Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG THỦY SẢN BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 44 trang )



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TP.HCM, năm 2016




BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TP.HCM, năm 2016


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ....................................... 2
1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................... 8
II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ .................................................................................. 13
2.1. Nguồn lợi thủy sản ven biển ........................................................................ 13
2.2. Vai trò của nuôi trồng thủy sản .................................................................... 19
III. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN KHU


VỰC VEN BIỂN ................................................................................................ 20
3.1. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển ........................................ 20
3.2. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển........................................ 29
IV. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN VEN BIỂN .................................................................................... 33
4.1. Chất lượng môi trường nước ........................................................................ 33
4.2. Chất lượng môi trường đất ........................................................................... 34
4.3. Chất thải rắn, hóa chất và chế phẩm sinh học .............................................. 35
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN KHU
VỰC VEN BIỂN BÀ RỊA – VŨNG TÀU ....................................................... 37
VI. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHU VỰC VEN BIỂN BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................. 39
6.1. Giải pháp công trình ..................................................................................... 39
6.2. Giải pháp phi công trình ............................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41

1


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến
31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng
8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân số
là khoảng 533 người/km2.
Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hành

chính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:
TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện Tân
Thành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km
với Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km và
trên 100.000 km2 thềm lục địa.
- Thành phố Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặt
giáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giáp
Vịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Long
Điền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.
Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm
7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01
xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân số
khoảng 2.099 người/km2.
- Huyện Đất Đỏ:
Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đó
được chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP
ngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :
+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.
+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.
+ Phía Nam giáp biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.
Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%
diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với
2


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”


dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222
người/km2.
Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnh
quan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch và
các ngành kinh tế biển khác.
(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)

- Huyện Tân Thành:
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khu
vực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực
động lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.
- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;
+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.
Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thành
với các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,
trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đất
toàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân số
thành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403
người/km2.
(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giám
thống kê 2014)

- Huyện Long Điền:

Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp
Thành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp
huyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dân
số năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716
người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã
An Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng
Với chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,
trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ
mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải là
3


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...
Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàng
năm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đến
viếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...


- Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),
phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phía
Bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,
có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,
Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,
Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).
Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâm

nghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diện
tích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, phát
triển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.


1.1.2. Khí tượng - khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thay
đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)
chỉ là 5,3oC.
Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Số
liệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có số
giờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160
giờ).
Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) và
phân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đến
Tháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các
tháng còn lại trong năm.
Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm cao
nhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).
4


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướng

xuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.
(Niên giám thống kê 2014)

1.1.3. Địa hình
Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:
(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổi
từ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới
phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi
Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh
491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn
245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi
đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.
(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồi
đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Trái
ngược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.
Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.
(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng
sau:
- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sông
và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ở
đây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử
dụng.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp
nhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những
vật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.
1.1.4. Chế độ thủy văn
Do tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông của

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều
không đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thống
sông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.
- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - Đông
Nam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào và
5


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

chảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là
133cm/s và triều cường là 98cm/s.
+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình của
độ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủy
triều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23h
đêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.
- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảy
qua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinh
dài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểm
thuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềm
chân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trận
mưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.
- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sông
Ray có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối và
nhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa
mưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai trò
quan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong

các sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
mưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ
mưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng
dòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.
Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,
thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng
thu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu
vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.
1.1.5. Chế độ hải văn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn
100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. Biển
Đông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biển
6


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Đông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với hai
đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,
và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.

Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu
kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thể
xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ
ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trung
bình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nước
chân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tác
động của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, có
thể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sản
và duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều và
các trường gió mùa:
- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến Nghing
Phong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờ
ra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trong
mùa này bị hạ thấp.
- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướng
Đông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bên
phải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạo
nên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.
Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc
(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.
Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.
- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớn
nhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rất
thấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắc


7


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

sóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ
6% số trường hợp quan trắc được.
- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sóng
hướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lại
tần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng Tây
Nam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Nam
cũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.
1.2. Kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Năm 2014, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã được tích cực triển khai thực hiện. Các ngành và
lĩnh vực kinh tế tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2014 so với năm 2013 đạt 6,12% (NQ 6%).
a. Công nghiệp:
Trong năm 2014 sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng tăng dần, tháng sau cao hơn tháng trước, các doanh nghiệp
cũng chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2014 đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .
Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Công
nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế
biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo
và gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trong
phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %.

Bảng 1.1: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Stt

Loại hình công
nghiệp

Công nghiệp khai
khoáng
Công nghiệp chế
2
biến
Công nghiệp sản
3 xuất và phân phối
điện, khí đốt..
Công nghiệp cấp
4 nước; xử lý nước
thải; rác thải
1

