Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.85 KB, 22 trang )

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------

H

PHẠM THỊ DIỄM QUỲNH

in

h

tế

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC
THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

họ

cK

MÃ SỐ: 60340410

Đ
ại

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Tr

ườ

ng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

HUẾ, 2016


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế


H

uế

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế
trên cả nước, quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã có
những bước chuyển biến căn bản. Tổ chức quản lý thuế từng bước
được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên số
thu thuế TNDN trong giai đoạn 2013 – 2015 chiếm tỷ trọng thấp so
với tổng thu ngân sách. Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế TNDN
ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức đa dạng, tinh vi, khó phát
hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn. Hơn nữa công tác
quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng còn chưa theo kịp
với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN là một đòi hỏi cấp
thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu, trên giác độ quản lý để góp
phần đẩy mạnh công tác quản lý TNDN và tăng ngân sách cho Nhà
nước, đó cũng là lý do tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế” .
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế TNDN
và quản lý thuế TNDN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại

Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá
công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: Các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp
+ Số liệu sơ cấp
Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS và Excel.
- Phương pháp phân tích
+ Phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh.
+ Phương pháp thông kê mô tả, kiểm định sự bằng nhau của hai
giá trị trung bình.
+ Phân tích nhân tố.
6. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế thu nhập doanh
nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP


1.1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của

DN sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
b. Đặc điểm
Thuế TNDN có các đặc điểm sau đây:
- Thuế TNDN là thuế trực thu
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN hoặc
các nhà đầu tư.
- Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế TNDN đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi đã trừ đi
các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập đó.
c. Vai trò
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ điều tiết hoạt động kinh doanh.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt
động SXKD.
d. Những nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Đối tượng nộp thuế
- Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là DN).
 Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
 Thu nhập được miễn thuế
Các khoản thu nhập được quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế
TNDN.
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Phương pháp tính thuế
- Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

1.1.2. Khái quát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực
hiện những quy định trong Luật Thuế nhằm huy động đầy đủ những

khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định.
b. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
- Đảm bảo nguồn thu thuế TNDN được tập trung, huy động đầy
đủ, kịp thời, thường xuyên ổn định cho NSNN trên cơ sở không
ngừng duy trì và phát triển nguồn thu.
- Phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã
hội; đồng thời phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận
lợi để các DN chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
- Góp phần hoàn thiện các chính sách thuế TNDN phù hợp với
điều kiện thực tiễn, phù hợp với thực trạng SXKD của DN.
c. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Quản lý thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật.
- Đảm bảo hiệu quả với cơ chế quản lý thuế tự tính, tự khai, tự nộp.
- Phải công khai, minh bạch, bình đẳng.
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NNT và tuân thủ, phù
hợp với các thông lệ quốc tế.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
- Tuyên truyền về thuế là hoạt động phổ biến những quy định về
thuế và những chương trình ứng dụng tin học trong Ngành Thuế đến
công chúng, đặc biệt là NNT.
- Hỗ trợ là hoạt động tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp các dịch vụ
thông tin mà CQT cung cấp cho NNT để họ có thể hoàn thành nghĩa
vụ thuế.
1.1.3.2. Quản lý công tác kê khai – kế toán thuế
a. Quản lý đăng kí thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế



Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

 Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT
theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQT để bắt đầu thực hiện
nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
 Khai thuế TNDN
Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh
trong kỳ khai thuế theo quy định của từng Luật Thuế, Pháp luật

Thuế. NNT sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định
của Luật quản lý Thuế để kê khai số thuế phải nộp với CQT và tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế.
 Nộp thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo Tờ khai
thuế TNDN hoặc theo số thuế CQT ấn định đầy đủ, đúng hạn vào
NSNN chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
 Ấn định thuế TNDN
NNT nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong
các trường hợp được quy định tại Điều 37 Luật Quản lý Thuế.
b. Quản lý các thủ tục miễn thuế, giảm thuế
- DN tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế
để tự kê khai và tự quyết toán thuế với CQT.
- CQT thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp
luật về thuế.
1.1.3.3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
- Quản lý nợ thuế là theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc
thu hồi số nợ thuế.
- Cưỡng chế nợ thuế là kịp thời phát hiện và xử lý NNT nợ tiền
thuế, tiền phạt đã quá thời hạn quy định hoặc NNT có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn phải tiến hành cưỡng chế để buộc NNT phải nộp
đầy đủ số thuế và NSNN.


Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

1.1.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế
a.Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
 Kiểm tra thuế
Theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật quản lý Thuế, CQT
kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở CQT hoặc tại trụ sở
của NNT.
 Thanh tra thuế

Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra
hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến
hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo
yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhằm để đảm bảo công
bằng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế đều
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
- Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế
- Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thuế
a. Kinh nghiệm của Anh
b. Kinh nghiệm của Mỹ
c. Kinh nghiệm của Trung Quốc


Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

1.2.2. Kinh nghiệm trong nước về quản lý thuế
a. Kinh nghiệm của Cục Thuế Thành phố Hà Nội
b. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Nghệ An
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra với Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế
- CQT cần phải tiếp tục củng cố, hoàn thiện các cơ sở pháp lý,
xây dựng hệ thống Luật Thuế.
- CQT cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy theo
chức năng chuyên sâu.
- Tiến hành phân loại ĐTNT thành các nhóm có cùng đặc tính
tương đồng để tìm ra biện pháp quản lý và các phương thức hỗ trợ
thích hợp, tăng cường quản lý theo kỹ thuật rủi ro.
- Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính
quyết định và quan trọng trong thực hiện Luật Quản lý Thuế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ


Tr

ườ

ng

2.1. Giới thiệu tổng quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế
a. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao
gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông, có
chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố
Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 81 km biên giới
với Lào) và giáp biển Đông.
Bờ biển của tỉnh dài 120 km, có cảng Thuận An và vịnh Chân
Mây với độ sâu 18 - 20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với
công suất lớn, có cảng hàng không Phú Bài nằm trên đường quốc lộ
1A và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh.


Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế

H

uế

b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế đã
có bước tiến bộ đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế đều tăng so với
các năm trước; trong giai đoạn 2013 – 2015 thu nhập bình quân đầu
người đều tăng khá cao và trên mức trung bình của cả nước. Giá trị
xuất khẩu tăng mạnh và luôn đạt kế hoạch thậm chí là vượt kế hoạch;
vốn đầu tư toàn xã hội năm 2015 đạt 16.320 tỷ đồng tăng 2.620 tỷ
đồng tức là tăng 19,1% so với năm 2013; số thu NSNN đều tăng
mạnh trong thời kì 2013 – 2015, nhiều năm vượt kế hoạch đã đề ra.
Về vấn đề an sinh xã hội và môi trường, tỉnh Thừa Thiên Huế
cũng có được nhiều thành tích đáng khích lệ, bảo đảm cho người dân
có cuộc sống tốt hơn, an toàn hơn, thật sự nhận được những thành
quả mà kinh tế mang lại.
2.1.2. Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động của Cục Thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định

số 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
từ đó đến nay, Ngành Thuế tỉnh đã liên tục phấn đấu, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
và Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao.
Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức
năng thuộc cơ quan Cục thuế và 9 Chi cục Thuế Huyện, Thị xã và
Thành phố Huế.
Hiện nay, số lượng CBCC tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là
149 cán bộ, trong đó biên chế chiếm 88,6% và hợp đồng 14 cán bộ
chiếm 11,4%. Số lượng CBCC hằng năm thay đổi tương đối ổn định.
2.1.3. Tổng quan doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Tính đến cuối tháng 11/2015 có thêm 738 DN đăng ký mới,
tăng 6,7% so với cùng kỳ năm ngoái, nâng tổng số DN đăng ký kinh
doanh trên địa bàn tỉnh lên gần 5.900 DN.


