Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách NSNN cấp huyện tại thị xã quảng trị, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.09 KB, 120 trang )


́H

NGUYỄN THỊ TRÁC DIỄM


́

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



HOAÌN THIÃÛN CÄNG TAÏC QUAÍN LYÏ CHI
NGÁN SAÏCH
NHAÌ NÆÅÏC CÁÚP HUYÃÛN TAÛI THË XAÎ
QUAÍNG TRË,
TÈNH QUAÍNG TRË

Tr

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC


̀ng

ươ

Tr
ại

Đ
̣c

ho
nh

Ki



́


́H

HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cám ơn và trích dẫn
trung thực. Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết
quả thực tiễn của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử


́

dụng cho việc bảo vệ một học vị nào.

nh


́H

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

Nguyễn Thị Trác Diễm

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này,
Trước hết tôi xin gửi tới Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế – Đại học
Huế sự kính trọng và niềm tự hào được tham gia học tập, nghiên cứu tại khóa đào
tạo Cao học Quản lý kinh tế do nhà trường tổ chức trong thời gian qua.


́

Sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin được giành cho quý thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và Ban Giám đốc phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã tạo điều kiện



́H

thuận lợi về thời gian, cơ sở vật chất để tôi được học tập, nghiên cứu. Đặc biệt xin
dành sự kính trọng và biết ơn đến Thầy PGS.TS Nguyễn Tài Phúc - Phó Hiệu
trưởng trường Đại học Kinh tế đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt

nh

quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn đúng thời gian quy định.

Ki

Xin chân thành cám ơn Thị ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN thị xã Quảng
Trị; Phòng Tài chính- Kế hoạch, Kho bạc nhà nước thị xã Quảng Trị, các cơ quan

ho

̣c

ban ngành trực thuộc thị xã, UBND các xã phường đã giúp đỡ và cho tôi nhiều lời
khuyên quý báu để tôi hoàn thành Luận văn này.

ại

Đặc biệt xin được ghi nhớ tình cảm thân thương, sự giúp đỡ nhiệt thành của

Đ

gia đình và bạn bè luôn chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


̀ng

Quản lý chi ngân sách nhà nước là vấn đề không mới nhưng phức tạp và đa
dạng, phụ thuộc vào quy mô phát triển cũng như tình hình kinh tế xã hội của mỗi

ươ

địa phương. Mặt khác do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được các ý kiến

Tr

góp ý của Thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để Luận văn thêm hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cám ơn!
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Trác Diễm

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ TRÁC DIỄM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 60 34 04 10


Niên khóa: 2015 -2017

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH


́

NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ


́H

Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện các nội dung trong quy trình quản lý chi
NSNN cấp huyện để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn
thị xã Quảng Trị

nh

Đối tượng nghiên cứu: Các khoản chi NSNN, thực tiễn công tác quản lý chi

lý chi ngân sách trên địa bàn thị xã.

Ki

Ngân sách cấp huyện và cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác quản

̣c

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Sử dụng tổng hợp các phương


ho

pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh và
sử dụng thêm các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp

ại

Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận:

Đ

- Luận văn đã nêu lên tính cấp thiết của vấn đề quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện tại thị xã Quảng Trị; phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản

̀ng

của NSNN, chi NSNN và Quản lý chi NSNN cấp huyện; phân tích làm rõ thực

ươ

trạng chi ngân sách, đặc biệt là hoạt động quản lý chi NSNN của thị xã Quảng Trị
trong thời gian từ năm 2014 – 2016.

Tr

- Đề xuất các định hướng, giải pháp để hoàn thiện quy trình quản lý chi ngân

sách từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát và quyết toán chi ngân sách
trên địa bàn nhằm sử dụng có hiệu quản nguồn lực tài chính được phân cấp đồng
thời kiến nghị các cơ quan, ban ngành từ TW đến thị xã một số nội dung thuộc thẩm

quyền quản lý nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện chi ngân
sách của thị xã Quảng Trị đạt kết quả mong muốn.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: An ninh - Quốc phòng

ASXH

: An sinh xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTXH

: Bảo trợ xã hội

CBCC

: Cán bộ công chức

CCTL

: Cải cách tiền lương



́H


́

AN – QP

CN - TTCN - XD : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
: Giáo dục và đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐTB & XH

