Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG Ô NHIỄM TẢI LƯỢNG KHU VỰC BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.12 KB, 25 trang )

NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG
CHẤT THẢI ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

năm 2015


NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG CHẤT
THẢI ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

năm 2015


MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG ĐẾN MÔI
TRƯỜNG .............................................................................................................. 2
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ............................................................... 2
1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................... 8
2. Tổng hợp tính toán và đánh giá tải lượng chất thải vào môi trường biển....... 13
2.1. Tổng hợp tính toán ....................................................................................... 13
2.2. Đánh giá sơ bộ .............................................................................................. 14
3. Đánh giá tác động của tải lượng chất thải đến môi trường ............................. 15
3.1. Xác định nguồn gây ô nhiễm ....................................................................... 15
3.2. Đánh giá các tác động của tải lượng chất thải đến môi trường.................... 16
4. Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tải lượng chất thải đến môi trường
............................................................................................................................. 20
5. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 22



1


ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TẢI LƯỢNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến
31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng
8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân số
là khoảng 533 người/km2.
Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hành
chính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:
TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện Tân
Thành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km
với Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km và
trên 100.000 km2 thềm lục địa.
- Thành phố Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặt
giáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giáp
Vịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Long
Điền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.
Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm
7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01
xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân số
khoảng 2.099 người/km2.
- Huyện Đất Đỏ:

Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đó
được chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP
ngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :
+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.
+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.
+ Phía Nam giáp biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.

2


Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%
diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với
dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222
người/km2.
Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnh
quan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch và
các ngành kinh tế biển khác.
(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)

- Huyện Tân Thành:
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khu
vực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực
động lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.
- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;
+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.

Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thành
với các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,
trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đất
toàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân số
thành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403
người/km2.
(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giám
thống kê 2014)

- Huyện Long Điền:
Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp
Thành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp
huyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dân
số năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716
người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã
An Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng
3


Với chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,
trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ
mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải là
một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...
Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàng
năm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đến
viếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...



- Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),
phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phía
Bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,
có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,
Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,
Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).
Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâm
nghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diện
tích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, phát
triển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.


1.1.2. Khí tượng - khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thay
đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)
chỉ là 5,3oC.
Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Số
liệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có số
giờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160
giờ).
Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) và
phân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đến

Tháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các
tháng còn lại trong năm.
4


Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm cao
nhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).
Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướng
xuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.
(Niên giám thống kê 2014)

1.1.3. Địa hình
Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:
(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổi
từ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới
phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi
Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh
491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn
245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi
đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.
(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồi
đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Trái
ngược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.
Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.
(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng
sau:
- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sông

và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ở
đây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử
dụng.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp
nhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những
vật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.
1.1.4. Chế độ thủy văn
Do tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều
không đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thống
sông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.
5


- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - Đông
Nam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào và
chảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là
133cm/s và triều cường là 98cm/s.
+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình của
độ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủy
triều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23h
đêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.
- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảy
qua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinh
dài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểm
thuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềm
chân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trận
mưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.

- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sông
Ray có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối và
nhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa
mưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai trò
quan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong
các sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
mưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ
mưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng
dòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.
Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,
thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng
thu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu
vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.

6


1.1.5. Chế độ hải văn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn
100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. Biển
Đông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biển
Đông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với hai

đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,
và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.
Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu
kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thể
xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ
ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trung
bình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nước
chân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tác
động của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, có
thể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sản
và duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều và
các trường gió mùa:
- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến Nghing
Phong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờ
ra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trong
mùa này bị hạ thấp.
- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướng
Đông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bên
phải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạo
nên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.
Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc

(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.
Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.
7


- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớn
nhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rất
thấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắc
sóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ
6% số trường hợp quan trắc được.
- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sóng
hướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lại
tần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng Tây
Nam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Nam
cũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.
1.2. Kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Năm 2014, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã được tích cực triển khai thực hiện. Các ngành và
lĩnh vực kinh tế tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2014 so với năm 2013 đạt 6,12% (NQ 6%).
a. Công nghiệp:
Trong năm 2014 sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng tăng dần, tháng sau cao hơn tháng trước, các doanh nghiệp
cũng chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2014 đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .
Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Công
nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế
biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo

và gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trong
phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %.
Bảng 1. 1: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Stt

Loại hình công
nghiệp

Công nghiệp khai
khoáng
Công nghiệp chế
2
biến
Công nghiệp sản
3
xuất và phân phối
1

