Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐÁNG GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI KHU VỰC CẦN GIỜ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.81 KB, 21 trang )

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG
CHẤT THẢI ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
HUYỆN CẦN GIỜ

TP.HCM,


BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG CHẤT
THẢI ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG HUYỆN
CẦN GIỜ

TP.HCM,


MỤC LỤC
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ............................................................... 2
1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 7
2. Tổng hợp tính toán và đánh giá tải lượng chất thải vào môi trường biển......... 9
2.1. Tổng hợp tính toán ......................................................................................... 9
2.2. Đánh giá sơ bộ .............................................................................................. 10
3. Đánh giá tác động của tải lượng chất thải đến môi trường ............................. 11
3.1. Xác định nguồn gây ô nhiễm ....................................................................... 11
3.2. Đánh giá các tác động của tải lượng chất thải đến môi trường.................... 12
4. Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tải lượng chất thải đến môi trường
............................................................................................................................. 17
5. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 18



1


ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN MÔI TRƯỜNG HUYỆN CẦN GIỜ
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
-Cần Giờ là huyện ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh, nằm
phía Đông Nam thành phố, cách trung tâm thành phố 50km theo đường chim
bay, chiều dài từ Bắc xuống Nam là 35km và từ Đông sang Tây là 30km. Cần
Giờ như là một quần đảo nhỏ của thành phố với 2 cửa sông chính là Soài Rạp và
Ngã Bảy. Huyện có bờ biển dài khoảng 20km, có hệ thống sông rạch chằng chịt,
rừng phòng hộ trên địa bàn huyện đóng vai trò sinh thái hết sức quan trọng đối
với thành phố Hồ Chí Minh.
- Ranh giới tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
+ Phía Tây giáp huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh huyện Cần Giuộc
tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
+ Phía Nam giáp Biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 70421,58ha (theo quy hoạch
duyệt 1998 là 71361ha giảm 939,42ha). Huyện Cần Giờ chiếm 1/3 tổng diện
tích toàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó đất rừng chiếm 49,40% sông rạch
chiếm 31,94% diện tích tự nhiên của huyện.

2



Hình 1. 1: Vị trí địa lý huyện Cần Giờ

- Huyện Cần Giờ chia làm 7 đơn vị hành chính: thị trấn Cần Thạnh, xã
Bình Khánh, xã An Thới Đông, xã Tam Thôn Hiệp, xã Lý Nhơn, xã Long Hoà,
xã Thạnh An. Xã có diện tích lớn nhất là xã Lý Nhơn 915816,26ha) và nhỏ nhất
là thị trấn Cần Thạnh (2408,93ha). Gồm 20 ấp và 260 tổ dân phố. Trung tâm
huyện lỵ được đặt tại thị trấn Cần Thạnh.
Cần Giờ có vị trí quan trọng đặc biệt đối với thành phố về kinh tế, quốc
phòng, là cửa ngõ ra biển Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
biển và các loại hình dịch vụ.
1.1.2. Khí tượng - khí hậu
- Nhiệt độ cao, điều hoà và ổn định, trung bình tháng từ 25,5-290C, biến
động nhiệt độ trung bình ngày từ 5-70C, nhỏ hơn từ 1-20C so với Tân Sơn Nhất
và Củ Chi. Số giờ nắng trung bình đạt trên 5 giờ đến gần 9 giờ/ ngày, lượng bức
xạ phong phú, trung bình đạt từ 10-14 kcal/m2, cường độ bức xạ thay đổi qua
các mùa không đáng kể.

3


Hình 1. 2: Lượng mưa, nhiệt độ huyện Cần Giờ năm 2014

- Độ ẩm không khí hàng tháng nói chung cao hơn các nơi khác của thành
phố từ 4-8%, có khi đến 10%. Trị số độ ẩm trung bình là 73-85%, độ ẩm không
khí ban ngày thường là trên dưới 60%, buổi trưa chỉ đạt 45-60% trong đó nhiều
ngày dưới 60%.
- Bốc hơi mạnh nhất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trung bình từ 3,56,0mm/ngày, cao nhất đến trên 7,8 mm/ngày.
Cần Giờ có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình

khoảng 250C đến 290C, cao tuyệt đối là 38,20C, thấp tuyệt đối là 14,40C. Độ ẩm
trung bình từ 730C đến 850C, độ bốc hơi từ 3,5 đến 6mm/ngày, trung bình
5mm/ngày, cao nhất 8mm/ngày, lượng mưa trung bình hằng năm từ 1000mm1402mm, trong mùa mưa lượng mưa tháng thấp nhất khoảng 100mm, tháng
nhiều nhất 240mm. Mùa mưa hướng gió chính là Tây - Tây Nam, mùa khô
hướng Bắc - Đông Bắc.
- Mưa ở Cần Giờ nói chung là ít, phía Nam mưa ít hơn phía Bắc huyện.
Theo số liệu đo mưa 3 năm 1977-1979 do đài KTTV thành phố Hồ Chí Minh
công bố thì lượng mưa ở đây đạt từ 1300-1700 mm/năm, nhưng tham khảo số
liệu nhiều năm ở vùng lân cận Gò Công, Vũng Tàu và tiếp theo những năm
1980-1986 thì lượng mưa ở Cần Giờ nói chung chỉ đạt từ 1100 – 1500 mm/năm.
Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 10, tháng có lượng mưa nhiều
4


nhất đạt từ 300-400 mm. Những tháng 5 – 6 có lượng mưa ít nhất trong mùa
mưa, chỉ đạt từ 100-200 mm.
Từ những số liệu trên cho ta thấy khí hậu vùng huyện Cần Giờ:
a. Bức xạ, ánh sáng, nhiệt độ: dồi dào, ổn định trong cả năm, thoả mãn được
yêu cầu của các loại cây trồng ưa nhiệt, những trị số cực trị (cao, thấp
nhất) của các yêu cầu này cũng nằm trong giới hạn thuận lợi cho các loại
cây trồng nói trên.
b. Độ ẩm không khí: nói chung cao hơn ở các nơi khác thuộc thành phố từ 48%. Nếu so sánh riêng trong huyện thì phía Bắc khô nhanh hơn phía Nam
huyện, còn về mưa thì có sự giao động lượng mưa hàng năm đáng kể, nói
chung lượng mưa nằm ở Cần Giờ thấp hơn các nơi khác từ 20-30%, trong
đó phía Nam mưa ít hơn phía Bắc huyện và thời gian có mưa trong năm
cũng ngắn hơn, tập trung chủ yếu từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 10 với
lượng mưa từ 100-200 mm (tháng 5, 6 và 10) đến 350 – 400 mm (tháng
9).
c. Bốc hơi trung bình: từ 4 – 6,0 mm/ ngày trong những tháng 12 đến tháng
4, trong đó từ tháng 2 đến tháng 4 thường đạt 5,0 – 6 mm/ngày, cao nhất

đến 7,8 mm/ngày, những tháng còn lại trong năm lượng bốc hơi thường
đạt từ 2,5 – 5,5 mm/ ngày, thấp nhất là tháng 9 và 10 thường chỉ từ 2,4 –
3,0 mm/ngày, điều đó phù hợp với tình hình mưa và độ ẩm trong thời gian
ấy.
(Niên giám thống kê huyện Cân Giờ năm 2014)

1.1.3. Địa hình
- Huyện Cần Giờ có địa hình tương đối phẳng và thấp, bị chia cắt bởi rất
nhiều sông rạch. Hướng đổ dốc không rõ rệt. Độ dốc mặt đất rất nhỏ dưới 0,1%.
Cao độ mặt đất thay đổi từ 2,3m (khu vực xã Cần Thạnh) xuống đến dưới 0,5m
(khu vực rừng ngập mặn).
- Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, sét
pha trộn lẫn một ít tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải
của nền đất thấp, nhỏ hơn 0,7 kg/cm2. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt
đất từ 0,5m đến 0,8m.
- Đất mặn phèn tiềm tang chiếm 85,2 % tổng diện tích đất, chiều sâu xuất
hiện sinh phèn thay đổi theo vùng. Khu sử dụng đất phải thật thận trọng, không
xáo trộn tầng sinh phèn lên mặt, không bố trí đại trà mà phải tuỳ thuộc vào tính
chất và khả năng thích nghi của từng loại cây trồng. Tổng quát vùng phía Nam
nên phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn. Phía Bắc có thể sử dụng vào mục tiêu
5


nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp nhưng phải điều tra cẩn thận khi bố trí mùa
vụ và cây con.
1.1.4. Chế độ thủy văn
- Khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều trên biển
Đông. Theo số liệu quan trắc tại trạm Nhà Bè, mực nước cao nhất (Hmax) và mực
nước thấp nhất (Hmin) tương ứng với các tần suất khác nhau như sau:
Bảng 1. 1: Mực nước tại trạm Nhà Bè