Đ.vị

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012


Năm
2013

Năm
2014

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

Tỷđ

212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,2

0,16

Tỷđ

103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,2

0,17

Tỷđ

23.868,8

23.539,6


23.244,7

25.137,2

24.949,0

0,01

Tỷđ

1.232,2

1.684,4

1.814,8

2.094,6

2.259,4

0,17

8


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Stt

Loại hình công

nghiệp
Tổng số

Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
tăng
Đ.vị
2010
2011
2012
2013
2014
trưởng
(%)
Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,80 0,15
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: Xi măng
tăng 27,58%, nhựa PVC tăng 12,5%, bột mì tăng 10,1%, khí đốt tăng 7,02%, hải
sản chế biến tăng 6,34%, thép tăng 5,51%, phân đạm tăng 5,43%, khí hóa lỏng
tăng 5,18%, điện tăng 3,92%, gạch men tăng 2,62%. Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Bulong giảm 27,83%, giày các loại
giảm 26,58%,...
b. Thương mại – dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,56% so với cùng kỳ. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường được chú trọng, đã góp phần bình ổn thị trường, giá cả

hàng hóa các loại khá ổn định, chỉ có một số mặt hàng tươi sống và giá một số
hoạt động phục vụ di lịch có tăng nhẹ nhưng biến động không quá lớn chỉ số giá
tiêu dùng tăng 0,84% so với tháng 12/2013.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 6,25% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ
lữ hành tăng 10,82% so với cùng kỳ; dịch vụ cảng tăng 6,94 so với cùng kỳ. Các
cơ sở dịch vụ của tỉnh đã đón và phục vụ khoảng 8,5 triệu lượt khách, tăng
23,19% so với cùng kỳ năm 2013.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí: Ước khoảng 1.601 triệu USD, tăng
15,62% so với cùng kỳ. Nhiều sản phẩm xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm
2013 như: Quần áo may sẵn tăng 149%, vải giả da tăng 92,25%, gạch men ống
các loại tăng 50,2%, túi xách tăng 36,55%, da thuộc tăng 29,89%, hạt điều tăng
29,32%, dầu điều tăng 17,03%, hải sản tăng 12,61%.... Một số sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Sản phẩm cơ khí giảm 55,3%, cao su
giảm 40,12%, giày da giảm 18,52%...
c. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: Trong năm 2014, giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo
giá hiện hành đạt 10.676 tỷ đồng, tăng 1.057 tỷ đồng so với năm 2013(tăng
11,2%), trong dó:
+ Trồng trọt: 6.110,7 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ năm 2013;
+ Chăn nuôi: 4.230 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ năm 2013;
+ Dịch vụ và các hoạt động khác: 334,9 tỷ đồng, tăng 38,8% so với cùng
kỳ năm 2013.

9


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)


Đvt: triệu đồng
Hoạt động sản
xuất nông nghiệp

Stt

2010

2011

2012

2013

2014

1

Chăn nuôi

3.823.230 5.583.536 5.777.378 5.541.448

6.110.722

2

Trồng trọt

2.307.692 3.395.630 3.628.965 3.871.183


4.230.484

3

Dịch vụ và các hoạt
động khai thác khác

133.026

Tổng

189.079

276.599

242.998

334.862

6.263.948 9.168.245 9.682.951 9.601.629 10.676.068

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)
Giá trị sản xuất nông nghiệp: Tăng 4,39% so với cùng kỳ, trong đó: trồng
trọt tăng 3,62%, chăn nuôi tăng 5,43%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhìn chung ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn trên cả cây trồng và vật nuôi.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt 106.190 triệu đồng, giảm 3,05% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó ngành
khai thác gỗ và lâm sản chiếm chủ yếu giá trị sản xuất toàn tỉnh (chiếm 72%).
Bảng 1.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014

(theo giá hiện hành)

Đvt: triệu đồng
Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu

2

2010

2011

2012

2013

2014

530

660

510

500


490

Huyện Tân Thành

5.370

6.610

5.650

5.070

4.790

3

Huyện Đất Đỏ

7.310

9.000

9.690

11.680

11.320

4


Huyện Long Điền

760

930

1.020

1.010

1.020

5

Huyện Xuyên Mộc

52.670 65.070

75.170

77.430

74.650

6

Vùng ven biển

66.640 82.270


92.040

95.690

92.270

7

Toàn tỉnh

77.620 95.790 109.380 109.530 106.190

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)
Trong năm 2014, trên địa bàn đã thực hiện khoán bảo vệ 1.520ha rừng và
khoanh nuôi tái sinh 350ha rừng. Đã thực hiện các bước chuẩn bị phục vụ công
tác trồng rừng mùa mưa năm 2015.

10


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

- Giá trị sản xuất ngư nghiệp: Đạt 19.513 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm
2013 (năm 2013 17.513 tỷ đồng). Trong đó, giá trị sản xuất ngành khai thác
chiếm 92,3% giá trị sản xuất toàn tỉnh.
Bảng 1.4: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: tỷ đồng


Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu

2

Huyện Tân Thành

3

Huyện Đất Đỏ

4

Huyện Long Điền

5

Huyện Xuyên Mộc

6

Vùng ven biển

7


2010

2011

2012

2013

2014

4.031,7

5.058,7

5.843,1

8.576,6

9.930,1

142,7

240,6

252,5

268,64

393,6


931,04

1.463,5

1.544,8

1.863,4

2.061,4

2.653,58

3.754,53

4.099,23

5.960,11

6.285,11

248,3

353,25

382,02

524,15

518,41


8.007,32 10.870,58 12.121,65 17.192,90 19.188,62

Toàn tỉnh

8.152,3

11.090,7

12.428

17.513,7

19.513

1.2.2. Đặc điểm xã hội
Vùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,38
km2 bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện
Long Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tích
toàn tỉnh.
Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).
Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung
bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
Bảng 1.5: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014