: Lao động thương binh và xã hội

LLCT

: Lý luận chính trị


̣c

ho

NSNN

: Ngân sách nhà nước
: Tài chính kế hoạch

ại

TC-KH

: Thể dục thể thao

Đ

TDTT
THPT

: Trung học phổ thông
: Thương mại - dịch vụ - Du lịch

TN-MT

: Tài nguyên và môi trường

̀ng


TM-DV-DL

ươ
Tr

Ki

nh

GD & ĐT

TTND

: Thanh tra nhân dân

UBKT

: Ủy ban kiểm tra

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thông tin

XDCB

: Xây dựng cơ bản


iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cám ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv


́

Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii


́H

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................2

nh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

Ki


4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn ..........................................................................5

̣c

6. Kết cấu luận văn......................................................................................................5

ho

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CẤP HUYỆN.........................................................................................6

ại

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................6

Đ

1.2. Tổng quan về NSNN và chi NSNN .....................................................................8
1.2.1. Khái niệm NSNN ..............................................................................................8

̀ng

1.2.2. Chức năng và vai trò của NSNN.......................................................................9
1.2.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN .................................................12

ươ

1.2.4 Chi ngân sách nhà nước ...................................................................................16
1.2.5. NSNN cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) .......................17


Tr

1.3. Quản lý chi NSNN cấp huyện ............................................................................19
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................19
1.3.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện................................................................19
1.3.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN...............................................................21
1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện ......................................................22
1.3.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện ..............................................22
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện...........................27

v


1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn..............................................................27
1.4.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện................27
1.4.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế – xã hội .............................................................27
1.4.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra............................................................................28
1.4.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện .........28
1.5. Kinh nghiệm về quản lý NSNN trong và ngoài nước ........................................28


́

1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới....................................................28
1.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong địa bàn tỉnh.................................30


́H


1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Thị xã Quảng Trị ..........................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................32

nh

2.1. Tổng quan về thị xã Quảng Trị ..........................................................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32

Ki

2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ..........................................33
2.1.3. Tình hình phát triển KT-XH của thị xã Quảng Trị giai đoạn 2014- 2016 ......34

̣c

2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2014 –

ho

2016...........................................................................................................................38
2.2.1. Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn ...................................................38

ại

2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại thị xã Quảng Trị..........................48

Đ

2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước từ năm 2014 – 2016 của thị


̀ng

xã Quảng Trị .............................................................................................................60
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................63

ươ

2.3.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .........................................................71

Tr

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THỊ XÃ
QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................................76
3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Trị ......................................................................76
3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính – NSNN đến năm 2020.............................76
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Trị đến năm
2020...........................................................................................................................77

vi


3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Trị .......78
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng
Trị ..............................................................................................................................79
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN ...................................81
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân
sách............................................................................................................................86



́

3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn
thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện....................................................................87


́H

3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN..............88
3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi NSNN............................................................................................88

nh

3.2.6. Các giải pháp khác ..........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91

Ki

1. Kết luận .................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...............................................................................................................92

̣c

2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.......................................................................92

ho


2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị ..............................................93
2.3. Đối với các cấp chính quyền ở thị xã Quảng Trị ...............................................93

ại

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95

Tr

ươ

̀ng

Đ

PHỤ LỤC .................................................................................................................97

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Một số chỉ tiêu chủ yếu của Thị xã Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2016 .36

Bảng 2.2.

Tổng hợp thực hiện chi ngân sách thị xã qua các năm 2014 -2016 ......40

Bảng 2.3.


Cơ cấu thực hiện chi ngân sách thị xã Quảng Trị (2014 -2016) ..........41

Bảng 2.4.

Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách thị xã (2014-2016)..................42

Bảng 2.5.

Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách thị xã (2014 – 2016) ........44

Bảng 2.6.

Tình hình lập dự toán chi ngân sách thị xã Quảng Trị qua các năm 2014


́

Bảng 2.1

Bảng 2.7.


́H

– 2016 ....................................................................................................50
Tình hình lập dự toán chi Đầu tư phát triển của thị xã Quảng Trị qua
các năm 2014 – 2016.............................................................................51
Tình hình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách thị xã Quảng Trị qua

nh


Bảng 2.8.

Bảng 2.9.