Tần suất

1%

10%

25%

50%

75%

90%

Hmax

1,51

1,39

1,34

1,3

1,27

1,24

Hmin


-2,03

-2,22

-2,32

-2,41

-2,49

-2,64

Mực nước cao tính toán từ 1,32m đến 1,39m.
Huyện Cần Giờ nằm trong vùng cửa sông rạch chằng chịt với mật độ
dòng chảy cao nhất so với các nơi trong thành phố. Toàn bộ sông rạch chịu ảnh
hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày xuất hiện 2 lần nước lên
xuống, số lần nhật triều trong tháng thay đổi không đáng kể. Trong ngày hai
đỉnh triều thường xấp sỉ nhau, nhưng 02 chân triều lại chênh lệch nhau rất xa.
Độ mặn trên các sông rạch của huyện biến đổi liên tục theo cả không gian và
thời gian. Cường độ mặn sông Lòng Tàu lớn hơn sông Soài Rạp. Độ mặn trung
bình 18 0 00 thường xuyên xuất hiện ở Cần Giờ, cao nhất vào mùa khô khi triều
cường xâm nhập sâu vào thượng nguồn.
1.1.5. Chế độ hải văn
Bờ biển có chiều dài khoảng 20km dọc bờ biển từ mũi Cần Thạnh đến mũi
Đồng Tranh. Hàng năng chịu ảnh hưởng nhiều của chế độ dòng triều.
Vùng biển Cần Giờ bao gồm vùng biển trước các cửa sông, vịnh Gành Rái,
vịnh Đồng Tranh và vùng bãi triều Cần Giờ.
Vùng biển trước cửa sông có bờ biển chạy dọc theo hướng Đông Bắc – Tây
Nam, chia làm hai phần: từ Vũng Tàu lên Hàm Tân, phía Tây Nam từ Vũng Tàu
đến Gò Công. Cửa sông ở đây nông dần xuống phía Nam do ảnh hưởng bồi đắp

cát từ đất liền.
Vịnh Gành Rái ăn sâu vào đất liền, phía Đông giáp Vũng Tàu, phía tây là
Cần Giờ và vùng bãi cạn, phía Nam là biển Đông, phía bắc giáp đảo Long Sơn.
Đổ nước vào vịnh là ba con sông lớn: sông Ngã Bãy, sông Thị Vãi và sông
Dinh. Đường bờ bao quanh vịnh khúc khuỷu và dốc.
Vịnh Đồng Tranh, đổ vào vùng này là sông Soài Rạp và sông Đồng Tranh.
Nhòn chung địa hình toàn vùng có hướng dốc từ Bắc xuống Nam, theo hướng
6


các dòng sông và hướng dốc từ Tây sang Đông, từ bờ ra biển. Đường bờ tương
đối đơn giản, thoải phần lớn là các bãi bồi.
1.1.6. Đa dạng sinh học vùng cửa sông
Hệ sinh thái đặc truwnng tại thành phố Hồ Chí Minh tương tự vùng Đông
Nam Bộ, đó là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày nay không chỉ đơn thuần là rừng phòng hộ
mà còn giữ vai trò là khu dự trữ sinh quyển Thế giới được UNESCO công nhận
năm 2000. Các chủng loại động thực vật sinh sống chủ yếu tại khu vực này là
các loài đã thích nghi được với rừng ngập mặn bao gồm 150 loài thực vật trở
thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thuỷ sinh, cá và
các động vật có xương sống khác.
-Về thực vật: nhiều loại cây chủ yếu là bần trắn, mắm trắng các quần hợp
đước đôi-bần trắng cùng xu ổi, trang,…và các loại nước lợ như bần chua, ô rô,
dừa lá, rang,… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế Halophyla sp, Halodule sp và
Thalassa sp, đất canh tác nông nghiệp với lúa, khoai mỡ và các loại đậu, dừa,
các loại cây ăn quả.
- Về động vật: khu hệ động vật thuỷ sinh không xương sống với trên 700
loài, khu hệ cá trên 130 loài, khu hệ động vật có xương sống có 9 loài lưỡng thể
31 loài bò sát, 4 loài có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt
Nam như: tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước.

