ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁM SÁT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NÓ TỚI ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
MỞ ĐẦU
iện nay thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng với sự
gia tăng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và dịch vụ ngân hàng. Sự phát
triển này ngày càng trở nên mạnh mẽ khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị
trường tài chính theo các cam kết gia nhập WTO với sự hiện diện thương mại của các
tập đoàn tài chính quốc tế.
H
Thị trường tài chính càng phát triển thì sự đan xen trong hoạt động giữa hệ thống
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm càng sâu, rộng, trong đó các ngân hàng thương
mại lớn trở thành nòng cốt thông qua việc đầu tư vào các công ty chứng khoán, bảo
hiểm. Để thị trường hoạt động ổn định bền vững thì phải có một hệ thống thanh tra
giám sát tài chính hoạt động hiệu quả bảo đảm cho sự ổn định của thị trường tài
chính.
A – LÝ THUYẾT
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ THANH TRA NGÂN HÀNG
1.Khái niệm
Hoạt động thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là
một trông ba yếu tố cấu thành nên sự lãnh đạo, quản lý đó là: Ban hành quyết định, tổ
chức thực hiện quyết định, và thanh tra kiểm tra việc thực hiện quyết định
Theo luật ngân hàng nhà nước Việt Nam: thanh tra ngân hàng là thanh tra nhà
nước chuyên ngành về ngân hàng, được tổ chức thành hệ thống thuộc bọ máy NHNN.
Mục đích của thanh tra ngân hàng là nhắm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các
TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia.
2.Nội dung của hoạt động thanh tra
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng.
- Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Kiến nghị Thống đốc NHNN, Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và
các cơ quan tổ chức có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành
pháp luật về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng.
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn2
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của
Luật khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng; tham mưu
giúp Thống đốc NHNN chỉ đạo công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng
trong ngành ngân hàng.
3.Tổ chức thanh tra giám sát ngân hàng
Việc tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng để thực hiện chức năng thanh tra,
giám sát các TCTD đối với mỗi quốc gia có thể khác nhau. Nhưng phương pháp và
nội dung thanh tra cơ bản là giống nhau, và đều nhằm vào mục đích là đảm bảo an
toần cho toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ lợi ích chính đáng của người gửi tiền, nâng
cao tính độc lập và tính hiệu quả của công tác thanh tra đối với các tổ chức tín dụng.
Tuỳ theo điều kiện và quan điểm của từng quốc gia mà cơ quan thanh tra ngân
hàng có thể được tổ chức trực thuộc Chính phủ hoặc Quốc hội, trực thuộc ngân hàng
trung ương, trực thuộc bộ tài chính, hoặc trực thuộc ngân hàng trung ương nhưng còn
chịu sự giám sát và chỉ đạo của các cơ quan khác như Chính phủ, cơ quan thanh tra
của Chính phủ hoặc bộ tài chính.
Một công trình nghiên cứu về bộ máy tổ chức GSNH được tiến hành bởi IMF
(Tuya và Zamalloa, 1994) đã chỉ ra rằng: ở hầu hết các nước châu Á, Trung Đông, các
nước thuộc Liên bang Xô Viết cũ, và châu Phi, thẩm quyền GSNH được trao cho
NHTW; duy chỉ ở khu vực Tây bán cầu, thẩm quyền này được chia xấp xỉ ngang nhau
giữa NHTW và cơ quan bên ngoài - hoặc là Bộ Tài chính, hoặc là một cơ quan tách
biệt. Hầu hết các NHTW trong các nước thành viên ASEAN (trừ Brunei) đều chịu
trách nhiệm GSNH. ở một số nước châu Âu như ý, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Hylạp,
Cộng hoà Séc, Tây Ban Nha, trách nhiệm điều hành hàng ngày hoạt động GSNH trực
tiếp thuộc về NHTW. ở một số nước châu Âu khác như Áo, Na Uy, Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm về GSNH. Tình hình dường như phức tạp hơn ở các nước như Bỉ, Pháp,
Đức và Anh, nơi mà cơ quan chịu trách nhiệm GSNH là độc lập về vị thế, đôi chỗ còn
có cả bộ máy nhân sự riêng. Tuy nhiên, dù có vị trí pháp lý độc lập, các cơ quan này
thường được liên kết chặt chẽ với: hoặc là NHTW, hoặc là Bộ Tài chính.
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn3
4.Các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát tài chính – ngân hàng
Xuất phát từ những yếu kém trong hệ thống ngân hàng, các quốc gia nhóm G10
thuộc OECD đã đề ra yêu cầu về an toàn vốn điều chỉnh theo rủi ro và được Uỷ ban
quản lý ngân hàng thuộc Ngân hàng thanh toán Quốc tế ban hành lần đầu vào năm
1988, gọi là quy định BASEL. Năm 1998, nhóm các nước G10 và Quỹ Tiền tệ quốc
tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng thanh toán quốc tế đã đưa ra 25 nguyên tắc cơ bản
về giám sát ngân hàng hiệu quả, đây là những nguyên tắc tối thiểu và là tài liệu cơ sở
để tham khảo cho các nhà quản lý và thanh tra ngân hàng. Việc áp dụng đồng nhất
nguyên tắc BASLE tại mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao
tính ổn định tài chính của mỗi quốc gia và toàn cầu.