Đơn vị hành chính


TP. Vũng Tàu
Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền

Diện tích
(km2)
150,03
338,25
189,05
77,54

Tổng
314.919
136.291
73.886
133.074

Dân số
Phân theo thành
Phân theo giới Mật độ
(Người
thị, nông thôn
tính
/ km2)
Thành
Nông
Nam
Nữ

thị
thôn
300.919
14.000 157.189 157.730
2.099
25.403 110.888 68.028 68.263
403
45.460
28.426 36.879 37.007
391
62.170
70.904 66.423 66.651
1.716
11


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Đơn vị hành chính

Diện tích
(km2)

Huyện Xuyên Mộc
Toàn vùng
So với toàn tỉnh
Toàn Tỉnh

643,42
1.398,29

70,28%
1.989,46

Tổng
142.876
801.046
75,60%
1.059.537

Dân số
Phân theo thành
Phân theo giới Mật độ
(Người
thị, nông thôn
tính
/ km2)
Thành
Nông
Nam
Nữ
thị
thôn
14.360 128.516 71.315 71.561
222
448.312 352.734 399.834 401.212
573
83,75%
67,28% 75,60% 75,60%
535.267 524.270 528.858 530.679
533


(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thành
phố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (Long
Điền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);
Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phố
Vũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (Đất
Đỏ).
Bảng 1.6: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014
STT

Tên đô thị

Chức năng của đô thị

Dân số đô
thị
(người)

1

TP. Vũng Tàu

Thành phố cấp vùng trung
tâm du lịch, dịch vụ dầu
khí, CN, cảng biển

2


TP. Bà Rịa

3

Loại đô
thị

300.919

Loại 1

Trung tâm cấp tỉnh

71.434

Loại 2

Thị trấn Phú Mỹ

Đô thị cấp huyện

25.403

Loại 5

4

Thị Trấn Ngãi Giao

Đô thị cấp huyện


15.521

Loại 5

5

Thị trấn Long Điền

Đô thị cấp huyện

22.354

Loại 5

6

Thị trấn Long Hải

Đô thị cấp huyện

39.816

Loại 5

7

Thị trấn Phước Bửu

Đô thị cấp huyện


14.360

Loại 5

8

Thị trấn Đất Đỏ

Đô thị cấp huyện

21.295

Loại 5

9

Thị trấn Phước Hải

Đô thị cấp huyện

24.165

Loại 5

Toàn Tỉnh

535.267
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014)


Trên địa bàn tỉnh, vùng có tốc độ đô thị hóa cao tập trung tại khu vực
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, dọc theo quốc lộ 51 và nối dài đường
44A. Đây là vùng đô thị lớn, tập trung đông dân cư và là nơi tập trung nhiều dự
án phát triển khu công nghiệp nặng, qui mô lớn của VKTTĐPN, có các điều
kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và công nghiệp.
12


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Các đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đảm nhiệm được vai trò là hạt
nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng địa lý – kinh tế trong tỉnh,
có thể chia làm 2 vùng phát lớn như sau:
- Khu vực phía tây:
+ Thành phố Vũng Tàu là đô thị lớn của Tỉnh thu hút dân cư cơ học rất
cao, phát triển mạng các dự án đường đô thị, phát triển nhà ở, khách sạn du lịch,
các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị và các dịch vụ khai thác dầu khí.
+ Thành phố Bà Rịa là nơi được đầu tư xây dựng đô thị để đảm bảo nhận
chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, sức hút đô thị của Bà
Rịa còn hạn chế, do vậy tốc độ phát triển dân số chậm so với các điều kiện hạ
tầng đô thị đã có hiện nay trên địa bàn thành phố.
+ Thị trấn Phú Mỹ là đô thị trung tâm huyện Tân Thành, được dự kiến
phát triển qui mô lớn, trở thành đô thị mới Phú Mỹ để phục vụ cho khu vực công
nghiệp Phú Mỹ - Mỹ Xuân – Thị Vải – Cái Mép đang phát triển quy mô lớn.
+ Ngoài ra, dọc theo trục Quốc lộ 51 là vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp cảng, dịch vụ dầu khí và các công nghiệp sau dầu khí, dịch vụ cảng… và
đông thời cũng là trung tâm thương mại – du lịch và hải sản…
- Khu vực phía đông tỉnh và duyên hải: Là vùng các huyện trọng điểm về
kinh tế nông lâm nghiệp và hải sản. Xu hướng các đô thị hành chính là các trung
điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp của huyện.

Như vậy, với tỉ trọng dân cư đô thị cao, các đô thị trong tỉnh hiện đang
phát triển tương đồng với các chức năng mà đô thị đảm nhận nhưng sự phân bố
mạng lưới đô thị cũng tỉ trọng dân cư đô thị, các vùng đô thị hóa đang tập trung
chủ yếu về phía tây – tây nam tỉnh. Do vậy, cần phải hình thành thêm các đô thị
mới về phía đông tỉnh để khai thác phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng
huyện nông nghiệp, các khu vực dân cư nông thôn.
II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1. Nguồn lợi thủy sản ven biển
Vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu là một bộ phận của biển Nam Bộ, nên nó
mang đầy đủ đặc điểm tự nhiên của vùng biển này. Do đó việc nghiên cứu
nguồn lợi thủy sản ở BR – VT cũng nằm trong quá trình nghiên cứu nguồn lợi
thủy sản khu vực Nam Bộ.
* Sinh vật phù du và động vật đáy biển Đông và Tây Nam Bộ
- Về thực vật phù du trong hai vùng biển Đông và Tây Nam bộ đã xác
định được 260 loài trong đó có 170 loài có ở vùng biển Tây, bao gồm ngành tảo
13