1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Kinh tế
Giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp năm 2007 đặt 107,842 tỷ đồng
tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước, và năm 2008 đạt 90,531 tỷ đồng, giảm
16,05% so với cùng kỳ năm trước trong đó chủ yếu là công nghiệp chế biến
thực phẩm chiếm 76,063 tỷ đồng công nghiệp cơ khí 8,955 tỷ đồng.
Cơ cấu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện đang có sự chuyển đối
trong thời gian qua. Chức năng kinh tế chính trước đây là cảng biển-công nghiệp
dịch vụ cảng và đánh bắt chế biến thuỷ sản, bảo vệ khu rừng thiên nhiên và nông
lâm nghiệp – du lịch sinh thái đã và đang được chuyển thành thương mại dịch
vụ, đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam thành phố, nông lâm
ngư nghiệp và công nghiệp.
1.2.2. Dân số và phân bố dân cư
- Theo số liệu thống kê của huyện Cần Giờ, dân số toàn huyện năm 2008
là 69545 người có 16396 hộ, trong đó dân số thị trấn Cần Thạnh là 11206 người.

7


- Tốc độ gia tăng dân số của huyện Cần Giờ giai đoạn 2001-2008 khoảng
1,9%/năm, có xu hướng tăng chậm so với các quận huyện khác. Năm 2003 mức
tăng dân số cao nhất là 2,9% năm 2008 tăng thấp nhất 1,4%. Tỷ lệ tăng tự nhiên
của dân số huyện Cần Giờ biến đổi, năm 2000 là 1,13% tăng liên tục đến năm
2003 là 1,75 %, những năm sau đó xu hướng giảm dần từ năm 2003 giảm liên
tục đến năm 2008 là 1,06%.
Bảng 1. 2: Các chỉ tiêu về dân số huyện Cần Giờ từ năm 2012-2013
TT

Chỉ tiêu


ĐVT

2012

2013

1

Quy mô dân số

Người

71537

72814

2

Tỷ lệ sinh

%

1.27

1.18

3

Tỷ lệ tử


%

0.37

0.37

4

Tỷ lệ tăng (giảm) tự nhiên

%

0.9

0.8

5

Tỷ lệ tăng (giảm) cơ học

%

0.78

0.96

6

Mật độ dân số


Người/km2

102

103

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)

- Mật độ dân số bình quân trên địa bàn huyện là 99 người/km2, ở mức rất
thấp so với mật độ dân cư bình quân toàn thành phố (3175 người/km2), sống tập
trung thành các cụm dân cư. Phân bố dân số trên địa bàn huyện không đều, nơi
có mật độ dân cư cao ( thị trấn Cần Thạnh 464 người/km2) và mật độ dân cư
thấp (xã Thạnh An 35 người/km2), chênh nhau khoảng 13 lần.
Bảng 1. 3: Phân bố dân cư huyện Cần Giờ năm 2013
STT Tên xã-Thị trấn

Diện
(ha)

tích Số
khu Dân số Mật độ dân số
phố/ấp
(người)
(người/km2)

1

Thị trấn Cần Thạnh

2451,09


5

11607

482

2

Xã Long Hoà

13257,69

4

11375

86

3

Xã Thạnh An

13141,46

3

4710

36


4

Xã Nhơn Lý

15815,21

3

5970

38

5

Xã Tam Thôn Hiệp

11038,39

4

5840

53

6

Xã An Thới Đông

10372,47


6

13565

131

7

Xã Bình Khánh

4345,27

8

19747

455

Tổng cộng

70421,58

33

72814

103

(Nguồn: niên giám thống kê năm 2013)


-Đặc điểm dân cư:
8


+ Theo điều tra1/10/2004 huyện Cần Giờ bình quân một hộ có 4,45 người
(toàn thành phố 4,42 người/hộ), hiện nay là 4,27 người/hộ.
+ Về giới tính: tỷ lệ nam 49,3% tổng số dân, nữ chiếm 50,7%.
+ Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: nhóm tuổi 0-14 tuổi chiếm 27,5%; nhóm
tuổi 15-19 chiếm tỷ lệ cao 65,9% và nhóm 60 tuổi trở lên chiếm 6,6%.
+ Tình trạng cư trú: theo số liệu điều tra dân số 1/10/2004 tổng số người
có mặt trên địa bàn huyện Cần Giờ là 66113 người, trong đó nhân khẩu thực tế
tthuownfg trú là: 65865 người, trong đó KT1 là 55382 người chiếm 84,08%;
KT2 là 2099 người chiếm 3,1%; KT3 là 3812 người chiếm 5,795; KT4 là 3692
người chiếm 5,61%. Nhân khẩu ở thành phố dưới 6 tháng: 117 người. Người
nước ngoài: 15 người, 116 khách vãng lai.
+ Dân tộc Kinh chiếm 99,38%, kế đến dân tộc Hoa chiếm 0,35%, còn lại
các dân tộc Khome, Chăm, khác (0,27%).
+ Trình độ học vấn: Chương trình nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân
lực được tập trung triển khai trong những năm qua, huyện đã hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, nâng cao mặt bằng học vấn dân cư lên lớp 7,5 vào
năm 2005.
- Lao động: lực lượng lao động trên địa bàn huyện không ngừng gia tăng:
Năm 2000 huyện có 31956 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế,
năm 2008 là 36841 người chiếm 52,97% dân số toàn huyện. Năm 2007, giải
quyết việc làm cho khoảng 4700 người.
2. Tổng hợp tính toán và đánh giá tải lượng chất thải vào môi trường biển
2.1. Tổng hợp tính toán
2.1.1. Tải lượng chất thải vùng ven biển
Bảng 2. 1: Tải lượng chất thải vùng ven biển