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế

H

uế

Trong năm 2015 tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhưng DN
trong tỉnh đã nổ lực vượt khó để ổn định và phát triển SXKD, góp
phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chung của tỉnh như:
- Về tốc độ tăng trưởng: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước
tính tăng khoảng 9,03% cao hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2014.
- Về kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 680
triệu USD, tăng 7,17.
- Về đóng góp thu ngân sách: Đến đầu tháng 12/2015, thu
ngân sách ước đạt 5.010 tỷ đồng, tăng 11,1% so cùng kỳ năm trước.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Quản lý công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Theo Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT thì xác định được công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là nhiệm vụ trọng tâm, hàng năm, Cục
Thuế tỉnh đã tích cực chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng để tìm ra các phương thức tuyên truyền, nhằm chuyển tải các chủ
trương, chính sách, pháp luật thuế đến tổ chức, cá nhân NNT.
Song song với công tác tuyên truyền, việc đẩy mạnh các hình thức
hỗ trợ cho NNT cũng được Ngành Thuế tỉnh chú trọng. Bằng nhiều
hình thức hỗ trợ như qua điện thoại, tại CQT, bằng văn bản, tại các hội
nghị đối thoại, tập huấn…, nhiều vướng mắc của NNT đã được giải

đáp kịp thời, từng bước tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, DN
chấp hành luật thuế.
2.2.1. Quản lý công tác kê khai thuế
a. Quản lý công tác đăng ký thuế
Như vậy, tính đến ngày 31/12/2015 số lượng DN được cấp MST
là 4489 DN trong đó số lượng DN kê khai thuế chiếm tỷ trọng 96%
số lượng DN đã cấp MST. Qua bảng 2.3 cho ta thấy rằng số lượng
DN được cấp MST tăng qua các năm. Số lượng DN chưa kê khai thuế,
chiếm tỷ trọng thấp, không quá 5% trên số lượng DN được cấp MST.
Điều này cho thấy, Cục Thuế đã có những biện pháp quyết liệt nhằm
chống thất thu thuế từ những số DN chưa kê khai thuế.


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế

H

uế

b. Quản lý công tác kê khai thuế
Kết quả số HSKT đã nộp trên số phải nộp các năm lần lượt đạt
98% năm 2013, 97 % năm 2014 và 98% năm 2015; số HSKT nộp
đúng hạn trên số đã nộp qua các năm luôn đạt trên 95%.
c. Quản lý công tác thu thuế
Từ bảng số liệu về kết quả quản lý công tác nộp thuế TNDN từ
năm 2013 – 2015 cho ta thấy rằng tỷ trọng thuế TNDN so với tổng
thu NSNN qua các năm lần lượt là 14,4% năm 2013, 15,3% năm
2014 và 13% năm 2015; tốc độ tăng trưởng trung bình của tỷ trọng
thuế TNDN so với tổng thu NSNN đạt 14,2% trong giai đoạn 2013 2015.
Ta thấy trong 4 khu vực DN, thì khu vực DN ĐTNN dù có số
lượng DN ít nhưng số thu thuế TNDN lại là cao nhất, cho thấy rõ sự
hiệu quả và quy mô của khu vực DN này. Khu vực DN NQD cũng
đạt được sự thành công khi có số thu đều tăng qua các năm.
d. Quản lý công tác ấn định thuế
Số DN bị ấn định thuế tăng qua các năm. Điều này chủ yếu do
các DN không phản ánh hoặc phản phản ánh không đầy đủ, trung
thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
Trong giai đoạn 2013 – 2015, loại hình DN có số lượng DN bị
ấn định nhiều nhất là DN NQD. Đây cũng là điều phù hợp vì trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, có rất nhiều DN nhỏ mà các DN này chưa
thực hiện đúng chế độ hóa đơn chứng từ, đặc biệt là các nhà hàng,
khách sạn.
2.2.2. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

 Quản lý công tác quản lý nợ thuế
Qua báo cáo tổng hợp cho thấy công tác quản lý nợ thuế TNDN
là khá tốt so với mặt bằng chung. Tổng số thuế TNDN còn nợ trên
tổng số thuế nợ trung bình 3 năm 2013 đến 2015 chỉ là 10%.
Khối DN NQD luôn dẫn đầu trong tình trạng nợ thuế TNDN,
trong khi tỷ trọng thuế TNDN thu được khối này chưa phải là cao


