Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại phú thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG

-------------------------------

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
: V ũ Thị Chanh
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo

HẢI PHÕNG - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI PHÚ THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Vũ Thị Chanh
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo


HẢI PHÕNG - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Vũ Thị Chanh
Mã SV: 1312401139
Lớp: QT1703K
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( Về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
 Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp.
 Tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.
 Đánh giá ƣu, khuyết điểm cơ bản trong tổ chức công tác kế toán nói
chung cũng nhƣ công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng làm cơ sở
để đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác
hạch toán kế toán.


2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
 Sử dụng số liệu năm 2015 phục vụ công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.

Công ty Cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Trần Thị Thanh Thảo
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành

Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên: ...........................................................................................................
Học hàm, học vị: ................................................................................................
Cơ quan công tác:...............................................................................................
Nội dung hƣớng dẫn:..........................................................................................
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 5 tháng 4 năm 2017
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 25 tháng 6 năm 2017
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Vũ Thị Chanh

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Người hướng dẫn

ThS. Trần Thị Thanh Thảo

Hải Phòng, ngày ...... tháng ...... năm 2017
Hiệu trƣởng

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị


PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
-Sinh viên Vũ Thị Chanh, lớp QT1703K trong quá trình làm khóa luận
thực hiện tốt các quy định của giáo viên hƣớng dẫn về thời gian và nội
dung yêu cầu của bài viết.
-Đồng thời, sinh viên Chanh rất chăm chỉ, chịu khó nghiên cứu các nội
dung về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực tế các vấn đề liên quan đến đề tài
của khóa luận. Ngoài ra sinh viên Chanh còn thể hiện quá trình nghiên
cứu nghiêm túc thể hiện ở nội dung bài viết khá sâu và số liệu khá phong
phú.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
- Chƣơng 1: Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
doanh trong doanh nghiệp
-Chƣơng 2: Mô tả khá chi tiết kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây lắp và thƣơng mại Phú Thành. Số liệu đƣợc khảo sát năm 2016 khá
phong phú và logic.
- Chƣơng 3: Đƣa ra đƣợc ƣu nhƣợc điểm trong công tác kế toán nói chung
và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Trên cơ sở đó đã đề xuất một số kiến

nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây lắp và thƣơng mại Phú Thành. Các kiến nghị đƣợc đánh giá có tính
khả thi.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày 25 tháng 6 năm 2017
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (THEO
QĐ 48)................................................................................................................... 2
1.1
Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..... 2
1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp .................................................................................................................... 2
1.1.2: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu ................................................... 2
1.1.2.2: Đặc điểm .................................................................................................. 3
1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ....................... 3
1.1.4: Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ........................................................ 4
1.1.4.1: Phân loại ................................................................................................... 4
1.1.4.2: Đánh giá nguyên vật liệu ......................................................................... 5
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .................. 10
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu................................................................. 10
1.2.1.1: Phƣơng pháp thẻ song song ................................................................... 11
1.2.1.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.................................................. 12

1.2.1.3: Phƣơng pháp sổ số dƣ ............................................................................ 13
1.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ............................. 15
1.2.2.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên ................................................................................................................... 15
1.2.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ . 19
1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .................................................... 22
1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................... 24
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung ............................................................. 24
1.4.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung ........................ 24
1.4.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung .............. 24
CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI PHÖ
THÀNH .............................................................................................................. 26
2.1: Khái quát chung về công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành .... 26


2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 26
2.1.2: Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động ...... 27
2.1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty ........................................................ 27
2.1.4: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú
Thành ................................................................................................................... 28
2.1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 28
2.1.4.2: Hình thức kế toán,chế độ, chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng
tại công ty ............................................................................................................ 29
2.1.4.3: Tổ chức hệ thống chứng từ và tài khoản tại công ty .............................. 29
2.1.4.4: Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán ...................................... 29
2.1.4.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính ....................................................... 31
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây
lắp và thƣơng mại Phú Thành ............................................................................. 31