Stt

Tải lượng (kg/ngày)

Nguồn thải

BOD5
686,52

TSS
1241,42

N Tổng
881,82

P Tổng
69,3

1

KCN/TTCN

COD
1764,68

2

Sinh hoạt

70.226,3


56.298,8

102.004,7

23.343,4

2.020,5

3

Chăn nuôi

1.144,56

641,96

3.228,93

158,36

44,52

4

Nuôi trồng thủy sản

711,68

202,98


130,31

117,76

5

Cảng biển

799,342

311,938

565,388

247,796

18,519

Tổng

74.646,56

58.142,20

107.040,44

24.761,69

2.270,60


9


- Tải lượng từ hoạt động trồng trọt
STT
1
2
3
4
5

Đơn vị hành chính
Xã Lý Nhơn
Xã An Thới Đông
Xã Bình Khánh
Xã Long Hòa
Thị trấn Cần Thạnh

Tổng N
(kg/ngày)
9,71
18,80
23,77
4,74
6,68

Tổng P
(kg/ngày)
6,84

11,07
16,21
3,26
4,62

2.1.2. Tải lượng chất thải từ sông Soài Rạp ra biển
Bảng 2. 2: Tải lượng chất ô nhiễm từ cửa sông đổ ra biển (tấn/năm)
Thông số
TSS
COD
BOD5
N Tổng
P Tổng
Fe
As
Cu
Zn
Dầu mỡ

5/2015
(7 ngày)
57.971,7
23.827,7
12.655,5
6.226,1
2.495,4
181,1
310,4
1.353,9


Mùa khô
1.511.405,1
621.223,4
329.948,1
162.322,1
65.057,8
4.721,5
8.093,8
35.298,79

7/2015
(7 ngày)
168.640,6
30.672,1
13.975,7
9.639,6
1.131,5
511,5
91,9
1.581,8

Mùa mưa

Cả năm

4.396.700,6
799.664,2
364.365,9
251.317,1
29.499,5

13.336,2
2.395,8
41.238,89

5.908.105,7
1.420.887,6
694.314,0
413.639,2
94.557,3
18.057,7
10.489,5
76.537,7

2.2. Đánh giá sơ bộ
Qua kết quả tính toán tải lượng thải từ các nguồn ô nhiễm khu vực ven
biển, cửa sông Soài Rạp huyện Cần Giờ, nhận thấy đối với từng loại hình ô
nhiễm khác nhau như ô nhiễm chất rắn lơ lửng (TSS), ô nhiễm hữu cơ (BOD5,
COD) chiếm tỷ trọng lớn, TSS chiếm 40,92%, BOD5 chiếm 31,75%, COD
chiếm 20,45%. Trong đó, tập trung chủ yếu ở các hoạt động như: Công nghiệp,
cảng biển, khu dân cư – đô thị… phát sinh từ khu vực TP. Hồ Chí Minh. Một số
chất thải sẽ có tác động đến môi trường ven biển như sau:

10


Hình 2. 1: Tỷ trọng tải chất thải phát sinh vùng ven biển

- Đối với tải lượng chất thải TSS: Sẽ tác động đến tài nguyên thủy sinh,
đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan, làm tăng độ đục nguồn nước và gây bồi
lắng sông suối, kênh rạch.