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế


nhất, do đó CQT cần có những biện pháp chấn chỉnh trong việc quản
lý nợ thuế TNDN đối với khối DN này.
 Quản lý công tác cưỡng chế nợ thuế
Nhìn vào bảng 2.10 trên ta có thể thấy số tiền thuế cưỡng chế và
số lượng DN bị cưỡng chế nợ thuế có xu hướng giảm vào giai đoạn
2013 - 2014 và có xu hướng tăng trở lại vào năm 2015.
Trong năm 2015 Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành
Quyết định cưỡng chế đối với 43 DN với số tiền là 26.498 triệu
đồng. Trong đó, trích tiền từ tài khoản là 28 DN với số tiền là 13.622
triệu đồng; thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng là 12 DN
với số tiền là 11.107 triệu đồng; thu hồi giấy phép kinh doanh đối với
3 DN với số tiền là 1.769 triệu đồng.
2.2.3. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra thuế
 Quản lý công tác thanh tra
Nhìn chung, có trên 90% những DN đều có vi phạm bị phát hiện
khi CQT tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT. Trong năm 2015 Cục
Thuế đã thực hiện hoàn thành 103 cuộc thanh tra (so với nhiệm vụ
giao cả năm 98 DN đạt 105%); tổng số truy thu là 51.026 triệu đồng,
trong đó truy thu thuế TNDN là 35.019 triệu đồng (chiếm 68% tổng
số truy thu). Từ số liệu trên có thể nói rằng công tác thanh tra ở Cục
Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã được thực hiện khá tốt.
 Quản lý công tác kiểm tra
Kết quả kiểm tra tại trụ sở của NNT trong năm 2015, trong số
720 DN được kiểm tra có tới 662 DN vi phạm, trong đó số DN NQD
vi phạm là 640 DN. Tổng số truy thu và xử phạt là 17.976 triệu đồng,
trong đó truy thu thuế TNDN là 11.340 triệu đồng (chiếm 63,1%
trong tổng số truy thu).
 Quản lý công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Trong các năm qua, số DN vi phạm và số tiền phạt vi phạm gia

tăng. Các hiện tượng như DN vi phạm chậm nộp thuế, khai sai dẫn
đến giảm số tiền thuế phải nộp ngày càng nhiều. Điều này có thể do
nguyên nhân là các DN vì lý do lợi nhuận nên cố tình làm trái pháp


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

luật về thuế. CQT đã tiến hành xử phạt theo luật định nhưng vẫn còn
“nương nhẹ” đối với các DN, mức xử phạt đôi khi chưa thích hợp,

chưa mang tính răn đe vì thế tình trạng này vẫn tiếp diễn.
2.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3.1. Tổng quan về mẫu quan sát.
a. Giới tính.
- Trong tổng số 75 cán bộ thuế được khảo sát thì nam chiếm
66,7% với 50 người và 33,3% là nữ với 25 người.
- Đối với các DN được khảo sát, đa phần các đối tượng được
khảo sát là nữ chiếm tới 60,8% và nam chỉ chiếm 39,2%.
b. Nhóm tuổi
- CBCC trong Cục Thuế tập trung vào hai nhóm tuổi là từ 30 đến
40 tuổi và từ 40 đến 50 tuổi. Nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng nhỏ
(6,7%), chủ yếu là các cán bộ trẻ mới được tuyển dụng. Và có 10
người từ 50 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ 13,3%.
- Trong số 125 nhân viên thuộc các DN được khảo sát, chiếm
phần lớn là ở độ tuổi 30 đến 40 tuổi (45,6%). Những nhân viên từ 40
đến 50 tuổi và từ 50 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,2% và
7,2%. Những nhân viên ở độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 36%.
c. Trình độ học vấn
- Đa phần cán bộ văn phòng Cục Thuế đều có bằng Đại học và
Sau đại học, chiếm tới 90,3. Hệ Trung cấp và Cao đẳng chỉ chiếm
9,3% với 7 cán bộ.
- Số người tham gia khảo sát làm việc tại các DN có trình độ Đại
học và Sau đại học chiếm 66,4% và trình độ Trung cấp và Cao đẳng
chiếm 33,6%.
d. Thời gian công tác
- Đa số cán bộ ở Cục Thuế phần lớn đã có thời gian công tác
trong ngành khá lâu, với 10 CBCC công tác từ 20 năm trở lên, 35
CBCC công tác từ 10 đến 20 năm, 26 CBCC có kinh nghiệm công
tác từ 5 đến 10 năm và chỉ có 4 CBCC công tác dưới 5 năm.



Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

- Trong tổng số 125 nhân viên ở các DN được khảo sát thì có 48
người có thời gian công tác từ 5 đến 10 năm và chiếm tỷ lệ 38,4%,
những người làm việc từ 10 đến 20 năm là 40 người chiếm 32%.
Những người có thời gian làm việc dưới 5 năm chiếm 18,4. Những
nhân viên có thời gian công tác trên 20 năm chỉ chiếm tỷ lệ thấp

(11,2%).
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Qua bảng kết quả trên ta thấy, độ tin cậy của tổng thể các biến
quan sát Cronbach’s Alpha = 0,904 > 0,6, do đó thang đo đạt yêu cầu
về độ tin cậy. Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các câu hỏi đều
có giá trị cao hơn 0,8. Các biến đều có hệ số tương quan biến đều
trên 0,3. Vì vậy có thể kết luận rằng thang đo gồm 25 biến được sử
dụng cho nghiên cứu này là hoàn toàn hợp lý.
2.3.3. Phân tích nhân tố
Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng sau khi phân tích thì các nhân
tố gộp cho ta thành 5 nhóm, các yếu tố đánh giá được thống kê:
+ Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0,891 chứng tỏ dữ liệu
phù hợp cho phân tích nhân tố (sự thích hợp của mẫu).
+ Giá trị Sig (Bartlett’s Test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến
tương quan với nhau trong tổng thể và hoàn toàn phù hợp với phân
tích nhân tố.
+ Eigenvalue = 1,467 >1 đại diện cho phần biến được giải thích
bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt nội dung thông
tin tốt nhất.
+ Tổng phương sai trích = 60,53%. Điều này chứng tỏ 60,53%
biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố mới.
Như vậy sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố 25 biến quan
sát được gom thành 5 nhân tố:
Nhân tố 1 (X1): Công tác tuyên truyền, hổ trợ người nộp thuế
với giá trị Eigenvalue = 7,648 > 1.
Nhân tố 2 (X2): Chính sách thuế TNDN với giá trị Eigenvalue
= 2,328.


Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Nhân tố 3 (X3): Công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, miễn và
giảm thuế TNDN với giá trị Eigenvalue = 1,913.
Nhân tố 4 (X4): Công tác quản lý nợ thuế TNDN với giá trị
Eigenvalue = 1,777.
Nhân tố 5 (X5): Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN với
giá trị Eigenvalue = 1,467.
Nhân tố phụ thuộc: “Đánh giá chung về công tác quản lý thuế
TNDN của Cục thuế Thừa Thiên Huế” (Y) là nhân tố phụ thuộc,

được gọi tắt là “Đánh giá”.
2.3.4. Đánh giá của các CBCC và của các DN
2.3.4.1. Đánh giá chung về các mặt
a. Đánh giá về chính sách thuế TNDN
Kiểm định One Sample T-Test cho thấy, trong 5 nội dung đánh
giá về sự hợp lý của chính sách thuế TNDN (Kiểm định với giả
thuyết Ho với T = 3 là giá trị trung bình ý kiến đánh giá của các đối
tượng điều tra bằng giá trị mức độ đánh giá “Chỉ đồng ý một phần”)
đều cho giá trị trung bình lớn hơn giá trị kiểm định (T = 3) với mức ý
nghĩa Sig < 0,05 nên có thể khẳng định rằng điểm trung bình đánh
giá của các đối tượng điều tra cao hơn mức “Chỉ đồng ý một phần”
với ý nghĩa thống kê 95%.
b. Đánh giá về công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, miễn và
giảm thuế TNDN
Kết quả kiểm định giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của đối
tượng điều tra về sự phù hợp về công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế,
miễn và giảm thuế TNDN đều cho giá trị trung bình lớn hơn giá trị
kiểm định (T = 3) với độ tin cậy 95% nên có thể khẳng định điểm
trung bình đánh giá của đối tượng điều tra cao hơn mức “Chỉ đồng ý
một phần”.
c. Đánh giá về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Kết quả kiểm định giá trị trung bình đều cho giá trị trung bình
lớn hơn giá trị kiểm định (T = 3) với độ tin cậy 95% nên có thể


Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

khẳng định điểm trung bình đánh giá của đối tượng điều tra cao hơn
mức “ Chỉ đồng ý một phần”.
d. Đánh giá về công tác quản lý nợ thuế Thu nhập doanh
nghiệp
Kiểm định One Sample T-Test cho thấy, trong 5 nội dung đánh
giá về sự hài lòng về công tác quản lý nợ thuế TNDN đều cho giá trị
trung bình lớn hơn giá trị kiểm định (T = 3) với độ tin cậy 95% nên
có thể khẳng định điểm trung bình đánh giá của đối tượng điều tra
cao hơn mức “ Chỉ đồng ý một phần”.
e. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập
doanh nghiệp
Kiểm định One Sample T-Test cho thấy, trong 5 nội dung đánh

giá về sự hài lòng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN đều
cho giá trị trung bình lớn hơn giá trị kiểm định (T = 3) với mức ý
nghĩa Sig < 0,05 nên có thể khẳng định rằng điểm trung bình đánh
giá của các đối tượng điều tra cao hơn mức “Đồng ý một phần” với ý
nghĩa thống kê 95%.
2.3.4.2. Phân tích so sánh ý kiến đánh giá giữa CBCC thuế và DN
về các nội dung điều tra khảo sát
a. Đánh giá về chính sách thuế TNDN
Trong nhóm nhân tố này gồm 5 nội dung, trong đó chỉ các nội
dung về các quy định về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN rõ ràng,
dễ thực hiện và các quy định của Nhà nước liên quan đến thuế
TNDN đều được Cục Thuế công khai rõ ràng đến các DN và sự thay
đổi chính sách thuế TNDN tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, DN là
nhận sự đánh giá như nhau giữa CBCC và DN với giá trị Sig.(2tailed) lớn hơn  = 0,05.
Các nội dung về chính sách thuế TNDN, quy định về mức thuế
suất thuế TNDN là hợp lý và các quy định về quy trình, thủ tục rõ
ràng, hợp lý nhận các kiểm định Sig.(2-tailed) điều nhỏ hơn  =
0,05. Điều này phản ánh giữa CBCC thuế và DN có sự đánh giá khác
nhau.


Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế

H

uế

b. Đánh giá về công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, miễn và
giảm thuế TNDN
Các nội dung về công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, miễn và
giảm thuế TNDN đều cho kết quả kiểm định Sig.(2-tailed) lớn hơn 
= 0,05, có nghĩa là ý kiến đánh giá về các nội dung này của CBCC
thuế và DN là tương đồng.
c. Đánh giá về công tác tuyên truyền, hổ trợ người nộp thuế
Kiểm định ý kiến đánh giá của hai đối tượng điều tra CBCC thuế
và DN về nhóm nhân tố công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT cho thấy
giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) về Cục Thuế đã sử dụng Công nghệ Thông tin hiện đại trong tuyên truyền, hỗ trợ về thuế TNDN đến
NNT; việc tập huấn, đối thoại, cung cấp tài liệu cho DN là phù hợp;
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, hỗ trợ DN của Cục thuế là đạt
yêu cầu; NNT không phải trả thêm các khoản chi phí không chính
thức và sử dụng các mối quan hệ để đạt mục đích đều lớn hơn  =
0,05, cho thấy ý kiến đánh giá của CBCC thuế và DN là như nhau.
Nội dung về tinh thần, thái độ và kỹ năng giải quyết công việc