Ki

các năm 2014-2016................................................................................53
Tình hình chấp hành dự toán ngân sách thị xã Quảng Trị qua các năm

ho

̣c

2014-2016..............................................................................................56
Bảng 2.10. Thông tin về cán bộ được điều tra, phỏng vấn ......................................61

ại

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng và thực tế đạt được
của các nội dung quản lý NSNN tại thị xã Quảng Trị...........................62

Đ

Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng và thực tế đạt được

̀ng

của các biện pháp quản lý chi NSNN tại thị xã Quảng Trị ...................72


Bảng 3.1:

Tổng hợp kết quả điều tra thứ tự ưu tiên hoàn thiện các quy trình trong

Tr

ươ

quản lý chi NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Trị ...............................80

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã và đang từng ngày
hội nhập kinh tế sâu rộng ở nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức theo những nguyên
tắc và chuẩn mực quốc tế. Thành công trong công cuộc đổi mới đã góp phần đưa
đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển. Tuy


́

nhiên, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế, chính trị; nên đất
nước ta vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Hàng loạt vấn đề


́H

trong công tác quản lý các nguồn lực được đặt ra, trong đó có việc quản lý về tài

chính công. Sử dụng NSNN như thế nào nhằm đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện đổi mới và hội nhập sâu rộng đang

nh

thực sự là một yêu cầu cấp thiết.

Ki

Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng

ho

̣c

trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Mặc dù hiện nay, Việt

ại

Nam đã có những cơ sở pháp lý cơ bản để phục vụ cho việc quản lý NSNN nói chung
và ngân sách huyện nói riêng, song thực tế các cơ chế, chính sách giám sát quản lý

Đ

NSNN chưa được tạo lập đồng bộ; công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách

̀ng


còn nhiều vấn đề bất cập, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra. Nhằm khắc phục những

ươ

tồn tại hạn chế trong quản lý tài chính công đồng thời thay đổi chế độ kế toán nhà

Tr

nước theo hướng tiến đến các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, hiện nay Bộ Tài chính
đang triển khai áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc hay còn
gọi là hệ thống TABMIS (viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget Management
Information System”). Để đạt được mục tiêu của TABMIS đề ra, chính quyền các cấp
cần phải đổi mới, kiện toàn và hoàn thiện quá trình quản lý NSNN, trong đó có quản
lý chi ngân sách cấp huyện.

1


Xuất phát từ tình hình đó, việc nâng cao năng lực quản lý NSNN nói chung
và ngân sách cấp huyện nói riêng là yêu cầu tất yếu nhằm quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả; giảm áp lực trong điều hành và cân đối ngân
sách. Thực tế tại thị xã Quảng Trị và các huyện tại tỉnh Quảng Trị, công tác quản lý
ngân sách vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp;
chi thường xuyên thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống


́

lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc. Mặt

khác, do ảnh hưởng nặng nề của hậu quả chiến tranh nên kinh tế phát triển chậm,


́H

thu NSNN trên địa bàn thị xã thấp và chỉ đảm bảo từ 20 – 35% tổng chi ngân sách
địa phương, hàng năm ngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Vì vậy vấn đề tăng
cường quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt

nh

nhất nguồn lực được phân cấp. Từ đánh giá trên và thực tiễn hoạt động quản lý chi

Ki

ngân sách của thị xã Quảng Trị, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý chi Ngân sách NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”

ho

̣c

với mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trên
địa bàn.

ại

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Đ


2.1. Mục tiêu chung

Hoàn thiện các nội dung trong quy trình quản lý chi NSNN để nâng cao hiệu

̀ng

quả công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Trị

ươ

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và quản lý

Tr

chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi Ngân sách của thị xã Quảng

Trị giai đoạn 2014-2016, từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên
nhân cơ bản của những tồn tại hạn chế trên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thị xã Quảng
Trị đến năm 2020.

2


2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý chi NSNN cấp huyện là gì? Những nội dung và nhân tố ảnh hưởng

đến quản lý chi NSNN cấp huyện?
- Tình hình quản lý chi NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Trị hiện nay như
thế nào? Những giải pháp nào để khắc phục tồn tại hạn chế, hoàn thiện quản lý chi
ngân sách trên địa bàn?


́

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


́H

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các khoản chi NSNN và thực tiễn công tác quản lý chi Ngân sách địa
phương trên địa bàn thị xã Quảng Trị trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực

nh

hiện dự toán, kiểm tra và quyết toán ngân sách.

- Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác quản lý chi ngân

Ki

sách trên địa bàn thị xã.