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

silic (Bacillarieophyta), ngành tảo lam (Cyanophyta), ngành tảo giáp
(Pyrophyta). Vùng biển gần bờ ở cả hai phía có số lượng thực vật phù du khá
phong phú.
- Về động vật phù du đã xác định được 229 loài, không kể nguyên sinh
động vật (Protozoa). Khối lượng của động vật phù du thuộc vùng biển không
thua kém các vùng biển cùng vĩ độ khác. Các vùng tập trung các động vật phù
du thường phân bố bên cạnh các vùng tập trung của thực vật phù du.
- Động vật đáy ở vùng biển gần bờ 30 m nước sâu (66 000 km2) biển Nam
bộ dao động trong khoảng 399.200 - 748.900 tấn (của ĐNB: 180.200-328.550

tấn trong diện tích 37.800 km2). Động vật đáy ở vùng biển xa bờ 200 m nước
sâu (diện tích 192.100 km2) biển Nam bộ dao động trong khoảng 1.090.400 tấn
(của ĐNB: 770.700 tấn, trong diện tích 163.000 km2).
* Nguồn lợi hải sản
Khu hệ hải sản của vùng biển Nam Bộ quan hệ với phức hệ nhiệt đới,
chịu ảnh hưởng của phức hệ đại dương và xích đạo nên thành phần loài cá, tôm,
mực, đặc sản thể hiện khá đa dạng và phong phú. Nhiều loài cá kinh tế, nhiều
loài hải sản quý như tôm, mực. Tuy nhiên để xác định được trữ lượng của vùng
biển Nam bộ chính xác là việc làm không đơn giản bởi hiện các cuộc điều tra và
nghiên cứu về trữ lượng hải sản đã tương đối lạc hậu . Sau khi đối chiếu các
nguồn tài liệu, chọn trữ lượng cá, tôm, mực là 2.708.124 tấn và khả năng khai
thác 1.082.189 tấn (Bộ thủy sản năm 1999) để làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch.
- Nguồn lợi Cá: Đã điều tra được 661 loài, 319 giống thuộc 138 họ, trong
đó họ cá mối (mối vạch, mối thường) và họ cá khế (chủ yếu là cá nục) chiếm tỷ
trọng cao cả về số lượng giống loài và cơ cấu sản lượng. Những loài có sản
lượng trên 1% tổng sản lượng theo thống kê nhiều năm có tới 11 họ.
Biển Bà Rịa - Vũng Tàu có trữ lượng cá khá lớn, dựa vào đặc điểm vùng
nước sinh sống của nó có thể chia thành 2 nhóm cá chính: nhóm cá nổi và nhóm
cá đáy:
+ Nhóm cá nổi: gồm có cá nổi gần bờ và cá nổi đại dương:
 Nhóm cá nổi gần bờ: gồm các loài cá có kích thước nhỏ, tuổi thọ
thấp, sức sinh sản cao, sống tập trung chủ yếu ở các vùng nước ven
bờ, cửa sông như cá Trích, cá Liệt, cá Khế, cá Cơm,… đây là các
loài cá ít di cư xa và là đối tượng chính của nhiều nghề khai thác
ven bờ.
 Nhóm cá nổi xa bờ: gồm các loài cá có kích thước lớn và vừa,
thường có tập tính di cư theo mùa, di cư đại dương như các loài cá

14



Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

thuộc họ cá Thu Ngừ. Đây là đối tượng khai thác quan trọng của
nhiều loại nghề.
+ Nhóm cá đáy: gồm các loài như: cá Mối, Hồng, Phèn, Đổng, Sạo, các
loài cá rạn san hô,... có nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai
thác chủ yếu của nghề lưới Kéo đáy.
Bảng 2.1: Tổng hợp trữ lượng và khả khai thác cá biển Nam Bộ

Vùng biển

Trữ lượng
(tấn)

Khả
năng
khai thác
(tấn)

2.075.000

831.124

40,05%

524000

209.600


40,00%

1.551.000

621.524

40,07%

Độ sâu < 50 m

349.000

139.762

40,05%

Độ sâu > 50 m

1.202.000

481.762

40,08%

Tổng

506.679

202.272


39,92%

Cá nổi nhỏ

316.000

126.000

39,87%

Cá đáy

190.679

76.272

40,00%

2.581.679 1.033.396

40,03%

Nhóm cá

Tổng
Cá nổi nhỏ
Đông Nam Bộ

Tây Nam Bộ


Cá đáy

Tổng
Tổng biển Nam
Cá nổi nhỏ
Bộ
Cá đáy
Việt Nam

Cá nổi đại dương

Tỉ lệ
(KN/TL)

840.000

335.600

39,95%

1.741.679

697.796

40,06%

300.000

120.000


40,00%

(Nguồn: Nghề cá Việt Nam tư liệu và số liệu - Bộ thủy sản tháng 8/1999).