- Đối với các chất hữu cơ như BOD5, COD: Khi hàm lượng chất hữu cơ
cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh sử dụng
lượng oxy này để phân hủy các chất hữu cơ. Lượng oxy hòa tan giảm dưới mức
50% bão hòa sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh. Ngoài ra,
nồng độ oxy hòa tan thấp còn ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của sông.
- Đối với các chất dinh dưỡng như , T-N, T-P, Amoni: Khi nồng độ các
chất dinh dưỡng quá cao sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa. Hiện tượng này sẽ
làm giảm sút chất lượng nước của nguồn tiếp nhận do gia tăng độ đục, tăng hàm
lượng hữu cơ và có thể độc tố do tảo tiết ra gây cản trở đời sống thủy sinh và
ảnh hưởng tới nước cấp sinh hoạt.
- Đối với hàm lượng chất kim loại nặng: Hàm lượng kim loại cao trong
nước thải sẽ gây hiện tượng kết tủa, gây ngộ độc cho người sử dụng. Về lâu dài
gây tác động xấu đến hệ tiêu hóa, các bệnh về đường ruột.
- Đối với dầu mỡ: Dầu từ nhiên liệu và dầu mỡ từ tẩy rửa kim loại, khi xả
vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước sông tạo thành màng dầu gây cạn kiệt
ôxy của nước, cặn chứa dầu khi lắng xuống sông sẽ tích tụ trong bùn đáy. Ô
nhiễm dầu dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch của các nguồn nước do giết chết
các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch sẽ tác
động tiêu cực đến đời sống thuỷ sinh.
3. Đánh giá tác động của tải lượng chất thải đến môi trường
3.1. Xác định nguồn gây ô nhiễm
a. Hoạt động dân cư – đô thị
11


Các nguồn thải từ hoạt động dân cư – đô thị như: Nguồn phát sinh nước
thải tại các khu dân cư – đô thị chủ yếu là nước thải sinh hoạt từ hoạt động sinh
hoạt của người dân và nước thải sản xuất của các nhà máy xen lẫn trong các khu
dân cư. Hiện nay, nguồn phát sinh tải lượng chất thải chủ yếu ở khu vực trung
tâm TP. HCM.

Ngoài ra, nguồn thải từ các hoạt động như: Chợ, trung tâm thương mại
phát thải ra nước thải, thức ăn thừa và chất thải rắn ra môi trường.
b. Hoạt động công nghiệp
Hoạt động của các khu công nghiệp sẽ phát sinh ra nhiều loại chất thải và
phát thải gây ô nhiễm môi trường như: nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại… làm ảnh hưởng dến
cuộc sống của người dân xung quanh và cán bộ công nhân lao động sản xuất
trong KCN, CCN. Tùy theo loại hình sản xuất của các cơ sở sản xuất, KCN,
CCN sẽ phát sinh ra nguồn thải khác nhau. Trong đó, nhóm ngành sản phẩm chế
biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn
trên địa bàn tỉnh. Đáng kể là ngành chế biến khoai mì, cao su và đường.
c. Hoạt động giao thông, cảng biển
Sự gia tăng của hệ thống giao thông vận tải, cảng biển trên địa bàn đang
phát triển nhanh chóng đã làm tăng nguy cơ ô nhiễm ở vùng cửa sông, ven biển
đặc biệt ô nhiễm dầu và sự cố tràn dầu. Ô nhiễm từ chất thải các tàu, thuyền đổ
trực tiếp xuống sông, cửa biển.
Trên hệ thống sông Soài Rạp, phần lớn cảng biển, cơ sở đóng tàu nằm
trên khu vực Quận 7, huyện Nhà Bè đang là nguồn phát thải tải lượng ô nhiễm
môi trường lớn đối với cửa sông Soài Rạp và vùng ven biển huyện Cần Giờ.
d. Hoạt động nông – lâm – ngư nghiệp
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp phát thải
chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường như:
- Lượng phân bón, thuốc BVTV còn dư trong đất;
- Việc phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản với tốc độ khá nhanh thải ra
một lượng không nhỏ thức ăn dư thừa cũng là tác nhân không nhỏ gây ô nhiễm
nguồn nước, phát sinh dịch bệnh tràn lan.
- Phân và thức ăn thừa từ hoạt động chăn nuôi trâu, bò, gia cầm…
3.2. Đánh giá các tác động của tải lượng chất thải đến môi trường
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn khu vực nghiên cứu, tải lượng chất thải phát thải ra môi trường ngày càng

tăng. Một số nguồn thải có tải lượng chất thải co như: Chăn nuôi; nước thải sinh
12


hoạt khu dân cư – đô thị, khu du lịch. Ngoài ra, quá trình đô thị hóa cũng góp
phần làm gia tăng diện tích bề mặt không thấm, dẫn đến làm gia tăng lượng
nước mưa chảy tràn trên bề mặt, từ đó các chất ô nhiễm theo nước mưa chảy
tràn đổ vào các thủy vực, cửa sông, ven biển cũng gia tăng.
Từ kết quả tính toán tải lượng chất thải vùng ven biển và tải lượng từ sông
đổ ra biển (mục 2.1), xác định tải lượng các chất thải như sau:
 Tải lượng chất thải vùng ven biển
- Tải lượng COD: Tải lượng COD từ sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất là
97,94%. Sau đó là tải lượng COD từ cảng biển là 1,25%; Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp là 0,4%; chăn nuôi là 0,26% và nuôi trồng thủy sản là 0,16%.