̣c


3.2. Phạm vi nghiên cứu

ho

Phạm vi về không gian: UBND thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ

ại

năm 2014 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách thị xã giai đoạn

Đ

2014- 2016; đề xuất giải pháp đến năm 2020

̀ng

Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi ngân sách cấp huyện
tại thị xã Quảng Trị.

ươ

4. Phương pháp nghiên cứu

Tr

Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê

mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh… để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu. Bên cạnh
đó sử dụng thêm các phương pháp sau:

4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ Chi cục Thống kê, phòng TC-KH,
KBNN thị xã và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của thị xã.

3


4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thứ nhất, lập phiếu khảo sát, phỏng vấn: Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã
lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 chuyên viên
đang công tác tại phòng TC-KH và KBNN; nhóm 2 gồm 6 kế toán các đơn vị dự toán
trên địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Sau khi thảo
luận và phân tích, đã thống nhất nội dung của phiếu khảo sát về các vấn đề sau:


́

- Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được hiện nay trong nội dung
quản lý chi NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Trị.

quản lý chi NSNN trên địa bàn thời gian qua.


́H

- Đánh giá về thực tế đạt được của các biện pháp mà thị xã đã sử dụng để

- Xác định thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp trong quản

nh


lý chi NSNN cấp huyện tại thị xã Quảng Trị.

Ki

Thứ hai, chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra:

Hiện nay thị xã Quảng Trị có 151 cán bộ công chức đang thực thi các nhiệm

ho

̣c

vụ liên quan đến quản lý chi NSNN như: lãnh đạo chủ chốt của thị xã, thủ trưởng,
kế toán các đơn vị dự toán và các xã phường; CBCC phòng TC-KH, KBNN, thanh

ại

tra nhân dân các đơn vị sự nghiệp; Lãnh đạo HĐND và thanh tra nhân dân cấp xã
(có chi tiết phụ lục kèm theo). Như vậy trong điều kiện tổng thể mẫu nhỏ và xác

Đ

định được, mẫu điều tra dự kiến được tính theo công thức sau: n = N/(1+N*e2)

̀ng

Trong đó n là cỡ mẫu

ươ


N là Số lượng tổng thể

e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 95%, e = 5%)

Tr

Theo công thức trên cơ mẫu điều tra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau:

19 phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNN thị xã, 10 phiếu cho cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp thị (Bí thư, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, lãnh đạo các ban
HĐND, UBKT và Thanh tra nhà nước); 15 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp
xã (Chủ tịch UBND, PCT HĐND, kế toán ngân sách xã), 66 phiếu cho cán bộ quản
lý tài chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp thị (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị)

4


Thứ ba, thang điểm đánh giá
Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi
và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét
kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố.
4.3. Công cụ xử lý và phân tích

Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel để mô tả, so


́

sánh.

5. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn


́H

5.1. Về lý luận

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với hoạt động quản lý chi ngân sách cấp
huyện tại Việt Nam hiện nay.

nh

5.2. Về thực tiễn

Ki

- Nêu lên những tồn tại, hạn chế của hoạt động quản lý chi ngân sách; đề xuất
những định hướng giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhằm sử

ho

̣c

dụng nguồn lực tài chính đạt hiệu quả cao.

- Làm tài liệu nghiên cứu hỗ trợ thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức cơ

ại

quan tài chính, các cấp lãnh đạo thị xã, xã phường trong quá trình điều hành chi


Đ

ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Trị.

̀ng

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các

ươ

bảng biểu, Luận văn gồm có 3 chương

Tr

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý chi NSNN cấp

huyện.

Chương 2: Thực trạng của hoạt động chi NSNN trên địa bàn thị xã Quảng
Trị từ năm 2014 – 2016
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp
huyện tại thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
quản lý chi NSNN nói chung, NSNN cấp huyện nói riêng. Trong đề tài “Tăng


́

cường quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây” của tác giả
Nguyễn Quang Hán (Đại học Thăng Long, năm 2015), tác giả đã xây dựng được mô


́H

hình khung lý thuyết về quản lý chi NSNN cấp huyện. Đề tài cũng đã khái quát tình
hình KT-XH của thị xã Sơn Tây, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện tại thị xã, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý chi thường

nh

xuyên NSNN cấp huyện tại thị xã Sơn Tây. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ

Ki

yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại thị xã
Sơn Tây, một địa bàn có nhiều lợi thế về du lịch và dịch vụ. Tương tự, đề tài “Hoàn

̣c


thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăknông” của tác giả Phan

ho

Thị Mỹ Hằng (Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2013) cũng đã đề cập đến các
nội dung về quản lý chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh ở một địa bàn có

Đ

của nhà nước.