Đ.vị

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012


Năm
2013

Năm
2014

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

Tỷđ

212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,2

0,16

Tỷđ

103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,2

0,17

Tỷđ

23.868,8

23.539,6


8

23.244,7

25.137,2

24.949,0

0,01


điện, khí đốt..
Công nghiệp cấp
4 nước; xử lý nước
thải; rác thải
Tổng số

Tỷđ

1.232,2

1.684,4

1.814,8

2.094,6

2.259,4

0,17


Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,80

0,15

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: Xi măng
tăng 27,58%, nhựa PVC tăng 12,5%, bột mì tăng 10,1%, khí đốt tăng 7,02%, hải
sản chế biến tăng 6,34%, thép tăng 5,51%, phân đạm tăng 5,43%, khí hóa lỏng
tăng 5,18%, điện tăng 3,92%, gạch men tăng 2,62%. Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Bulong giảm 27,83%, giày các loại
giảm 26,58%,...
b. Thương mại – dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,56% so với cùng kỳ. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường được chú trọng, đã góp phần bình ổn thị trường, giá cả
hàng hóa các loại khá ổn định, chỉ có một số mặt hàng tươi sống và giá một số
hoạt động phục vụ di lịch có tăng nhẹ nhưng biến động không quá lớn chỉ số giá
tiêu dùng tăng 0,84% so với tháng 12/2013.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 6,25% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ
lữ hành tăng 10,82% so với cùng kỳ; dịch vụ cảng tăng 6,94 so với cùng kỳ. Các
cơ sở dịch vụ của tỉnh đã đón và phục vụ khoảng 8,5 triệu lượt khách, tăng
23,19% so với cùng kỳ năm 2013.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí: Ước khoảng 1.601 triệu USD, tăng
15,62% so với cùng kỳ. Nhiều sản phẩm xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm
2013 như: Quần áo may sẵn tăng 149%, vải giả da tăng 92,25%, gạch men ống
các loại tăng 50,2%, túi xách tăng 36,55%, da thuộc tăng 29,89%, hạt điều tăng
29,32%, dầu điều tăng 17,03%, hải sản tăng 12,61%.... Một số sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Sản phẩm cơ khí giảm 55,3%, cao su
giảm 40,12%, giày da giảm 18,52%...

c. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: Trong năm 2014, giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo
giá hiện hành đạt 10.676 tỷ đồng, tăng 1.057 tỷ đồng so với năm 2013(tăng
11,2%), trong dó:
+ Trồng trọt: 6.110,7 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ năm 2013;
+ Chăn nuôi: 4.230 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ năm 2013;
+ Dịch vụ và các hoạt động khác: 334,9 tỷ đồng, tăng 38,8% so với cùng
kỳ năm 2013.
9


Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: triệu đồng

Hoạt động sản
xuất nông nghiệp

Stt

2010

2011

2012

2013

2014


1

Chăn nuôi

3.823.230 5.583.536 5.777.378 5.541.448

6.110.722

2

Trồng trọt

2.307.692 3.395.630 3.628.965 3.871.183

4.230.484

3

Dịch vụ và các hoạt
động khai thác khác
Tổng

133.026

189.079

276.599

242.998


334.862

6.263.948 9.168.245 9.682.951 9.601.629 10.676.068
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Giá trị sản xuất nông nghiệp: Tăng 4,39% so với cùng kỳ, trong đó: trồng
trọt tăng 3,62%, chăn nuôi tăng 5,43%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhìn chung ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn trên cả cây trồng và vật nuôi.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt 106.190 triệu đồng, giảm 3,05% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó ngành
khai thác gỗ và lâm sản chiếm chủ yếu giá trị sản xuất toàn tỉnh (chiếm 72%).
Bảng 1. 3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: triệu đồng

Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu

2

2010

2011

2012


2013

2014

530

660

510

500

490

Huyện Tân Thành

5.370

6.610

5.650

5.070

4.790

3

Huyện Đất Đỏ


7.310

9.000

9.690

11.680

11.320

4

Huyện Long Điền

760

930

1.020

1.010

1.020

5

Huyện Xuyên Mộc

52.670 65.070


75.170

77.430

74.650

6

Vùng ven biển

66.640 82.270

92.040

95.690

92.270

7

Toàn tỉnh

77.620 95.790 109.380 109.530 106.190
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Trong năm 2014, trên địa bàn đã thực hiện khoán bảo vệ 1.520ha rừng và
khoanh nuôi tái sinh 350ha rừng. Đã thực hiện các bước chuẩn bị phục vụ công
tác trồng rừng mùa mưa năm 2015.
- Giá trị sản xuất ngư nghiệp: Đạt 19.513 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm

2013 (năm 2013 17.513 tỷ đồng). Trong đó, giá trị sản xuất ngành khai thác
chiếm 92,3% giá trị sản xuất toàn tỉnh.
10