4.1. Các nguyên tắc BASLE
a) Nguyên tắc 1: Các tiền đề để giám sát ngân hàng hiệu quả
Nguyên tắc này quy định, một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu
quả phải phân định trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan tham gia
giám sát ngân hàng, có một khung pháp lý phù hợp cho việc giám sát nghiệp vụ ngân
hàng.
b) Các nguyên tắc 2-5: Cấp phép và cơ cấu
Xác định rõ các hoạt động mà tổ chức tài chính được phép thực hiện và chịu sự
giám sát, cơ quan cấp phép có quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin thành lập
nếu không đạt yêu cầu. Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng có quyền rà soát và
từ chối bất kỳ đề xuất nào đối với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
ngân hàng hiện tại cho những bên khác, có quyền thiết lập các tiêu chí để rà soát việc
bổ sung và đầu tư của ngân hàng.
c) Các nguyên tắc 6-15: Qui chế và yêu cầu về giám sát thận trọng
Các nguyên tắc này đề ra yêu cầu đối với ngân hàng về vốn an toàn, đánh giá
chính sách tín dụng và kiểm soát nợ vay, đánh giá chất lượng tài sản, hệ thống thông
tin về khách hàng vay vốn, giới hạn cho vay đối với một khách hàng, hệ thống đo
lường và giám sát rủi ro, thiết lập được qui trình quản trị rủi ro tổng thể, hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn4
d) Các nguyên tắc 16-20: các phương pháp giám sát ngân hàng liên tục
Đưa ra các nguyên tắc đối với một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả, bao
gồm giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, hiểu rõ hoạt động ngân hàng và thường xuyên
liên hệ với Ban Giám đốc ngân hàng, xây dựng các biện pháp thích hợp về thu thập và
xử lý thông tin, có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát, tăng cường
năng lực của chuyên gia giám sát tổng thể hoạt động của nhóm ngân hàng.
e) Nguyên tắc 21: các yêu cầu về thông tin
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải biết chắc mỗi ngân hàng có hệ
thống lưu trữ tài liệu phù hợp theo yêu cầu về kế toán, có thể nắm được tình hình tài
chính thực tế của ngân hàng.
f) Nguyên tắc 22: quyền lực của thanh tra ngân hàng
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải có các biện pháp giám sát bắt
buộc để có thể đưa ra được hành động can thiệp kịp thời (kể cả thu hồi giấy phép) khi
ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về an toàn và hiệu quả kinh
doanh.
g) Các nguyên tắc 23-25: hoạt động thanh tra ngân hàng xuyên quốc gia
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải thực hiện giám sát tổng hợp các
tổ chức tài chính có giao dịch quốc tế, thiết lập quan hệ và trao đổi thông tin với
những chuyên gia giám sát khác, yêu cầu các ngân hàng nước ngoài phải hoạt động
theo các tiêu chuẩn như đối với các ngân hàng trong nước.
4.2. Hệ thống xếp hạng CAMELS
CAMELS là hệ thống đánh giá hoạt động ngân hàng toàn diện, được các thanh
tra viên sử dụng để xếp hạng từng ngân hàng, bao gồm: tính đủ vốn, chất lượng tài
sản có, chất lượng quản lý và hoạt động, thu nhập, tính thanh khoản, độ nhạy với rủi
ro. Theo tiêu chuẩn Camels, các ngân hàng được phân thành 5 loại.
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn5
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
1. Đối tượng của thanh tra NHNN
- Hoạt động của các tổ chức tín dụng
- Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng được NHNN
cấp phép
- Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã hội và các nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt đọng ngân hàng.
2. Tổ chức của hệ thống thanh tra ngân hàng nhà nước hiện nay.
- Hiện nay theo quy định của Chính phủ, Thanh tra Ngân hàng được tổ chức hệ
thống từ Trung ương đến địa phương. Tại Trung ương có Thanh tra NHNN; tại 64
tỉnh, thành phố có Thanh tra chi nhánh NHNN, trực thuộc chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố. Thanh tra chi nhánh NHNN chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động
thanh tra của giám đốc chi nhánh NHNN trên địa bàn, đồng thời chịu sự chỉ đạo về
mặt nghiệp vụ của thanh tra NHNN (Thanh tra Trung ương).
- Tính đến nay, toàn hệ thống Thanh tra Ngân hàng có khoảng 700 cán bộ.