của cán bộ thuế đã đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý thuế và
NNT luôn nhận được kết quả trả lời giải đáp các vướng mắc chính
xác và kịp thời lại có giá trị Sig.(2-tailed) đều nhỏ hơn  = 0,05 cũng
có nghĩa ý kiến đánh giá về những nội dung này giữa CBCC thuế và
DN có sự khác biệt.
d. Đánh giá về công tác quản lý nợ thuế thu nhập doanh
nghiệp
Đối với quy trình quản lý nợ thuế và sự phối hợp giữa phòng
quản lý nợ và các bộ phận liên quan, kết quả kiểm định cho giá trị
Sig.(2-tailed) nhỏ hơn  = 0,05, cho thấy đánh giá giữa CBCC thuế
và DN là có sự khác biệt.
Tuy nhiên, đánh giá về việc xử phạt đối với các tổ chức, DN nợ
thuế là phù hợp và các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế là phù hợp lại cho ý kiến giống nhau giữa hai đối tượng
với Sig.(2-tailed) đều lớn hơn  = 0,05.


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

e. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập
doanh nghiệp
Trong nhóm nhân tố này, các nội dung Các hoạt động thanh tra,
kiểm tra của Cục Thuế luôn công khai, minh bạch; những yêu cầu về
chứng từ của CQT trong quá trình kiểm tra là hợp lý, hợp lệ và việc
xử lý vi phạm theo Luật Quản lý Thuế hiện nay là chính xác đều có
giá trị Sig.(2-tailed) lớn hơn  = 0,05, cho thấy ý kiến đánh giá của
CBCC thuế và DN là tương đồng.
Tuy nhiên, với nội dung về thời gian và cơ cấu nhân sự các cuộc
thanh tra, kiểm tra là phù hợp và việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan
thuế không gây ảnh hưởng đến SXKD đều có Sig.(2-tailed) đều nhỏ
hơn  = 0,05. Điều này phản ánh ý kiến của hai đối tượng này có sự
khác biệt.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
a. Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu sử dụng hệ số xác
định R2. So sánh giá trị R2 và R2 điều chỉnh, ta thấy R2 hiệu chỉnh bằng
0,518 > 0,5 và nhỏ hơn R2 (R2 = 0,531). R2 hiệu chỉnh = 0,518 nghĩa là
mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức

51,8%, hay nói cách khác là 51,8% sự biến thiên của nhân tố phụ thuộc
được giải thích chung bởi các nhân tố độc lập trong mô hình.
b. Phân tích ANOVAb các nhân tố cấu thành
Theo bảng ANOVA, trị thống kê F của mô hình có giá trị Sig rất
nhỏ (0,000) nên bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng không có mối tương
quan giữa các nhân tố độc lập với đánh giá của NNT đối với công tác
quản lý thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, mô
hình hồi quy tuyến tính bội của ta phù hợp với tập dữ liệu và có thể
sử dụng được.
Từ kết quả trên, ta thấy rằng:


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế


H

uế

- Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation fator) đều
nhỏ hơn 10, do vậy, khẳng định rằng mô hình hồi quy không xảy ra
hiện tượng Đa cộng tuyến.
- Mức ý nghĩa Sig đều nhỏ hơn 0,05, do đó ta có thể nói rằng tất cả
các nhân tố độc lập đều có tác động đến đánh giá của NNT đối với công
tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự đánh giá của NNT
đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế như sau:
Y = 3,580 + 0,179X1 + 0,094X2 + 0,127X3 + 0,323X4 + 0,274X5
Các hệ số hồi quy B đều dương phản ánh các yếu tố này tỷ lệ thuận
với mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra. Khi các yếu tố này tăng
lên thì sự đánh giá của các đối tượng cũng sẽ tăng lên tương ứng.
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp
Cải tiến thủ tục quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc
của đội ngũ cán bộ thuế.
Theo quy trình này các DN tự kê khai, tự nộp thuế, CQT chỉ làm
nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của DN.
Công tác quản lý thuế TNDN theo chức năng đã tạo ra cơ chế
thông thoáng trong hoạt động SXKD.
Kết quả thực hiện thu ngân sách những năm gần đây phản ánh số