Bảng 1. 4: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: tỷ đồng

Đơn vị hành chính

Stt
1

Thành phố Vũng Tàu

2

Huyện Tân Thành

3

Huyện Đất Đỏ

4

Huyện Long Điền

5


Huyện Xuyên Mộc

6

Vùng ven biển
Toàn tỉnh

7

2010

2011

2012

2013

2014

4.031,7

5.058,7

5.843,1

8.576,6

9.930,1

142,7


240,6

252,5

268,64

393,6

931,04

1.463,5

1.544,8

1.863,4

2.061,4

2.653,58

3.754,53

4.099,23

5.960,11

6.285,11

248,3


353,25

382,02

524,15

518,41

8.007,32 10.870,58 12.121,65 17.192,90 19.188,62
8.152,3

11.090,7

12.428

17.513,7

19.513

1.2.2. Đặc điểm xã hội
Vùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,38
km bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện
Long Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tích
toàn tỉnh.
2

Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).

Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung
bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
Bảng 1. 5: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2014

Đơn vị hành chính

TP. Vũng Tàu
Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền
Huyện Xuyên Mộc
Toàn vùng
So với toàn tỉnh
Toàn Tỉnh

Diện tích
(km2)
150,03
338,25
189,05
77,54
643,42
1.398,29
70,28%
1.989,46

Tổng

314.919
136.291
73.886
133.074
142.876
801.046
75,60%
1.059.537

Dân số
Phân theo thành
thị, nông thôn
Thành
Nông
thị
thôn
300.919
14.000
25.403 110.888
45.460
28.426
62.170
70.904
14.360 128.516
448.312 352.734
83,75%
67,28%
535.267 524.270

11


Phân theo giới
tính
Nam

Nữ

157.189 157.730
68.028 68.263
36.879 37.007
66.423 66.651
71.315 71.561
399.834 401.212
75,60% 75,60%
528.858 530.679

Mật độ
(Người
/ km2)
2.099
403
391
1.716
222
573
533


(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)


Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thành
phố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (Long
Điền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);
Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phố
Vũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (Đất
Đỏ).
Bảng 1. 6: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014
STT

Tên đô thị

Chức năng của đô thị

Dân số đô
thị
(người)

1

TP. Vũng Tàu

Thành phố cấp vùng trung
tâm du lịch, dịch vụ dầu
khí, CN, cảng biển

2

TP. Bà Rịa

3


Loại đô
thị

300.919

Loại 1

Trung tâm cấp tỉnh

71.434

Loại 2

Thị trấn Phú Mỹ

Đô thị cấp huyện

25.403

Loại 5

4

Thị Trấn Ngãi Giao

Đô thị cấp huyện

15.521


Loại 5

5

Thị trấn Long Điền

Đô thị cấp huyện

22.354

Loại 5

6

Thị trấn Long Hải

Đô thị cấp huyện

39.816

Loại 5

7

Thị trấn Phước Bửu

Đô thị cấp huyện

14.360


Loại 5

8

Thị trấn Đất Đỏ

Đô thị cấp huyện

21.295

Loại 5

9

Thị trấn Phước Hải

Đô thị cấp huyện

24.165

Loại 5

Toàn Tỉnh

535.267
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014)

Trên địa bàn tỉnh, vùng có tốc độ đô thị hóa cao tập trung tại khu vực
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, dọc theo quốc lộ 51 và nối dài đường
44A. Đây là vùng đô thị lớn, tập trung đông dân cư và là nơi tập trung nhiều dự

án phát triển khu công nghiệp nặng, qui mô lớn của VKTTĐPN, có các điều
kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và công nghiệp.
Các đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đảm nhiệm được vai trò là hạt
nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng địa lý – kinh tế trong tỉnh,
có thể chia làm 2 vùng phát lớn như sau:
- Khu vực phía tây:
+ Thành phố Vũng Tàu là đô thị lớn của Tỉnh thu hút dân cư cơ học rất
cao, phát triển mạng các dự án đường đô thị, phát triển nhà ở, khách sạn du lịch,
các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị và các dịch vụ khai thác dầu khí.
12