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn6
Thống đốc
NHNN
Tổng thanh tra
nhà nước
Các vụ,
cục chức
năng
Chánh thanh
tra NHNN
Văn
phòng
vụ
thanh
tra
Phòng
thanh tra
các
TCTD
nhà
nước
Phòng
thanh tra
các
TCTD
nước
ngoài
Phòng
thanh
tra các
TCTD
hợp tác
Phòng
thanh
tra các
TCTD
phi
ngân
hàng
Phòng
thanh tra
các
TCTD
cổ phần
Phòng
thanh
tra xét
khiếu
tồ
Phòng
giám
sát và
phan
tích
Chi nhánh
NHNN tỉnh,
thành phố
Các
phòng
chuyên
môn
Thanh
tra chi
nhánh
NHNN
Ghi chú: Quan hệ điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
Sơ đồ tổ chức hệ thống thanh tra NHNN
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn7
3.Phương thức thanh tra
3.1.Giám sát từ xa:
Được thực hiện thông qua việc thu thập và xử lý các số liệu báo cáo của TCTD
để đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn cơ bản trong hoạt động ngân hàng;
đồng thời tổng hợp đánh giá chung hoạt động của cả hệ thống các TCTD phục vụ cho
sự chỉ đạo, điều hành toàn ngành của Thống đốc NHNN. Hiện nay hoạt động giám sát
từ xa được tiến hành hàng tháng và được thực hiện qua mạng máy tính, kết quả hoạt
động giám sát từ xa còn có tác dụng hỗ trợ tốt để Thanh tra Ngân hàng thực hiện công
tác thanh tra tại chỗ.
- Nội dung cơ bản của giám sát từ xa ( nghiệp vụ CAMEL)
Vốn của ngân hàng Capital
Chất lượng tài sản có Asset quality
Khả năng quản lý Managament ability
Khả năng sing lời Earning
Khả năng thanh toán Liquidity
- Xếp loại ngân hàng:
Loại 1: Mạnh: là những ngân hàng đảm bảo tính hợp lý ở tất cả các khía
cạnh, chỉ tìm thấy một vài điểm yếu khong đáng kể, không cần đến sự phản
ứng của thanh tra.
Loại 2: Thoả mãn: Là những ngân hàng về cơ bản là hợp lý với một số điểm
yếu không đáng kể có thể khắc phục được. Phản ứng của thanh tra là không
đáng kể.
Loại 3: Trung bình (đối với hạng này cần theo dõi). Là những ngân hàng đã
thể hiện một số điểm yếu nếu không chấn chỉnh lại thì sẽ trở nên trầm trọng.
Trường hợp này cần phải thanh tra cao hơn mức bình thường. Thanh tra
ngân hàng có thể tiến hành các cuộc viếng thăm để kiểm tra việc chấp hành
biên bản thanh tra.
Loại 4: Tới hạn( có thể có rủi ro về khả năng thanh toán) là những ngân
hàng có dặc điểm yếy hơn mức bình thường, nếu không được đề cập đúng
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn8
đắn thì có thể làm phưuơng hại đến sự sống còn của ngan hàng trong tương
lai. Đối với những ngân hàng này cần phải tiến hành tranh tra chặt chẽ.
Loại 5: không thoả mãn ( thể hiện rõ ràng về khả năng không thanh toán
được nợ). là những ngân hàng đã thể hiện mức độ ruit ro cao, có thể áp dụng
lệnh đống cửa và ngừng hoạt động. Đối với loại này phải thanh tra liên tục
( có thể cử 1 thanh tra viên có mặt liên tục tại ngân hàng)
3.2.Thanh tra tại chỗ
a) Khái niệm
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống, là việc thanh tra được
tổ chức tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và tại các tổ chức kinh tế, cá nhân là
khách hàng của ngân hàng trên cơ sở kiểm tra, xem xét các văn bản, thông tư chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện cơ chế của ngành; các báo cáo kế toán, thống kê, các chứng từ,
tài liệu, sổ sách, hợp đồng…có liên quan đến hoạt động huy động vốn - sử dụng vốn
và công tác kế toán – tài chính của đối tượng được thanh tra.
b) Nội dung
Đối với các tổ chức tín dụng
- Xem xét các công tác kiểm toán nội bộ
- Kiểm kê tồn quỹ tiền mặt, kim khí quý, đá quý…và các loại tài sản có giá khác
- Xác định tính chính xác của các báo cáo cân đối và các báo biểu thống kê khác
gửi thanh tra.
- Kiểm kê các khoản thư lãi và trả lãi.
- Kiểm tra tài sản bất động sản.
- Kiểm tra các tỷ lệ an toàn theo quy định trong các pháp lệnh và quy chế của
NHNN
- Kiểm tra hồ sơ cho vay và phân tích kết quả đối với những khoản cho vay lớn
về các mặt.
- Việc trả nợ và trả lãi.
- Tài sản thế chấp.
- Vốn thực có.
- Tư cách người vay.
Nhóm 2_Lớp ngân hàng 46qn9