ại

nhiều nét đặc thù cả về mặt địa lý, cơ cấu dân cư và các chế độ chính sách ưu đãi

̀ng

Đối với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi” của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liên (Đại học Đà nẵng, năm 2011) cũng

ươ

đã xây dựng được mô hình khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp huyện, tổng hợp
đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ. Tuy

Tr

nhiên các giải pháp hoàn thiện tác giả đưa ra còn mang tính chất chung chung. Ở
một khía cạnh khác của công tác quản lý chi NSNN, tác giả Đào Hoàng Liên với
nghiên cứu “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tỉnh Quảng Bình” (Đại học

Đà Nẵng, năm 2010) đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
tỉnh Quảng Bình trong điều kiện thực hiện đổi mới, cải cách tài chính công. Tác giả
cũng đã khẳng định việc tăng cường kiểm soát chi ngân sách sẽ góp phần sử dụng
nguồn lực tài chính hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN.

6


Tuy nhiên các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN chủ yếu được sử
dụng trong nội bộ KBNN tỉnh Quảng Bình. Cũng trong phạm vi kiểm soát chi tại
KBNN, tác giả Trần Thị Hành (Đại học Thăng Long, 2015) với nghiên cứu “ Tăng
cường kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng, Hà Nội” cũng đã đề cập
đến các nội dung quản lý chi NSNN nhưng trong phạm vị hẹp là các khoản chi tại
của cơ quan đơn vị HCSN và nghiệp vụ riêng của KBNN cấp huyện.


́

Tại tỉnh Quảng Trị, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực quản lý thu chi NSNN như đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ngành GD


́H

& ĐT tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Hoàng Đình Thừa (Đại
học Tài chính – Marketting, năm 2015); đề tài “Hoàn thiện công tác thu chi NSNN
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Lê Minh Tiến (Đại học

nh


Tài chính – Marketting, năm 2014); Nghiên cứu “ Hoàn thiện quy trình chi thường

Ki

xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại tỉnh
Quảng Trị” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (Đại học Tài chính – Maketting,

̣c

năm 2014); Nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây

ho

dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” của tác giả
Văn Ngọc Lãm (Đại học Tài chính – Maketting, năm 2014)…

ại

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ các khái niệm

Đ

quản lý thu, chi NSNN trong đó có ngân sách cấp huyện; đánh giá thực trạng quản

̀ng

lý ngân sách ở các địa phương, đơn vị và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý NSNN phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. Tuy

ươ


nhiên, các công trình, đề tài trên vẫn chưa làm rõ được đặc điểm cũng như mối quan
hệ trong quản lý chi NSNN cấp huyện, nhất là trong điều kiện ngành Tài chính đang

Tr

áp dụng rộng rãi hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc trong quản lý,
điều hành thu chi ngân sách.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi
hành, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các quy định về hướng dẫn xây dựng dự toán,
tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách hàng năm cũng như các bài viết của các
nhà khoa học về lĩnh vực quản lý thu chi NSNN trên các báo, tạp chí, website. Tác
giả đã kế thừa và phát huy chọn lọc các lý thuyết được nghiên cứu tổng hợp trong các

7


đề tài nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện nói chung, thị xã
Quảng Trị nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp để làm tốt hơn công tác quản lý
chi NSNN trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay cũng như các năm tiếp theo.
1.2. Tổng quan về NSNN và chi NSNN
1.2.1. Khái niệm NSNN
Thuật ngữ ngân sách có nguồn gốc từ một chữ Pháp cổ (bouge, bougette), được


́

người Anh sử dụng và đọc là BUDGET với nghĩa là chiếc túi của nhà vua chứa những
khoản tiền để dùng cho những khoản chi tiêu công cộng. Trong chế độ phong kiến,



́H

những khoản chi tiêu cho mục đích công cộng, phục vụ dân sinh lại không tách bạch
với các khoản chi tiêu phục vụ hoàng gia. Khi Nhà nước ra đời và nền kinh tế hàng hóa
phát triển, giai cấp tư sản đã yêu cầu tách biệt các khoản chi tiêu phục vụ hoạt động của

nh

nhà nước và các khoản chi tiêu của cá nhân trong bộ máy nhà nước. Từ đó thuật ngữ