+ Thành phố Bà Rịa là nơi được đầu tư xây dựng đô thị để đảm bảo nhận
chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, sức hút đô thị của Bà
Rịa còn hạn chế, do vậy tốc độ phát triển dân số chậm so với các điều kiện hạ
tầng đô thị đã có hiện nay trên địa bàn thành phố.
+ Thị trấn Phú Mỹ là đô thị trung tâm huyện Tân Thành, được dự kiến
phát triển qui mô lớn, trở thành đô thị mới Phú Mỹ để phục vụ cho khu vực công
nghiệp Phú Mỹ - Mỹ Xuân – Thị Vải – Cái Mép đang phát triển quy mô lớn.
+ Ngoài ra, dọc theo trục Quốc lộ 51 là vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp cảng, dịch vụ dầu khí và các công nghiệp sau dầu khí, dịch vụ cảng… và
đông thời cũng là trung tâm thương mại – du lịch và hải sản…
- Khu vực phía đông tỉnh và duyên hải: Là vùng các huyện trọng điểm về
kinh tế nông lâm nghiệp và hải sản. Xu hướng các đô thị hành chính là các trung
điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp của huyện.
Như vậy, với tỉ trọng dân cư đô thị cao, các đô thị trong tỉnh hiện đang
phát triển tương đồng với các chức năng mà đô thị đảm nhận nhưng sự phân bố
mạng lưới đô thị cũng tỉ trọng dân cư đô thị, các vùng đô thị hóa đang tập trung
chủ yếu về phía tây – tây nam tỉnh. Do vậy, cần phải hình thành thêm các đô thị
mới về phía đông tỉnh để khai thác phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng

huyện nông nghiệp, các khu vực dân cư nông thôn.
2. Tổng hợp tính toán và đánh giá tải lượng chất thải vào môi trường biển
2.1. Tổng hợp tính toán
2.1.1. Tải lượng chất thải vùng ven biển
Bảng 2. 1: Tải lượng chất thải vùng ven biển
Stt

Tải lượng (kg/ngày)

Nguồn thải
COD
3.218,64

BOD5
2.463,94

TSS
567,16

N Tổng
322,01

P Tổng
33,43

1

KCN/TTCN

2


Sinh hoạt

6.287,3

5.040,4

9.132,3

2.089,9

180,9

3

Chăn nuôi

81.517,8

53.807,5

204.542,3

30.257,5

3.516,9

4

Nuôi trồng thủy sản


898,49

256,18

164,49

148,63

5

Cảng biển

437,608

180,061

510,183

225,966

11,206

214.751,943

33.059,866

3.891,066

Tổng


92.359,838 61.748,081

- Tải lượng từ hoạt động trồng trọt
Bảng 2. 2: Tổng lượng N và P rửa trôi khu vực nghiên cứu
TT

Đơn vị hành
chính

Hệ số
rửa trôi (k)

13

Tổng lượng N và P rửa trôi
(kg/ngày)
Tổng N
Tổng P


1
2
3
4

Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Xuyên Mộc
Huyện Long Điền

Tổng

0,25
0,25
0,25
0,25

641,31
711,61
1.933,22
174,30
3.460,44

426,07
464,43
1.300,12
112,58
2.303,19

2.1.2. Tải lượng chất thải từ sông ra biển
- Cửa sông Dinh (xã Long Sơn, TP. Vũng Tàu)
Bảng 2. 3: Tải lượng chất ô nhiễm từ cửa sông đổ ra biển (tấn/năm)
Chất
TSS
COD
BOD5
N Tổng
P Tổng
Fe
As

Cu
Zn
Tổng dầu mỡ

Cửa sông
Thị Vải
2.749.985,4
1.208.786,8
521.722,4
205.822,0
85.609,0
9.179,1
17,6
KPH
4.031,7
29.537,9

Cửa sông
Ray
24.551,34
14.065,44
6.679,30
1.975,27
359,09
53,59
0,43
0,22
27,76
353,00


Cửa sông
Dinh
714.230,73
433.614,60
213.853,92
59.278,84
11.290,61
1.537,24
KPH
KPH
1.083,26
11.749,07

2.2. Đánh giá sơ bộ
Qua kết quả tính toán tải lượng thải từ các nguồn ô nhiễm khu vực ven
biển, cửa sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhận thấy đối với từng loại hình ô
nhiễm khác nhau như ô nhiễm chất rắn lơ lửng (TSS), ô nhiễm hữu cơ (BOD5,
COD) hay ô nhiễm chất dinh dưỡng (T.N, T.P) thì tỷ trọng đóng góp từ các
nguồn có thay đổi. Tuy nhiên, đóng góp tỷ trọng lớn vào tổng tải lượng các chất
ô nhiễm là các nguồn từ nước thải sinh hoạt, chăn nuôi, công nghiệp… Trong
đó, nổi bật là nguồn thải do nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư mang theo
các chất ô nhiễm đổ vào sông như: Sông Dinh, Ray và Thị Vải.
- Đối với tải lượng chất thải TSS: Sẽ tác động đến tài nguyên thủy sinh,
đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan, làm tăng độ đục nguồn nước và gây bồi
lắng sông suối, kênh rạch.
- Đối với các chất hữu cơ như BOD5, COD: Khi hàm lượng chất hữu cơ
cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh sử dụng
lượng oxy này để phân hủy các chất hữu cơ. Lượng oxy hòa tan giảm dưới mức
50% bão hòa sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh. Ngoài ra,
nồng độ oxy hòa tan thấp còn ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của sông.