+ Các bãi cá chính: Trong vùng biển Nam Bộ (ĐNB và TNB) có 6 bãi
cá; 5 bãi tôm; 3 bãi mực tốt nhất Việt Nam. Các bãi cá bao gồm:
 Bãi cá Bắc Cù Lao Thu có độ sâu 50 - 200 m, chất đáy là bùn. Diện
tích có thể khai thác được khoảng 6.041 km2, khả năng khai thác
cho phép 9.120 tấn/năm.
 Bãi cá Nam Cù Lao Thu có diện tích 7.563 km2, trữ lượng 53.000
tấn (44.070 - 62.320 tấn), khả năng khai thác cho phép 15.960
tấn/năm.
 Bãi cá Côn Sơn có diện tích 7.331 km2, trữ lượng 28.620 tấn
(15.284 - 41.986 tấn), khả năng khai thác cho phép 14.300 tấn/năm.

15


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

 Bãi cá cửa sông Cửu Long có diện tích khoảng 3.200 km2, trữ
lượng 14.000 tấn, khả năng khai thác 7.000 tấn/năm.
 Ngư trường cá nổi: quan trọng nhất phải kể đến là ngư trường biển
Vũng Tàu và khu vực biển Phan Thiết có năng suất khai thác cao.
Cá nổi lớn thành phần chủ yếu là cá Ngừ thuộc họ cá Thu Ngừ
(Scombridae), ngoài ra còn một số loài khác như cá Kiếm (họ
Xiphiidae), cá Nhám (Richahthidae), một số họ thuộc loại cá Nục
(Carangidae), cá Chuồn (Exocoetidae) di cư theo mùa thành từng
đàn. Trong 4 khu vực tập trung có 3 khu vực gần bờ, chỉ có khu
vực Cù Lao Thu gồm một số loài cá mang đặc tính vùng nước sâu:

vùng gần bờ từ Phan Thiết đến Vũng Tàu; vùng cửa sông Cửu
Long; vùng biển gần Côn Đảo; vùng biển Cù Lao Thu (đảo Phú
Quý) với trung tâm là 10o30' N và 109o0' E.
 Ngư trường biển Tây Nam bộ (biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan)
có trữ lượng 506.679 tấn (316.000 tấn cá nổi nhỏ + 190.679 tấn cá
đáy). Khả năng khai thác cho phép trung bình hàng năm 202.272
tấn (126.000 tấn cá nổi nhỏ + 76.272 tấn cá đáy).
- Nguồn lợi giáp xác: ở vùng biển Việt Nam đã bất gặp 225 loài tôm
thuộc 68 giống của 21 họ tôm biển khác nhau, trong đó, họ tôm he có số lượng
loài đông nhất: 77 loài chiếm 34,22%. Nhiều loài cua, ghẹ có giá trị kinh tế cao,
tập trung ở khu vực thềm các đảo và ven bờ.
Biển Đông Nam Bộ là nơi có nguồn lợi tôm lớn nhất Việt Nam, tập trung
nhiều loài tôm có giá trị kinh tế cao. Đã xác định được 35 loài thuộc 2 họ tôm he
(Penaeidae) có 7 giống và họ tôm vỗ scyllaridae có 2 giống. Trong số 35 loài
tôm kể trên, số loài có giá trị kinh tế và xuất khẩu chiếm đến 50%.
Đặc điểm mùa vụ và ngư trường khai thác tôm ở ĐNB:
+ Vụ Bắc: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau khu vực đánh bắt có sản
lượng cao nhất là từ cửa Cung Hầu đến cửa Định An, tiếp theo là khu vực Nam
Vũng Tàu.
+ Vụ Nam: từ tháng (5-11) : Mật độ thấp không hình thành các bãi khai
thác có sản lượng đáng kể.
+ Một số bãi tôm chính có đặc điểm phân bố như sau:
 Bãi tôm Nam Vũng Tàu : Diện tích khoảng 2.744 km2 . Độ sâu đánh
bắt không quá 35m.
 Bãi tôm cửa sông Cửu Long: Diện tích khoảng 5.145 km2, độ sâu
đánh bắt không quá 32m. Mật độ tôm tập trung từ tháng (4-5).
 Bãi tôm Đông Mũi Cà Mau: Diện tích khoảng 5.488 km2, độ sâu
16



Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

đánh bắt không quá 25 m.
 Bãi tôm Cù Lao Thu: Độ sâu khai thác từ (70-600)m. Khu vực có
sản lượng cao ở độ sâu (150-200)m. Đối tượng khai thác chính là
tôm He biển sâu (Penaedae) và tôm Vỗ biển sâu (Ibacus Ciliatus).
Đây là ngư trường khai thác biển sâu, có khả năng khai thác tốt và
tôm có giá trị xuất khuẩu cao.
Tôm Vỗ có đặc tính phân tán khi kết thúc mùa sinh sản, tập trung đàn
trước mùa sinh sản. Vào mùa Thu (tháng 8 – 10) thường phát hiện đàn tôm Vỗ
có độ sâu (190-210)m, với nhiệt độ từng đáy là (15-17)0C.
Bảng 2.2: Trữ lượng và khả năng khai thác tôm vùng biển Nam Bộ (Đvt: tấn)
<50m
Đối
tượng