2.2.1. Đặc điểm , phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty .................... 31
2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu .................................................. 31
2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty ....................................................... 31
2.2.1.3: Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty ...................... 46
2.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và thƣơng
mại Phú Thành .................................................................................................... 55
2.2.2.1: Chứng từ kế toán sử dụng ...................................................................... 55
2.2.2.2: Tài khoản kế toán sử dụng ..................................................................... 55
2.2.2.3: Quy trình hoạch toán .............................................................................. 55
CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI PHÖ THÀNH ............................................... 61
3.1: Nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu ................................................. 61
3.1.1: Ƣu điểm ..................................................................................................... 61
3.1.2: Hạn chế...................................................................................................... 63
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành ...................................... 64
3.2.1. Hoàn thiện về việc lập sổ danh điểm vật tƣ .............................................. 65
3.2.2: Hoàn thiện việc hiện đại hóa công tác kế toán. ........................................ 68
3.2.3: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. .............................................. 71
3.2.4: Hoàn thiện công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty ......................... 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 74


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm các khâu
chính là mua hàng hóa, vật tƣ, sản xuất sản phẩm và khâu cuối cùng là khâu tiêu
thụ hàng hóa sản phẩm. Bất kỳ một khâu nào của quá trình sản xuất đều có tầm

quan trọng riêng của nó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thƣơng Mại Phú Thành chi phí chiếm
tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán
nói chung đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Nguyên vật liệu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
với tƣ cách là đối tƣợng lao động. Đây là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của
quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với công ty sản xuất sản phẩm. Sự
ổn định về yếu tố đầu vào là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho sự hoạt động
liên tục trong thời buổi kinh tế thị trƣờng.
Là một sinh viên thực tập với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong
những năm học ở trƣờng và kết quả tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập ở
công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thƣơng Mại Phú Thành
Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thƣơng Mại Phú Thành.
Trong quá trình tìm hiểu và viết bài còn nhiều thiếu sót em mong đƣợc
sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Trần Thị Thanh Thảo đã hƣớng dẫn, cảm ơn ban
lãnh đạo cùng tập thể nhân viên Công ty CP xây lắp và thƣơng mại Phú Thành
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

Vũ Thị Chanh-QT1703K

1



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (THEO QĐ 48)
1.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực tế sản phẩm. Trong quá
trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao và
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do
vậy, tăng cƣờng công tác quản lý nguyên vật liệu đảm bảo cho việu sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, có thể khẳng định rằng nguyên vật liệu có một
vị trí quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất.
Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu. Nó góp phần
kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí nguyên liệu ở tát cả các khâu dự trữ, sử
dụng, thu hồi,…
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đƣợc tình
hình vật tƣ để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hoạch toán nguyên vật liệu có đảm bảo
chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính
chính xác của hoạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hƣởng đến tính chính xác
của giá thành sản phẩm. Vì vậy cần thiết phải tổ chức công tác hoạch toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và có làm tốt điều này mới tạo đƣợc tiền đề
cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.2.1: Khái niệm
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khác với tƣ liệu lao động nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định, giá trị cúa nó chuyển hết vào giá trị sản phẩm mới làm ra.
Vũ Thị Chanh-QT1703K

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chi phí về nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản
xuất để tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có chất lƣợng cao, đúng quy cách,
chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, nguyên vật liệu mua về
mới tận dụng đƣợc tối đa vì vậy chi phí nguyên vật liệu đƣợc hạ thấp, giá thành
hạ làm cho doanh nghiệp có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao, tồn tại đƣợc trong cơ
chế thị trƣờng.
Nguyên vật liệu là một bộ phận cơ bản của hàng tồn kho là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên
và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất sản phẩm.
1.1.2.2: Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu có những đặc điếm sau:
+ Về mặt hiện vật vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dƣới
tác động của lao động và tƣ liệu lao động nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
+ Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giá trị
nguyên vật liệu đƣợc chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo

ra. Nhƣ vậy, nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tƣợng
lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật
chất cấu thành lên thực thể sản phẩm.
1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng nhƣ vai trò của kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Theo dõi, ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung thực số lƣợng, chất lƣợng,
chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho hay
tồn kho. Tính toán đúng đắn giá trị vốn hoặc giá thành thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho, hoặc xuất kho để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho yêu cầu
lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
+ Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp
với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời và tình hình tăng giảm của vật tƣ
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí
Vũ Thị Chanh-QT1703K