Hình 3. 1: Tải lượng chất thải COD (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng BOD5: Tải lượng BOD5 từ nước thải sinh hoạt khu dân cư –
đô thị là 99,33%; Khu công nghiệp, cụm công nghiệp là 0,1%; cảng biển, cơ sở
đóng tàu là 0,45% và nuôi trồng thủy sản là 0,03%.

13


Hình 3. 2: Tải lượng chất thải BOD5 (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng TSS: Tải lượng chất thải TSS phát sinh từ nước thải sinh hoạt
khu dân cư – đô thị chiếm tỷ trọng lớn nhất là 99,09%; tải lượng từ khu công
nghiệp, cụm công nghiệp là 0,14%; tải lượng từ cảng biển, cơ sở đóng tàu
0,41% và chăn nuôi 0,36%.


Hình 3. 3: Tải lượng chất thải TSS (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng N- TỔNG: Tải lượng N- tổng từ nước thải sinh hoạt khu dân
cư, đô thị chiếm tỷ trọng lớn nhất 98,43%; Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
là 0,68%; cảng biển, cơ sở đóng tàu là 0,67%; khu nuôi trồng thủy sản là 0,1%;
chăn nuôi là 0,12%.

14


Hình 3. 4: Tải lượng chất thải N- Tổng (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng P-tổng: Tải lượng P-tổng từ nước thải sinh hoạt khu dân cư –
đô thị chiếm tỷ trọng lớn là 98,32%; hoạt động chăn nuôi chiếm tỷ trọng là
0,22%; hoạt động khu công nghiệp, cụm công nghiệp là 0,35%; tải lượng từ
nuôi trồng thủy sản là 0,59 và cảng biển, cơ sở đóng tàu 0,52%.

Hình 3. 5: Tải lượng chất thải P- tổng (tấn/năm) từ các nguồn

Ngoài ra, tải lượng chất thải như TSS, BOD5, COD, các kim loại nặng, …
từ sông đổ ra biển cũng là gây ra những tác động lớn đến môi trường tự nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội.

15


Hình 3. 6: Tải lượng chất thải từ sông Soài Rạp đổ ra biển

3.2.1. Về mặt tự nhiên

- Tải lượng chất thải sẽ tác động trực tiếp đến các sinh vật trong môi trường
nước. Nhiều loài thuỷ sinh do hấp thụ các chất độc trong nước, thời gian lâu ngày gây
biến đổi trong cơ thể nhiều loài thuỷ sinh, một số trường hợp gây đột biến gen, tạo
nhiều loài mới, một số trường hợp làm cho nhiều loài thuỷ sinh chết. Các loại động
thực vật thủy sinh dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung
cấp năng lượng.
- Tác động của tải lượng chất thải phát sinh vào môi trường đất sẽ làm cho
nhiều cây cối còi cọc, khả năng chống chịu kém, không phát triển được hoặc có thể bị
thối gốc mà chết. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn
của động, thực vật, làm giảm sự đa dạng về loài động, thực vật.
- Ngoài ra, tải lượng chất thải còn gây ra suy thoái đa dạng sinh học gây mất
cân bằng sinh thái, dẫn tới tình trạng đất suy thoái, cạn kiệt, khó có thể phục hồi, năng
suất cây trồng giảm và chi phí sản xuất tăng, làm gia tăng cường độ thiên tai như lũ
lụt, dịch rầy, muỗi,…. gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống xã hội.

3.2.2. Về mặt kinh tế - xã hội
Hiện nay, các hoạt động kinh tế xã hội ngày càng phát triển nhưng công tác bảo
vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, cùng với sự gia tăng dân số, phát triển
kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thì sức ép đến môi trường càng gia tăng.
Do đó tải lượng chất thải phát sinh ra môi trường ngày càng nhiều, điều này sẽ gây ra
một số tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội:

16


- Tải lượng chất thải phát sinh trong môi trường đất, nước sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
làm giảm năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm kém.
- Tải lượng phát thải ra môi trường còn tác động đến hoạt động du lịch.
- Tải lượng chất thải phát sinh trong đất, nước mặt, nước dưới đất với hàm

lượng cao dễ gây phát sinh các dịch bệnh như:
+ Các bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, tả, lị, thương hàn;
+ Các bệnh vi sinh trùng: bại liệt, viêm gan siêu vi A, B;
+ Các bệnh do ký sinh trùng: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não;
+ Các bệnh ngoài da: ghẻ lở, hắc lào, mắt hột.

4. Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tải lượng chất thải đến môi
trường
4.1. Giải pháp công trình
- Đầu tư nâng cấp, xây mới lại cảng Cần Giờ đảm bảo tàu thuyền ngư dân
ra vào cảng và khu tránh trú bão.
- Triển khai xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cần Giờ tại
khu vực Đồng Đình xã Long Hoà.
- Dần dần chuyển đồi cơ cấu kinh tế của huyện là cảng biển –công nghiệp
dịch vụ cảng và đánh bắt chế biến thuỷ sản, bảo vệ khu rừng thiên nhiên và nông
lâm nghiệp- du lịch sinh thái.
- Thực hiện di dời các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ra ngoài khỏi
trung tâm thành phố HCM.
- Thực hiện di dời cảng biển Theo Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển số
V (khu vực TP.Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu) giai đoạn đến
2020 và định hướng đến năm 2030, của Bộ Giao thông vận tải.
- Xây dựng quy chế vùng nuôi tập trung theo hướng áp dụng qui trình
nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (GAqP, VietGaqP…) để giảm các loại thuốc và
hóa chất dùng trong quá trình sản xuất; tăng cường công tác kiểm dịch con
giống trước khi đưa vào ao nuôi; kiểm định các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở
các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc
vùng nuôi.
4.2. Giải pháp phi công trình
a. Đối với cơ quan nhà nước
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực cộng đồng về bảo vệ

môi trường qua phương tiện thông tin đại chúng (loa, đài phát thanh, đài truyền
hình,…), tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, hội thảo về bảo vệ
17


môi trường; các hoạt động phát thải ô nhiễm môi trường cho cán bộ công chức
và các cơ sở kinh doanh, sản xuất trên địa bàn. Ngoài ra, tổ chức in ấn và phát
hành các tài liệu liên quan về các hoạt động phát thải ô nhiễm môi trường và bảo
vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp; cảng biển; nuôi trồng thủy sản... về
quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải phát sinh và biện pháp xử lý chất thải;
nước thải.
- Thường xuyên cử cán bộ liên quan đi học, tham gia các hội thảo liên
quan về các biện pháp bảo vệ môi trường
b. Đối với các cơ sở sản xuất phát sinh tải lượng ô nhiễm
- Thực hiện đúng lĩnh vực kinh doanh, sản xuất theo đăng ký ban đầu;
- Đảm bảo nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện thu gom, xử lý chất thải; nước thải đúng với các tiêu chuẩn về
an toàn môi trường trước khi thải các chất đó ra ngoài môi trường;
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực cho công nhân, nhân
viên... về bảo vệ môi trường.
5. Tài liệu tham khảo
1.
Báo cáo “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014” - Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM.
2.
Báo cáo “Tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014” - Sở Tài nguyên và Môi trường TP.
HCM.

3.
Báo cáo “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
5 năm giai đoạn 2011-2015, Thành phố HCM”- Sở Tài nguyên và Môi
trường TP. HCM.
4.
Báo cáo “Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2013 và triển khai kế
hoạch năm 2014” - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. HCM.
5.
Báo cáo “kết quả thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6
tháng cuối năm 2014” - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. HCM.
6.
Báo cáo “Tổng kết công tác năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ
năm 2014” - Sở Giao thông vận tải TP.HCM.

18


7.
Quyết định phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông
vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020” Sở Giao thông vận tải TP.HCM.
8.
Báo cáo “sơ kết 4 năm (2011-2014) thực hiện chương trình phát triển
du lịch sinh thái Cần Giờ giai đoạn 2011-2015” - UBND huyện Cần Giờ.
9.

Niên Giám thống kê năm 2013, 2014 - UBND huyện Cần Giờ.

10. “Chương trình phát triển du lịch huyên Cần Giờ giai đoạn 20112015”- UBND huyện Cần Giờ.
11. Báo cáo “Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ TP.

HCM” - UBND huyện Cần Giờ.
12. Báo cáo “Sở kết tình hình thực hiện chương trình chuyển dịch vơ cấu
kinh tế nông nghiệp giai đoạn 201-2014” - UBND huyện Cần Giờ.

19



×