14


- Đối với các chất dinh dưỡng như , T-N, T-P, Amoni: Khi nồng độ các
chất dinh dưỡng quá cao sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa. Hiện tượng này sẽ
làm giảm sút chất lượng nước của nguồn tiếp nhận do gia tăng độ đục, tăng hàm
lượng hữu cơ và có thể độc tố do tảo tiết ra gây cản trở đời sống thủy sinh và
ảnh hưởng tới nước cấp sinh hoạt.
- Đối với hàm lượng chất kim loại nặng: Hàm lượng kim loại cao trong
nước thải sẽ gây hiện tượng kết tủa, gây ngộ độc cho người sử dụng. Về lâu dài
gây tác động xấu đến hệ tiêu hóa, các bệnh về đường ruột.
- Đối với dầu mỡ: Dầu từ nhiên liệu và dầu mỡ từ tẩy rửa kim loại, khi xả
vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước sông tạo thành màng dầu gây cạn kiệt
ôxy của nước, cặn chứa dầu khi lắng xuống sông sẽ tích tụ trong bùn đáy. Ô
nhiễm dầu dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch của các nguồn nước do giết chết
các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch sẽ tác
động tiêu cực đến đời sống thuỷ sinh.
3. Đánh giá tác động của tải lượng chất thải đến môi trường
3.1. Xác định nguồn gây ô nhiễm
a. Hoạt động dân cư – đô thị
Theo điều tra về biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình, dân số tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn hiện nay
đang gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nhà ở, môi
trường... ở các đô thị lớn. Các nguồn thải từ hoạt động dân cư – đô thị như:
Nguồn phát sinh nước thải tại các khu dân cư – đô thị chủ yếu là nước thải sinh
hoạt từ hoạt động sinh hoạt của người dân và nước thải sản xuất của các nhà
máy xen lẫn trong các khu dân cư.
Ngoài ra, nguồn thải từ các hoạt động như: Chợ, trung tâm thương mại
phát thải ra nước thải, thức ăn thừa và chất thải rắn ra môi trường.

b. Hoạt động công nghiệp
Quá trình công nghiệp hóa luôn đi kèm quá trình đô thị hóa. Ngành công
nghiệp tăng cao, quy mô tăng trưởng mạnh và số lượng các ngành nghề được
đầu tư lớn cũng đồng nghĩa với việc ảnh hưởng đến môi trường cũng lớn theo.
Hoạt động của các khu công nghiệp sẽ phát sinh ra nhiều loại chất thải và
phát thải gây ô nhiễm môi trường như: nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại… làm ảnh hưởng dến
cuộc sống của người dân xung quanh và cán bộ công nhân lao động sản xuất
trong KCN, CCN.
Tùy theo loại hình sản xuất của các cơ sở sản xuất, KCN, CCN sẽ phát
sinh ra nguồn thải khác nhau. Trong đó, nhóm ngành sản phẩm chế biến nông,
15


lâm, thủy sản và đồ uống có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn trên địa bàn
tỉnh. Đáng kể là ngành chế biến khoai mì, cao su và đường.
c. Hoạt động giao thông, cảng biển
Sự gia tăng của hệ thống giao thông vận tải, cảng biển trên địa bàn đang
phát triển nhanh chóng đã làm tăng nguy cơ ô nhiễm ở vùng cửa sông, ven biển
đặc biệt ô nhiễm dầu và sự cố tràn dầu. Ô nhiễm từ chất thải các tàu, thuyền đổ
trực tiếp xuống sông, cửa biển.
d. Hoạt động nông – lâm – ngư nghiệp
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp phát thải
chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường như:
- Lượng phân bón, thuốc BVTV còn dư trong đất;
- Việc phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản với tốc độ khá nhanh thải ra
một lượng không nhỏ thức ăn dư thừa cũng là tác nhân không nhỏ gây ô nhiễm
nguồn nước, phát sinh dịch bệnh tràn lan.
- Phân và thức ăn thừa từ hoạt động chăn nuôi trâu, bò, gia cầm…
3.2. Đánh giá các tác động của tải lượng chất thải đến môi trường

Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn khu vực nghiên cứu, tải lượng chất thải phát thải ra môi trường ngày càng
tăng. Một số nguồn thải có tải lượng chất thải co như: Chăn nuôi; nước thải sinh
hoạt khu dân cư – đô thị, khu du lịch. Tuy nhiên, theo quy hoạch đến năm 2020,
khi mức độ đô thị hóa và dân số gia tăng, hạ tầng được đầu tư phát triển; quá
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tỷ lệ đóng góp của nguồn thải từ công
nghiệp, khu dân cư – đô thị, du lịch – dịch vụ sẽ gia tăng đáng kể.
Ngoài ra, quá trình đô thị hóa cũng góp phần làm gia tăng diện tích bề mặt
không thấm, dẫn đến làm gia tăng lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt, từ đó
các chất ô nhiễm theo nước mưa chảy tràn đổ vào các thủy vực, cửa sông, ven
biển cũng gia tăng.
Từ kết quả tính toán tải lượng chất thải vùng ven biển và tải lượng từ sông
đổ ra biển (mục 2.1), xác định tải lượng các chất thải như sau:
 Tải lượng chất thải vùng ven biển
- Tải lượng COD: Tải lượng COD từ chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn nhất
là 54,78%. Sau đó là tải lượng COD từ nước thải sinh hoạt từ khu dân cư – đô
thị là 29,5%; Khu công nghiệp, cụm công nghiệp là 13,9%; cảng biển, cơ sở
đóng tàu là 1,64% và nuôi trồng thủy sản là 0,18%.

16


Hình 3. 1: Tải lượng chất thải COD (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng BOD5: Tải lượng BOD5 từ nước thải sinh hoạt khu dân cư –
đô thị và chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn nhất lần lượt là 46,54% và 40,74%; Khu
công nghiệp, cụm công nghiệp là 8,73%; cảng biển, cơ sở đóng tàu là 3,29% và
nuôi trồng thủy sản là 0,7%.

Hình 3. 2: Tải lượng chất thải BOD5 (tấn/năm) từ các nguồn


- Tải lượng TSS: Tải lượng chất thải TSS phát sinh từ chăn nuôi
(68,22%) và sinh hoạt (26,36%) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tải lượng TSS
khu vực nghiên cứu; tải lượng từ khu công nghiệp, cụm công nghiệp (4,47%);
tải lượng từ cảng biển, cơ sở đóng tàu 0,95%.

17


Hình 3. 3: Tải lượng chất thải TSS (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng N- TỔNG: Tải lượng N- tổng từ nước thải chăn nuôi chiếm
tỷ trọng lớn nhất 65,74%; tải lượng N- tổng từ nước thải sinh hoạt khu dân cư –
đô thị chiếm 24,8%; Khu công nghiệp, cụm công nghiệp là 7,62%; cảng biển, cơ
sở đóng tàu là 1,47%; khu nuôi trồng thủy sản là 0,37%.

Hình 3. 4: Tải lượng chất thải N- Tổng (tấn/năm) từ các nguồn

- Tải lượng P-tổng: Tải lượng P-tổng từ hoạt động chăn nuôi chiếm tỷ
trọng lớn nhất là 59,69%; đứng thứ hai là tải lượng P-tổng từ nguồn nước thải
sinh hoạt 29,81%. Tiếp đến hoạt động khu công nghiệp, cụm công nghiệp
18


(6,52%); tải lượng P-tổng từ nuôi trồng thủy sản (2,6%) và cảng biển, cơ sở
đóng tàu 1,38%.

Hình 3. 5: Tải lượng chất thải P- tổng (tấn/năm) từ các nguồn

Ngoài ra, tải lượng chất thải như TSS, BOD5, COD, các kim loại nặng, …

từ sông đổ ra biển cũng là gây ra những tác động lớn đến môi trường tự nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.1. Về mặt tự nhiên
- Tải lượng chất thải sẽ tác động trực tiếp đến các sinh vật trong môi trường
nước. Nhiều loài thuỷ sinh do hấp thụ các chất độc trong nước, thời gian lâu ngày gây
biến đổi trong cơ thể nhiều loài thuỷ sinh, một số trường hợp gây đột biến gen, tạo
nhiều loài mới, một số trường hợp làm cho nhiều loài thuỷ sinh chết. Các loại động
thực vật thủy sinh dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung
cấp năng lượng.
- Tác động của tải lượng chất thải phát sinh vào môi trường đất sẽ làm cho
nhiều cây cối còi cọc, khả năng chống chịu kém, không phát triển được hoặc có thể bị
thối gốc mà chết. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn
của động, thực vật, làm giảm sự đa dạng về loài động, thực vật.
- Ngoài ra, tải lượng chất thải còn gây ra suy thoái đa dạng sinh học gây mất
cân bằng sinh thái, dẫn tới tình trạng đất suy thoái, cạn kiệt, khó có thể phục hồi, năng
suất cây trồng giảm và chi phí sản xuất tăng, làm gia tăng cường độ thiên tai như lũ
lụt, dịch rầy, muỗi,…. gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống xã hội.