Ki

NSNN được hình thành và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có rất nhiều quan niệm về NSNN do

̣c

các cách tiếp cận khác nhau. Trong đạo luật của các nước XHCN, NSNN được định

ho

nghĩa là kế hoạch tài chính cơ bản để lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Ở
nước ta, theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, Ngân sách được định nghĩa là tổng số

ại

thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Tại điều lệ lập, chấp hành

Đ


NSNN ban hành kèm theo Nghị định số 168/CP ngày 20/10/1961 của Chính phủ

̀ng

quy định “NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
nhà nước”. Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ghi

ươ

rõ: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện

Tr

các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số

83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11. Tại khoản 14, điều 4
của Luật ngân sách 2015, Ngân sách nhà nước được định nghĩa: “ NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

8


Biểu hiện ra bên ngoài của NSNN chính là những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ
thể, được định lượng từ trước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước. Tất cả các khoản thu đó đều được nộp vào một quỹ tiền tệ chung và các khoản

chi cũng xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy và phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách.
Về thực chất bên trong, quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ NSNN đã
phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.


́

Do được tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực nên hoạt động thu, chi NSNN có tác
động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác,


́H

Nhà nước đã tập trung vào NSNN các nguồn tài chính, đồng thời trực tiếp nắm giữ
và chi phối toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các
cấp. Như vậy thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước đã

nh

chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của

Ki

Nhà nước và chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng qua việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước.

ho

̣c


Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của NSNN, ta có
thể đưa ra quan niệm chung về NSNN như sau: NSNN là một bảng dự toán thu chi

ại

bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Về thực chất, có thể hiểu NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính

Đ

chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một

̀ng

bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Tất cả các khoản thu chi trong quỹ của NSNN không giống bất cứ

ươ

các quỹ tiền tệ nào. Phần lớn các khoản thu là bắt buộc, còn các khoản chi lại có

Tr

tính chất không hoàn lại.
1.2.2. Chức năng và vai trò của NSNN
1.2.2.1. Chức năng
- Chức năng phân phối: NSNN thể hiện chức năng này thông qua quá trình
tạo lập và sử dụng. Như chúng ta đã nghiên cứu ở phần khái niệm, bất kỳ một Nhà
nước nào, để thực hiện nhiệm vụ của mình, đều phải tạo lập các nguồn lực tài chính
thông qua việc tập hợp các khoản thu theo luật định (bao gồm thu thuế, phí và lệ


9


phí, thu khác ngân sách…). Từ nguồn quỹ này, Nhà nước sử dụng để thực hiện các
khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, các nhiệm vụ văn hóa xã
hội, đảm bảo nhiệm vụ AN-QP, chi cho đầu tư phát triển v.v...; Thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ trên, NSNN đã chuyển dịch một phần thu nhập của chủ thể này
sang chủ thể khác.
- Chức năng giám đốc: Chức năng này của NSNN thể hiện thông qua việc


́

kiểm tra, giám sát quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi.
Việc kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu nhằm chống tình trạng


́H

trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN
đồng thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, làm trái pháp luật và áp dụng các chính
sách động viên khác ngoài quy định. Trong khâu cấp phát NSNN, nếu buông lỏng

nh

công tác kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng thực hiện các khoản chi

Ki


NSNN sai luật định và không đúng các chế độ, định mức chi hiện hành. Thông qua
công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN để giúp các đơn vị có thẩm

ho

̣c

quyền đánh giá tình hình chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quản lý NSNN đồng thời xem xét hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của

và Nhà nước đề ra.

ại

nguồn vốn NSNN, hiệu quả thực tế của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng

Đ

Với hai chức năng cơ bản: phân phối và giám đốc, NSNN đảm bảo sự cân đối

̀ng

giữa thu - chi nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước. Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ mật thiết với nhau.