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàn bán. Thực hiện việc kiểm kê nguyên
vật liệu theo yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, phƣơng pháp kỹ thuật về
mua vật tƣ, hàng hóa phục vụ cho sản xuất.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật
liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hoạch toán xác định
chính xác số lƣợng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đƣa vào sản xuất. Phân bổ

chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tƣợng sử dụng để từ đó giúp cho
việc tính giá thành đƣợc chính xác.
1.1.4: Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.1: Phân loại
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi loại lại
có quy cách, tính chất, phẩm chất, vai trò công dụng khác nhau và đƣợc bảo
quản với các điều kiện khác nhau. Chính vì vậy muốn quản lý một cách chặt chẽ
và tổ chức hoạch toán chi tiết từng loại, từng thứ nguyên vật liệu phục vụ cho
nhu cầu quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân
loại chúng. Việc phân loại vật liệu tùy vào loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ
thể thuộc từng ngành sản xuất, tùy thuộc vào chức năng kinh tế, chức năng của
vật liệu mà chúng đƣợc chia thành các loại sau:
* Phân loại theo nội dung kinh tế và công dụng:
- Vật liệu chính: đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là
những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Ví dụ
đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các loại dệt khác nhau. Đối
với doanh ngiệp sản xuất kẹo thì bột, đƣờng là nguyên vật liệu chính… Vì vậy,
khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ
thể. Trong doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm
nguyên vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành
phẩm mua vào với mục đích tiếp tục sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Ví
dụ: các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau để nhuộm, in nhằm
cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
Vũ Thị Chanh-QT1703K

4



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng, làm tăng thêm
chất lƣợng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là một loại nguyên vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt
lƣợng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng nhƣ xăng,
dầu,… Ở thể rắn nhƣ các loại than đá, than bùn. Ở thể khí nhƣ ga.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ, sản phẩm dùng thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phƣơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị xây
dựng cơ bản nhƣ gạch, cát đá, xi măng
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu thu đƣợc trong quá trình sản xuất, thanh lý
tài sản, có thể sử dụng bán ngoài hoặc đƣa vào sản xuất khác nhau nhƣ phôi
thép, vải vụn,…
* Phân loại theo nguồn hình thành thì NVL được chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu nhập do tự gia công, chế biến.
- Nhận vốn kinh doanh.
- Nguyên vật liệu tự chế.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng thì NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2: Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu thị giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Về
nguyên tắc nguyên vật liệu nằm trong giá thành sản phẩm đồng thời nó còn

thuộc tài sản lƣu động nằm trong bảng cân đối kế toán. Vì vậy phải đánh giá
NVL chính xác để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thông tin trên bảng
cân đối kế toán, NVL đƣợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo theo một
nguyên tắc cơ bản đánh giá theo giá trị vốn thực tế. Nghĩa là khi nhập kho phải
Vũ Thị Chanh-QT1703K

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tính theo giá trị vật liệu thực tế nhập. Khi xuất kho cũng phải xác định giá trị
thực tế xuất kho theo phƣơng pháp quy định
Nguyên tắc để đánh giá nguyên vật liệu
- Nguyên tắc giá gốc (còn gọi là giá phí, giá thành). Tất cả các tài sản và
hàng tồn kho ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo tài chính
đƣợc ghi chép theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các chi phí bình thƣờng và hợp
lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản và sãn sàng đƣa vào sử dụng.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử
dụng phƣơng pháp kế toán thống nhất trong suốt niên độ kế toán.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải phản
ánh đúng giá trị tài sản, các nghiệp vụ làm tăng doanh thu, tăng vốn chỉ đƣợc ghi
khi có chứng cứ chắc chắn (có chứng từ), chi phí và các khoản làm giảm doanh
thu, vốn chủ sở hữu phải đƣợc ghi chép ngay dù chƣa có chứng từ chắc chắn. Dù
trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho phải đƣợc phản ánh theo giá trị có thể
thực hiện đƣợc của nguyên vật liệu giảm do vật liệu bị hƣ hỏng, kém hoặc mất
phẩm chất …thì đơn vị phải lập giảm giá hàng tồn kho.