Trữ
lượng

Khả
năng
KT

50 – 100m
Trữ
lượng

100 – 200m

>200m


Khả

Trữ

Khả

năng

lượn
g

năng

KT

KT

Tổng

Khả

Trữ

năng

lượng

KT


Tôm he

7.276 3.637

- ĐNB

3.893 1.946

- TNB

3.383 1.691

Tômvỗ

17.341 5.826

2.705

988 6.029 2.224

1.852

- ĐNB

8.160 2.475

2.539

927 6.029 2.224


- TNB

9.181 3.351

166

Tổng

24.617 9.463

- ĐNB
- TNB

Trữ
lượng

Khả
năng
KT

7.276

3.637

3.893

1.946

3.383


1.691

676

27.988

9.723

1.852

676

18.641

6.301

0

0

0

9.347

3.412

2.705

988 6.029 2.224


1.852

676

35.264

13.350

12.053 4.421

2.539

927 6.029 2.224

1.852

676

22.534

8.247

12.564 5.042

166

0

0


12.730

5.103

-

-

61

61

-

0

0

-

0

-

-

(Nghề cá Việt Nam tư liệu và số liệu – Bộ Thuỷ Sản, 8/1999)

- Nguồn lợi Mực:
Động vật chân đầu (Cephalopoda) (mực): Biển Việt Nam có 53 loài động

vật chân đầu. Riêng vùng biển Đông Nam bộ chiếm 40 loài. Những loài có giá
trị kinh tế là mực Ống và mực Nang các loại.
Đây là loại đặc sản có giá trị xuất khẩu cao. Một số phân bố tập trung ở
vùng biển Phan Thiết – Vũng Tàu, Côn Đảo. Ở độ sâu từ (20-50)m nước các
loại mực tập trung phân bố cao hơn cả. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dùng nhiều loại
khai thác mực như : Câu mực, bóng mực, lưới Kéo, lưới Vây kết hợp ánh
sáng...Nhưng ngư cụ cho năng suất đánh bắt cao là lưới kéo và lưới vây kết hợp
ánh sáng.
Mùa vụ khai thác chia thành 2 vụ:

17


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

+ Vụ Nam từ tháng (5-11) chủ yếu là mực Ống . Sản lượng cao nhất từ
tháng 7 đến tháng 9 tập trung nhiều ở khơi Hàm Tân – Bình Thuận, Vũng Tàu,
Đông đảo Côn Sơn, ngoài khơi Đông Nam đảo Hòn Khoai.
+ Vụ Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chủ yếu là mực Nang. Mực
Ống mật độ tập trung không lớn bằng vụ Nam. Tập trung cao quanh đảo Cù Lao
Thu, khơi Hàm Tân – Bình Thuận, Vũng Tàu, Đông đảo Côn Sơn và khơi Đông
Nam đảo Hòn Khoai.
Bảng 2.3: Trữ lượng và khả năng khai thác mực vùng biển Nam Bộ (Đvt: tấn)
Đối tượng Trữ lượng và khả
năng khai thác

<50m

50100m


Mực ống

21.319

12.832

2.559

4.867

41.577

8.527

5.132

1.024

1.947

16.630

51,3

30,9

6,1

11,7


100

24.933

10.756

7.404

5.613

48.706

9.973

4.302

2.962

2.245

19.482

51,2

22,1

15,2

11,5


100

Trữ lượng

46.252

23.588

9.963

10.480

90.283

K.năng k.thác

18.500

9.434

3.986

4.192

36.112

51

26


11

12

100

Trữ lượng
K.năng k.thác
Tỷ lệ%

Mực nang

Trữ lượng
K.năng kthác
Tỷ lệ%

Tổng

Tỷ lệ%

100200m

>200m

Tổng

(Nghề cá Việt Nam tư liệu và số liệu – Bộ Thuỷ Sản, 8/1999)

- Các nguồn lợi hải sản khác: Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu có nguồn lợi
nhuyễn thể khá phong phú. Lớp hai vỏ (Bivalvia): xác định được 13 họ với 26

loài 2 mảnh vỏ trong đó có các loại có sản lượng khá lớn và có giá trị kinh tế cao
như Trai Ngọc, Nghêu, Sò, Điệp....ngoài ra còn một số loài có giá trị kinh tế
khác như: ốc gai, ốc tù, ốc mỡ, ốc nón. Trong đó, các đối tượng có giá trị kinh tế
cao được khai thác phổ biển là: sò huyết, sò đá, sò lông, sò điệp, nghêu lụa.
Nguồn lợi rong biển: Rong câu, rong sụn, rong nho,…
* Nguồn lợi thủy sản nội địa khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu
Nguồn lợi thủy sản trong vùng nội đồng chủ yếu có ở các thủy vực sông,
suối và một số láng trũng ngập nước trong mùa mưa. Tổng diện tích các loại mặt
nước này không lớn; bởi vậy năng suất sinh học không cao. Đã xác định được
107 loài cá, thuộc 15 họ thuộc hệ thống sông Đồng Nai và vùng lân cận, trong
đó có 94 loài sống trong các hồ. Tôm nước ngọt có 12 loài thuộc họ
Palaemonidae, phân bố không đều trong từng thủy vực.
Khu vực nước lợ - mặn có 69 loài cá, trong đó có 38 loài có nguồn gốc từ
biển, 31 loài có từ nước lợ và nước ngọt, trong đó có 40 loài có giá trị kinh tế.
18