ươ

Nếu không có sự giám đốc trong quá trình động viên khai thác hợp lý các nguồn thu thì

Tr


sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nhưng nếu không thực hiện tốt
chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN.
1.2.2.2. Vai trò của NSNN
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem
là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều tiết nền
kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể hiện ở các khía cạnh sau:

10


Thứ nhất NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy nhà nước đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Từ nguồn lực tài chính đã được huy động, Nhà nước sẽ sử
dụng để trả lương cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan đơn
vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ lượng vũ trang và trang trải các hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần


́

thiết để nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống
dịch vụ công cho xã hội như y tế, giáo dục… Do đó hiệu quả của việc thực hiện các


́H

chức năng của nhà nước sẽ phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ
tiền tệ đã được huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong xã hội.

Thứ hai NSNN góp phần kích thích tăng trưởng nền kinh tế, tạo điều kiện để

nh

đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Thông qua hoạt động thu, NSNN đóng vai

Ki

trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nếu
chính sách thuế đúng đắn sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời còn khuyến

ho

̣c

khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng, giữ ổn định giá cả thị trường. Bên cạnh đó, thông
qua hoạt động chi, NSNN đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và

ại

phát triển các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong những trường
hợp thất bại của thị trường, với nguồn lực tài chính từ NSNN sẽ giúp nhà nước can

Đ

thiệp và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước được thể hiện

̀ng

dưới hình thức như hạn chế độc quyền, trợ giá, cung ứng các loại hàng hóa mà xã

hội mong đợi, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định cơ cấu hoặc chuyển sang cơ cấu mới

ươ

hợp lý hơn.

Tr

Thứ ba NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội, ổn định chính trị của đất nước. Cùng với việc đề ra các chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển các mục tiêu đề ra, Nhà nước sử dụng Ngân
sách để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoàn thiện môi trường đầu tư, hỗ
trợ cho thành phần kinh tế nhà nước. Có thể nói, NSNN là điều kiện, tiền đề giúp
Nhà nước giữ vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu của mình và tạo ra sự phát
triển trong toàn xã hội.

11


Thứ tư NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Bằng việc chi tiêu
công, Nhà nước sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chương trình xóa đói, giảm
nghèo; giải quyết việc làm; tái phân phối cho các đối tượng có thu nhập thấp như
người nghèo, người tàn tật thông qua các hình thức trợ cấp cho các đối tượng bảo
trợ xã hội…. Bên cạnh đó với các loại thuế khác nhau, việc động viên nguồn thu từ
những người có thu nhập khác nhau cũng không giống nhau, theo đó những người


́


có thu nhập cao sẽ đóng thuế cao hơn những người có thu nhập thấp.
Như vậy có thể thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ với những


́H

chức năng cơ bản của mình, NSNN trở thành nguồn lực tài chính duy nhất để hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì hoạt động
và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN còn thực hiện

nh

cân đối bằng tiền giữa nguồn thu và các khoản chi tiêu của Nhà nước, là công cụ

Ki

điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất và
điều chỉnh đời sống xã hội.

̣c

1.2.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN

ho

1.2.3.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với

ại


nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Thông

Đ

thường hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước

̀ng

ta, hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước cũng như vai
trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo

ươ

Hiến pháp.

Theo điều 6, Luật NSNN số 83/QH13 năm 2015 nước CHXHCN Việt nam

Tr

quy định: Hệ thống ngân sách nhà nước gồm 2 (hai) cấp: NSNN gồm ngân sách TW
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương. Như vậy ngân sách địa phương bao gồm 3 (ba) cấp: ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán,
các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, ngân sách TW chi phối phần lớn các
khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ

12



đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Do đó, ngân sách cấp tỉnh,
huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi đảm bảo các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội
của chính quyền cấp huyện, tỉnh. Riêng ngân sách cấp xã - cấp ngân sách cơ sở thì
có đặc thù riêng đó là: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ
chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong
xã mà không thông qua một khâu trung gian nào.


́

Hiện nay, hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất
theo nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Tính thống nhất thể hiện trong


́H

cùng một cấp ngân sách thì có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực
hiện một quá trình ngân sách. Tính tập trung thể hiện ngân sách TW giữ vai trò chủ
đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp

nh

dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên

Ki

nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. Tính dân chủ biểu hiện ở Dự toán
và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi


ho

̣c

cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình.
1.2.3.2. Phân cấp quản lý NSNN

ại

Khoản 16 điều 4 Luật ngân sách số 83/QH13 năm 2015 định nghĩa: Phân cấp
quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính

Đ

quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước

̀ng

phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Như vậy phân cấp quản lý ngân sách chính là quá trình Nhà nước TW phân

ươ

giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong

Tr

hoạt động quản lý ngân sách như thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách;
phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi; trách nhiệm của các cấp trong chu trình
ngân sách. Để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa

phương, ngân sách cấp trên thực hiện việc bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Khoản
bổ sung này là nguồn thu của ngân sách cấp dưới. Trường hợp cơ quan cấp trên uỷ
quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của mình, thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện

13


nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi,
không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác
trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ.
Để việc phân cấp quản lý NSNN đạt hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc:
phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, QP-AN của nhà nước và năng lực
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách TW và vị

thực hiện nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.


́

trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất đồng thời


́H

1.2.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý chi ngân
sách cấp huyện

Hiện nay chức năng, vai trò nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý chi ngân


nh

sách cấp huyện được quy định cụ thể như sau:

Ki

- HĐND cấp huyện: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, phân bổ
dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; quyết định các chủ trương, biện

ho

̣c

pháp để thực hiện ngân sách; quyết định điều chỉnh bổ sung ngân sách trong các
trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách đã giao.

ại

- UBND cấp huyện: Là cơ quan hành chính nhà nước tổ chức quản lý thống

toán được giao.

Đ

nhất việc lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ và điều hành chi NSNN theo dự

̀ng

- Phòng Tài chính – Kế hoạch: Là cơ quan lập và tổng hợp dự toán chi NSNN
của huyện đồng thời cũng là đơn vị có nhiệm vụ thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách


ươ

cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Phòng TC-KH có quyền yêu cầu bố trí lại từng khoản

Tr

chi trong dự toán nếu chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa phù hợp với ngân sách; có
quyền yêu cầu KBNN tạm ngừng thanh toán đối với các khoản chi tiêu vượt nguồn cho
phép, sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành đúng chế độ báo cáo của các đơn vị
dự toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách
chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị
UBND cấp huyện có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy

14


định. Đối với những khoản chi NSNN mà phòng TC-KH quyết định chi bằng hình
thức “lệnh chi tiền”, thì chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của
từng khoản, bảo đảm các khoản chi này phải đủ điều kiện và đúng đối tượng theo
quy định của pháp luật.
Hiện nay quy định, phòng TC-KH là đơn vị thực hiện nhập Lệnh chi tiền và
dự toán ngân sách huyện hàng năm vào hệ thống TABMIS; chịu trách nhiệm về tính


́

chính xác, kịp thời, đầy đủ của dữ liệu dự toán trong việc nhập dữ liệu; Xem xét xử
lý đảm bảo việc nhập, kiểm tra, phê duyệt dự toán chi ngân sách vào TABMIS khớp



́H

đúng với dự toán được giao; phối hợp với KBNN để thực hiện điều chỉnh sai sót
đảm bảo thống nhất dữ liệu và an toàn tiền, tài sản của nhà nước.

- KBNN cấp huyện - cơ quan kiểm soát hoạt động chi NSNN: Luật Ngân

nh

sách nhà nước 2015, Điều 56 quy định: KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài

Ki

liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các
điều kiện quy định tại luật này. Trong quá trình kiểm soát, KBNN sẽ từ chối cấp

ho

̣c

phát thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
hoặc các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Sau khi chi, KBNN kiểm tra

ại

tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước đồng thời kiểm
tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Trong các nghiệp vụ


Đ

quản lý chi ngân sách, KBNN huyện có trách nhiệm:

̀ng

+ Thực hiện nhập dự toán tạm cấp ngân sách tỉnh, huyện trong trường hợp
đầu năm, đơn vị sử dụng ngân sách chưa được giao dự toán; đối chiếu để đảo dự

ươ

toán tạm cấp đã nhập theo quy trình sau khi cơ quan Tài chính nhập dự toán chính

Tr

thức vào TABMIS.
+ Thực hiện nhập lệnh chi tiền thuộc ngân sách xã và thanh toán cho đối

tượng thụ hưởng; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, khớp đúng của 12 đoạn mã COA,
phương thức thanh toán của lệnh chi tiền và các thông tin khác, đảm bảo thực hiện
thanh toán được an toàn, chính xác.
+ Gửi cho cơ quan tài chính và các đơn vị khác có liên quan các báo cáo tài
chính định kỳ theo quy định.

15


×