3.2.2. Về mặt kinh tế - xã hội
Hiện nay, các hoạt động kinh tế xã hội ngày càng phát triển nhưng công tác bảo
vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, cùng với sự gia tăng dân số, phát triển
kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thì sức ép đến môi trường càng gia tăng.
Do đó tải lượng chất thải phát sinh ra môi trường ngày càng nhiều, điều này sẽ gây ra
một số tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội:

19


- Tải lượng chất thải phát sinh trong môi trường đất, nước sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,

làm giảm năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm kém.
- Tải lượng phát thải ra môi trường còn tác động đến hoạt động du lịch.
- Tải lượng chất thải phát sinh trong đất, nước mặt, nước dưới đất với hàm
lượng cao dễ gây phát sinh các dịch bệnh như:
+ Các bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, tả, lị, thương hàn;
+ Các bệnh vi sinh trùng: bại liệt, viêm gan siêu vi A, B;
+ Các bệnh do ký sinh trùng: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não;
+ Các bệnh ngoài da: ghẻ lở, hắc lào, mắt hột.
Khi xảy ra các dịch bệnh cho xã hội, xã hội sẽ phải chịu chi phí khám chữa
bệnh cho người dân…

4. Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tải lượng chất thải đến môi
trường
4.1. Giải pháp công trình
- Xây dựng nhà máy xử lý chất thải nguy hại (CTNH) trong các khu công
nghiệp;
- Đối với các cảng biển, cơ sở đóng tàu cần phải xây dựng bổ sung nhà
kho lưu trữ chất thải nguy hại, tránh để xảy ra tình trạng phân tán chất thải nguy
hại ra môi trường.
- Đối với vùng nông thôn cần xây dựng bể tự hoại để xử lý nước thải sinh
hoạt.
- Trạm y tế, trường học vùng nông thôn cần xây dựng lò đốt rác thải (nếu
không được đơn vị chức năng thu gom)
- Thực hiện di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm lớn ra xa các khu dân cư
(theo Quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020), đồng thời đầu tư xây
dựng hệ thống thiết bị lọc bụi và hấp thụ khí độc ở các doanh nghiệp trước khi
thải vào môi trường không khí; ứng dụng công nghệ tiên tiến đối với hệ thống
xử lý nước thải của doanh nghiệp, các khu, cụm công nghiệp trước khi xả vào hệ
thống sông ngòi.
- Khu Cái Mép: Cho tàu trọng tải 80.000- trên 100.000 DWT, tàu

container sức chở 4.000-8.000 TEU;
- Khu Phú Mỹ (Thị Vải): Cho tàu trọng tải 60.000-100.000 DWT, tàu
container sức chở 4.000-8000 TEU;
- Khu Phước An, Mỹ Xuân: Cho tàu trọng tải đến 60.000 DWT;
20


- Khu Gò Dầu: cho tàu trọng tải đến 30.000 DWT;
- Luồng tàu sông Dinh ( từ phao số 0 vào tới cảng Vietsov Petro): Duy trì
điều kiện khai thác ổn định cho tàu 10.0ô00 DWT.
- Xây dựng nâng cấp cảng cá cảng cá Lộc An (huyện Đất Đỏ); cảng cá
Cát Lở (TP. Vũng Tàu);
- Xây dựng quy chế vùng nuôi tập trung theo hướng áp dụng qui trình
nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (GAqP, VietGaqP…) để giảm các loại thuốc và
hóa chất dùng trong quá trình sản xuất; tăng cường công tác kiểm dịch con
giống trước khi đưa vào ao nuôi; kiểm định các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở
các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc
vùng nuôi.
- Xây dựng các công trình nhằm hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường
như: công trình xử lý nước thải, bùn thải từ ao nuôi tôm, cá;
4.2. Giải pháp phi công trình
a. Đối với cơ quan nhà nước
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực cộng đồng về bảo vệ
môi trường qua phương tiện thông tin đại chúng (loa, đài phát thanh, đài truyền
hình,…), tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, hội thảo về bảo vệ
môi trường; các hoạt động phát thải ô nhiễm môi trường cho cán bộ công chức
và các cơ sở kinh doanh, sản xuất trên địa bàn. Ngoài ra, tổ chức in ấn và phát
hành các tài liệu liên quan về các hoạt động phát thải ô nhiễm môi trường và bảo
vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các cơ sở sản

xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp; cảng biển; nuôi trồng thủy sản... về
quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải phát sinh và biện pháp xử lý chất thải;
nước thải.
- Thường xuyên cử cán bộ liên quan đi học, tham gia các hội thảo liên
quan về các biện pháp bảo vệ môi trường
b. Đối với các cơ sở sản xuất phát sinh tải lượng ô nhiễm
- Thực hiện đúng lĩnh vực kinh doanh, sản xuất theo đăng ký ban đầu;
- Đảm bảo nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện thu gom, xử lý chất thải; nước thải đúng với các tiêu chuẩn về
an toàn môi trường trước khi thải các chất đó ra ngoài môi trường;
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực cho công nhân, nhân
viên... về bảo vệ môi trường.
21