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Có 17 loài tôm, 2 loài ruốc, 7 loài giáp xác khác như cua, ghẹ... Ngoài ra, còn có
11 loài thân mềm như: ngêu, sò huyết, sò lông,… nhưng số lượng không nhiều.
Một số loài cá thường gặp vùng cửa sông ven bờ tỉnh BR – VT : cá cơm,
cá ngát, cá mú, cá sao, cá đù, cá kìm, cá dục, cá sơn, cá chẽm, cá liệt, cá hồng,
cá lạc, cá đuối, cá chai, cá thòi mòi, cá mặt quỷ, cá đối,… và một số loài cá nước
ngọt như: cá rô, chép, trắm, mè, lóc,... Trong đó có nhiều loài cá có giá trị kinh
tế cao như cá mú, cá chai, cá hồng, cá lạc.
* Đánh giá chung về nguồn lợi thủy sản
Biển Nam Bộ là vùng biển nhiệt đới nên nguồn lợi hải sản có tính chất đa
loài, hệ số kết đàn và mật độ kết đàn thấp, vòng đời ngắn, kích thước cá thể nhỏ,
mùa đẻ kéo dài quanh năm. Sức sinh sản trong mỗi loài thấp. Nguồn lợi ven bờ

đã khai thác đến mức cho phép. Khai thác vùng biển xa bờ còn hạn chế. Sản
lượng khai thác hàng năm ở vùng biển xa bờ đang còn chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng sản lượng chung. Đại bộ phận ngư dân còn nghèo, thiếu vốn đầu tư phương
tiện máy móc hiện đại để khai thác xa bờ.
Hoạt động khai thác hải sản ở Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu trên vùng biển
Nam Bộ là nơi có nguồn lợi rất phong phú và đa dạng với tổng trữ lượng các
loài hải sản chủ yếu (cá, tôm, mực…) là 2.707.226 tấn, khả năng khai thác
1.082.858 tấn. Trong đó, nguồn lợi cá chiếm chủ yếu: trữ lượng đạt khoảng
2.581.679 tấn, khả năng khai thác 1.033.396 tấn, nguồn lợi tôm có trữ lượng
35.264 tấn, khả năng khai thác 13.350 tấn, nguồn lợi mực có trữ lượng 90.283
tấn, khả năng khai thác 36.112 tấn. Trong đó thềm lục địa của Bà Rịa - Vũng
Tàu có khả năng khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 - 170.000 tấn.
Nguồn lợi thủy trên các thủy vực nội địa của tỉnh không nhiều, khả năng
khai thác hàng năm khoảng 300 – 500 tấn. Sản lượng thủy nội địa tự nhiên có xu
hướng giảm dần trong thời gian tới do thu hẹp diện tích thủy vực khai thác
nhường chỗ cho các hoạt động khác.
Nguồn lợi sinh vật phù du khá phong phú về thành phần loài. Về sinh
lượng tuy không cao nhưng cũng không thua kém gì nhiều các khu vực khác.
Tình trạng nguồn lợi thủy sản trong những năm trở lại đây đang có xu
hướng giảm dần, nhất là nguồn lợi nội địa và nguồn lợi hải sản ven bờ. Các đối
tượng chủ yếu đã khai thác tới ngưỡng, riêng đối với sản lượng tôm đã khai thác
quá mức. Trong thời gian tới chỉ có thể tăng thêm sản lượng ở khu vực xa bờ ở
một số loài cá đáy và cá nổi đại dương.
2.2. Vai trò của nuôi trồng thủy sản
Sản lượng thủy sản của tỉnh luôn có xu hướng tăng trong giai đoạn 20102014 với tốc độ tăng bình quân 25,1%/năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
19


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”


trong tổng sản lượng thủy sản của cả vùng Đông Nam Bộ. Tỷ trọng GDP thủy
sản so với tổng GDP của tỉnh và GDP của khu vực giai đoạn 2010-2014 có xu
hướng tăng dần, cụ thể tăng từ 3,3% lên 6,3% so với tổng GDP của tỉnh và tăng
từ 45,6% lên 47,9% so với GDP khu vực.
Với những đóng góp này, thủy sản vẫn là một trong những ngành kinh tế
chính của Bà Rịa – Vũng Tàu và ngành thủy sản Bà Rịa – Vũng Tàu có vai trò
quan trọng trong tổng thể thủy sản của cả vùng Đông Nam Bộ. Nơi đây đã cung
cấp một lượng sản phẩm thủy sản lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ của người
dân trong vùng; hệ thống nhà máy chế biến của tỉnh có vai trò quan trọng trong
việc định hướng và đẩy mạnh sản xuất nguyên liệu thủy sản của cả khu vực
Đông Nam Bộ.
Ngoài những đóng góp quan trọng về kinh tế, ngành thủy sản phát triển
còn góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc khác của địa phương như
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm các tệ nạn xã hội. Với đội tàu
khai thác hải sản hùng hậu còn góp phần vào bảo vệ vững chắc vùng biển đảo
của tổ quốc.
III. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN KHU
VỰC VEN BIỂN
3.1. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển
3.1.1. Nuôi nước ngọt
a. Diễn biến diện tích nuôi trồng
Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
nằm trong diện tích của đất nông nghiệp bao bồm diện tích nuôi ao trong các đất
thổ cư, hồ chứa nước, nuôi xen trong các ruộng, mương vườn,... Trong những
năm gần đây diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt có nhiều biến động, giai
đoạn từ năm 2010 – 2013 diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt tăng lên, tuy
nhiên đến giai đoạn 2013-2014 diện tích NTTS giảm đi đáng kể. Nguyên nhân,
do tình hình dịch bệnh cũng như do người dân tự ý chuyển đổi mục đích NTTS.

