ho

̣c

quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy
trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm

ại

việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu
quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”.

Đ

Tuy nhiên, hoạt động của các tổ chức tín dụng luôn có nhiều rủi ro ở các khâu,

̀ng

các lĩnh vực trong suốt quá trình hoạt động. Việc tiếp nhận và có biện pháp phòng

ngừa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả sẽ giúp các tổ chức tín dụng đạt được kết

ươ

quả hoạt động tốt. Dưới góc độ quản lý nhà nước, mục tiêu hoạt động an toàn, lành

Tr

mạnh của các tổ chức tín dụng là vô cùng quan trọng, được coi là ưu tiên hàng đầu
vì sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động của tổ chức tín dụng sẽ góp phần vào sự
tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tốt sẽ
giúp Ngân hàng Nhà nước nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc ngăn chặn
và giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Chất lượng hoạt động TTGSNH là hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của
NHNN đối với các tổ chức tín dụng phù hợp theo đúng quy định, chủ trương, chính

15


sách pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước của NHNN đối với các tổ chức tín
dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng nhằm đảm bảo
hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng được an toàn, hiệu quả, phát triển bền
vững, lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Hoạt động TTGSNH được thể hiện thông qua việc: phát hiện được những tồn


́

tại, sai phạm của tổ chức tín dụng để có biện pháp xử lý thích đáng và kiến nghị yêu

cầu khắc phục, chỉnh sửa các tồn tại, sai phạm trong hoạt động của tổ chức tín dụng;


́H

kết quả chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo đúng
quy định, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và của Ngành; kết quả
những kiến nghị của thanh tra, giám sát ngân hàng với cơ quan nhà nước có thẩm

nh

quyền về biện pháp khắc phục những kẻ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp

Ki

luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

1.2.2 Một số tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

ho

̣c

- Năng lực đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các TCTD thông
qua các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

ại

Tình hình tài chính của các TCTD sẽ cho thấy được kết quả hoạt động của các
TCTD đó. Thanh tra ngân hàng cần tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh


Đ

doanh của các TCTD, giám sát liên tục và thường xuyên chất lượng tài sản có, chất

̀ng

lượng tài sản nợ, tình hình nợ xấu, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng, tình hình
thu nhập, chi phí…nhằm đánh giá khả năng trang trải về mặt tài chính của các

ươ

TCTD, đánh giá các TCTD có lãi thực hay lỗ vốn, có đảm bảo an toàn hoạt động

Tr

hay không? Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, TCTD luôn đối mặt với nhiều loại
rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất… trong đó rủi ro tín
dụng là một trong những rủi ro có khả năng xảy ra rất cao và gây thiệt hại lớn cho
các TCTD. Vì vậy, thanh tra ngân hàng cần tập trung vào việc đánh giá chất lượng
tín dụng, xem xét tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ, phân tích nguyên nhân của việc
tăng tỷ lệ nợ xấu. Từ đó đưa ra những khuyến cáo kịp thời và yêu cầu các TCTD có
biện pháp trong việc thu hồi nợ, giúp nâng cao chất lượng tín dụng.

16


×