thu thuế TNDN luôn tăng qua các năm.
Công tác quản lý thuế TNDN đã coi trọng quyền và lợi ích của
DN, khuyến khích DN trên địa bàn đầu tư đổi mới, mở rộng quy mô
SXKD, giải quyết việc làm cho người lao động địa phương.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, thực hiện tốt cải
cách hành chính tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt nghĩa vụ nộp
thuế, hạn chế thất thu thuế.


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

Góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp chính quyền,
các tổ chức liên quan như Kho bạc Nhà nước, hải quan, ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác… và đặc biệt là NNT.
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp
- Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
- Về công tác kê khai thuế TNDN
- Về công tác kiểm tra thuế
- Về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
- Một số quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế TNDN
trong quá trình thực hiện đã bộc lộ sự chưa phù hợp với tình hình
thực tế.
- Một số thủ tục hành chính còn phức tạp, trùng lắp và thiếu sự
đồng bộ giữa các Bộ, ngành, cơ quan các cấp dẫn đến việc quản lý
thuế TNDN còn chưa hiệu quả.
- Trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ
phận NNT còn chưa cao.
- Phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ
của một bộ phận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình
quản lý thuế theo chức năng.
- Sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế chưa
được thường xuyên, liên tục, do đó chưa quản lý chặt chẽ hết NNT.
- Hệ thống công nghệ - thông tin của Ngành Thuế còn thiếu tính
tích hợp cả về quy trình, công nghệ và khả năng tự động hóa.
- Các nguyên nhân về cơ quan quản lý Nhà nước:
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng chung
- Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN
- Thực hiện các chính sách của Chính phủ

- Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hoá công tác quản lý thuế
gắn với cải cách thủ tục hành chính
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm đội ngũ
CBCC trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng, chống
tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí.
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế TNDN gắn với cải cách hệ
thống thuế và quản lý thuế nói chung.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế TNDN theo hướng thực hiện
đồng bộ các khâu trong quản lý thu.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế TNDN ở địa phương theo
hướng tuân thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế TNDN phải đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN
tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
- Hoàn thiện chính sách về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
- Về công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành thu thuế
- Giải pháp về quản lý thông tin về người nộp thuế
- Nâng cao năng lực cán bộ của các bộ phận, các cấp
- Giải pháp về công tác quản lý kê khai
- Giải pháp về công tác quản lý việc nộp thuế
- Chú trọng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
- Giải pháp về công tác kiểm tra – thanh tra thuế
- Giải pháp về công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế



Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
- Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
thuế, thuế TNDN, về quản lý thuế TNDN; các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế TNDN làm cơ sở lý luận giải quyết những
nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế

tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian từ 2013 đến 2015 cho thấy:
+ Số thu từ thuế TNDN tăng trong giai đoạn 2013 – 2014, và
giảm trong giai đoạn 2014 – 2015.
+ Mặc dù số DN kê khai nộp thuế ngày càng tăng nhưng vẫn
còn 4% số DN chưa kê khai thuế, tỷ lệ nợ thuế TNDN năm 2015 vẫn
còn ở mức cao là 10,21%.
+ Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tuy còn nhiều yêu cầu
thực tế chưa đạt được và một số biện pháp chưa phù hợp nhưng nhìn
chung công tác này cũng đạt được đánh giá tốt.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra vẫn chưa đạt được hiệu quả cao,
số lượng cuộc kiểm tra và thanh tra thuế còn hạn chế.
- Tác giả cũng đã tiến hành điều tra đối với đối tượng NNT TNDN
và CBCC thuế hiện đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Kết quả cho thấy đánh giá của DN và CBCC thuế về công tác quản lý
thuế hiện nay cơ bản là phù hợp. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp dựa trên các yếu tố này nhằm tăng cường chất lượng công tác
quản lý thuế TNDN trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
2.2. Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
2.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương



×