20



Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Hình 3.1: Diễn biến về diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt tỉnh Bà Rịa

Diện tích nuôi nằm rải rác khắp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, tuy nhiên phạm vi thực hiện dự án chỉ xét đến các huyện ven
biển là: Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện Long
Điền và huyện Xuyên Mộc
Trong những năm gần đây, diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt vùng
dự án có nhiều biến động, giai đoạn 2012 – 2014 liên tăng từ 882 ha tăng lên
931 ha(tăng 49ha). Tuy nhiên toàn tỉnh giai đoạn 2013-2014 diện tích lại có
chiều hướng giảm xuống từ 1.962,98 ha năm 2013 giảm 1.809,08 ha năm
2014(giảm 153,9 ha). Chi tiết diễn biến về diện tích trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Diễn biến về diện tích nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2012-2014
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Đơn vị hành chính
TP. Vũng Tàu
H. Đất Đỏ
H. Tân Thành

H. Long Điền
H. Xuyên Mộc
Vùng ven biển
Toàn tỉnh

2012

2013

2014

191
197
201
402
423
437
14
14
14
275
265
279
882
899
931
1.756,35 1.962,98 1.809,08

Diện tích nuôi trồng thủy sản của thành phố Vũng Tàu chủ yếu là nuôi
thủy sản nước lợ mặn, nuôi thủy sản nước ngọt hầu như không có và không

được thống kê.

21


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Hình 3.2: Biểu đồ diễn biến về diện tích NTTS nước ngọt tỉnh BR-VT giai đoạn
2012-2014

Diện tích nuôi nước ngọt trên địa bàn huyện Tân Thành tập trung chủ yếu
ở khu vực các xã Sông Xoài, Châu Pha, Tóc Tiên với hình thức nuôi cá hồ chứa
(hồ Châu Pha, hồ Đá Đen), các đối tượng chính là cá trắm, cá mè, cá rô phi, ...
Diện tích nuôi nước ngọt trên địa bàn huyện Đất Đỏ, tập trung chủ yếu ở
các xã: Long Tân, Láng Dài, Long Mỹ, với sản phẩm nuôi phong phú với nhiều
loại như: cá lóc, cá rô, cá điêu hồng, lươn, ếch, ba ba, cá chẽm, tôm sú, cá thát
lát…. Mô hình nuôi thuỷ sản cũng ngày càng đa dạng (nuôi tôm nước lợ công
nghiệp, bán công nghiệp; nuôi cá ao; nuôi thuỷ đặc sản; nuôi cá quảng canh
trong các hồ thuỷ lợi; nuôi trong ao lót bạt, ao xây,…).
b. Diễn biến về Sản lượng
Sản lượng nuôi trồng thủy sản vùng ven biển giai đoạn năm 2012-2014 ít
biến động. Năm 2014 sản lượng nuôi trồng thủy hải sản toàn tỉnh đạt 3.998,07
tấn (tăng 465 tấn so với năm 2013), trong đó sản lượng nuôi trồng tập trung chủ
yếu ở huyện Tân Thành chiếm 47% sản lượng vùng ven biển năm 2014.
Bảng 3.2: Sản lượng thủy sản nước ngọt vùng ven biển tỉnh BR-VT
Đơn vị hành chính

2012

2013


2014

1
2

TP. Vũng Tàu
Huyện Đất Đỏ

315,15

354,60

444,21

3

Huyện Tân Thành

663,30

761,40

965,77

4

Long Điền

23,10


25,20

30,94

5

Xuyên Mộc

453,75

477,00

616,59

Stt

22


Chuyên đề: “Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Stt

Đơn vị hành chính

2012

2013


2014

6

Vùng ven biển

1.455,30 1.618,20 2.057,51

7

Toàn tỉnh

2.897,98 3.533,36 3.998,07

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014).

Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu sản lượng NTTS nước ngọt vùng bờ năm 2014

3.1.2. Nuôi nước lợ, mặn
a. Diễn biến diện tích nuôi trồng
Trong những năm qua NTTS nước mặn, lợ phát triển theo hướng giảm
dần các diện tích nuôi kém hiệu quả (chủ yếu là các mô hình nuôi QC, QCCT)
nên sản lượng vẫn gia tăng hàng năm do sự phát triển các mô hình năng suất
cao. Sản lượng nuôi liên tục được nâng lên qua từng năm. Sản lượng NTTS
nước mặn, lợ tăng từ 9.482 tấn năm 2012 lên 10.296 tấn năm 2014. Trong đó
mức tăng năng suất cao nhất thuộc nhóm các đối tượng tôm sú là chủ yếu., với
hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng canh cải tiến.
Diễn biến về diện tích NTTS nước mặn, lợ trong những năm gần đây có
nhiều biến động, diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt vùng dự án có nhiều
biến động, giai đoạn 2010 – 2011 tăng từ 5.696 ha tăng lên 5.815,3 ha(tăng

119,3ha). Tuy nhiên toàn tỉnh giai đoạn 2011-2014 diện tích lại có chiều hướng
giảm mạnh từ 5.815,3 ha năm 2011 giảm 5.178,25 ha năm 2014(giảm 637,05
ha).

23


×