5. Tài liệu tham khảo
1.
Báo cáo “Hiện trạng môi trường 5 năm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2006-2010” - Sở Tài nguyên và Môi trường BR-VT.
2.
Báo cáo “Quy hoạch sử dụng đất tỉnh BR-VT đến năm 2020” - Sở Tài
nguyên và Môi trường BR-VT.
3.
Bản đồ “Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2020” - Sở Tài nguyên và Môi trường BR-VT.
4.
Bản đồ “Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2010” Sở Tài nguyên và Môi trường BR-VT.
5.
Báo cáo “Đánh giá về tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu” - Sở Xây dựng BR-VT.

6.
Báo cáo “Hiện trạng quản lý chất thải rắn tỉnh BR-VT” - Sở Xây dựng
BR-VT.
7.
“Quyết định Về việc ban hành Quy định quản lý chất thải rắn thông
thường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- Sở Xây dựng BR-VT.
8.
Báo cáo “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh BR-VT đến năm 2020” - Sở
Xây dựng BR-VT - Sở Kế hoạch và Đầu tư BR-VT.
9.
Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020” - Sở Kế hoạch và
Đầu tư BR-VT.
10. Báo cáo “Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014”- Sở Kế
hoạch và Đầu tư BR-VT.
11. Báo cáo “Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
ANQP 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014” Sở Kế hoạch và Đầu tư BR-VT.
12. Báo cáo “Công tác văn hoá, thể thao và du lịch năm 2013 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2014” - Sở VH,TT và DL.
13. Báo cáo “Kết quả hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình 6
tháng đầu năm 2014” - Sở VH,TT và DL.
14. Báo cáo “Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh BR-VT đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” - Sở VH,TT
và DL.
15. Báo cáo “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh BR-VT giai đoạn
2011-2020, xét đến 2025” - Sở Công thương BR-VT.
22


16. Báo cáo “Tổng kết hoạt động công thương năm 2010 và phương hướng

kế hoạch năm 2011”- Sở Công thương BR-VT.
17. Báo cáo “Tổng kết hoạt động công thương năm 2011 và phương hướng
kế hoạch năm 2012”- Sở Công thương BR-VT.
18. Báo cáo “Tổng kết hoạt động công thương năm 2012 và phương hướng
kế hoạch năm 2013”- Sở Công thương BR-VT.
19. Báo cáo “Tổng kết hoạt động công thương năm 2013 và phương hướng
kế hoạch năm 2014”- Sở Công thương BR-VT.
20. Báo cáo “Tình hình hoạt động công thương 6 tháng đầu năm và Kế
hoạch công tác 6 tháng cuối năm 2014”- Sở Công thương BR-VT.
21. Báo cáo “Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trong tháng
6 và 6 tháng đầu năm 2014” - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BR-VT.
22. Báo cáo “Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm
2013 và triển khai kế hoạch năm 2014” - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn BR-VT.
23. Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
đến 2015 và định hướng đến năm 2010” - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn BR-VT.
24. Báo cáo “Tổng kết năm 2013 và kế hoạch năm 2014 của ngành nông
nghiệp, phát triển nông thôn” - UBND huyện Đất Đỏ.
25. Báo cáo “Quy hoạch phát triển nông nghiệp huyện đất đỏ - tỉnh BR-VT
đến năm 2020” - UBND huyện Đất Đỏ.
26. Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ”
- UBND huyện Đất Đỏ.
27. Báo cáo “Quy hoạch phát triển nông nghiệp huyện đất đỏ - tỉnh BR-VT
đến năm 2020” - UBND huyện Đất Đỏ.
28. Báo cáo “Tình hình thực hiện sản xuất Nông – lâm - ngư nghiệp, PTNT
năm 2013 và kế hoạch năm 2014” - UBND huyện Tân Thành.
29. Báo cáo “Ước thực hiện sản xuất Nông – Lâm – Ngư - PTNT năm 2014
và kế hoạch năm 2015” - UBND huyện Tân Thành.
30. Báo cáo “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Nông nghiệp huyện Tân

Thành – tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020” - UBND huyện Tân Thành.
31. “Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Tân Thành đến năm 2020” - UBND huyện Tân Thành.

23


×