Tính giá thực tế nguyên vật liệu
* Tính giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đƣợc xác định theo nguồn nhập

 Đối với nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài
Giá trị thực

Giá

Các khoản

Chi phí

Các khoản

tế NVL mua

mua ghi

thuế

liên quan

chiết khấu

ngoài nhập
kho

=

trên
hóa đơn

+


không
hoàn lại

+

trực tiếp
(nếu có)

-

thƣơng mại
giảm giá

Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn:
+ Trƣờng hợp giá thực tế NVL mua vào để sử dụng cho đối tƣợng chịu
thế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá chƣa có thuế GTGT.
+ Trƣờng hợp NVL mua vào sử dụng cho các đối tƣợng không chịu thuế
GTGT hoặc sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, các dự án thì giá mua là giá
bao gồm cả thuế (tổng giá thanh toán).
Vũ Thị Chanh-QT1703K

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Các loại thuế không hoàn lại nhƣ: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt,…
- Chi phí liên quan trực tiếp gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…đối với chi

phí vận chuyển thì chi phí vận chuyển đƣợc cộng vào giá trị thực tế của NVL.
- Các khoản chiết khấu, giảm giá gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
 Đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến
Giá thực

Giá NVL

tế nhập

Chi phí,

xuất gia công

=

kho

gia công

+

chế biến

chế biến

 Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực
tế nhập


Giá thực tế nguyên
=

kho

vật liệu xuất mua

Chi phí
+

vận

Chi phí thuê
+

ngoài, gia

ngoài, gia công, chế

chuyển

công chế

biến

bốc dỡ

biến

 Đối với nguyên vật liệu đƣợc cấp

Giá trị thực

Giá theo
=

tế NVL

biên bản,

Chi phí vận
+

chuyển, bốc xếp,

đƣợc cấp
giao nhận
bảo quản (nếu có)
 Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh cổ phần
Giá thực tế

Giá thỏa thuận do

=

các bên xác định

nhập kho

+


Chi phí tiếp
nhận (nếu có)

 Đối với nguyên vật liệu do đƣợc tặng thƣởng, biếu tặng, tài trợ
Giá gốc NVL
nhận biếu tặng
nhập kho

Vũ Thị Chanh-QT1703K

Giá trị hợp lý ban
=

đầu của những
NVL tƣơng đƣơng

Chi phí khác
+ liên quan đến
việc tiếp nhận

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
* Tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghiệp từ rất nhiều nguồn khác
nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật lieeujtuyf
thuộc vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cũng nhƣ thiết bị tính toán ở
từng doanh nghiệp mà chọn một trong những phƣơng pháp sau để xuất kho
nguyên vật liệu phù hợp. Phƣơng pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này

sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Theo
quyết định số 48 doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn phƣơng pháp tính
giá vật tƣ, hàng hóa xuất kho nhƣ sau:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp giá thực tế đích danh
Nội dung ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này khi xuất kho vật tƣ thì căn cứ vào số lƣợng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá của lô đó để tính ra giá vốn thực tế của vật tƣ xuất
kho (tức là giá trị xuất kho của vật tƣ đó). Đay là phƣơng pháp lý tƣởng nhất cho
phép xác định đƣợc độ chính xác cao.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này xác định đƣợc độ chính xác cao khi xác
định giá vật tƣ xuất kho, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí thực
tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị xuất dùng cho vật tƣ sản xuất phù hợp
với giá trị thành phẩm nó tạo ra, giá trị tồn kho của vật tƣ phản ánh theo đúng
giá trị của nó. Nhƣợc điểm là đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, thƣờng
xuyên, luôn theo dõi tình hình biến động của vật tƣ và đặc biệt phải nhận diện
từng lô mới đảm bảo xác định đƣợc đúng chủng loại, giá cả.
Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt
hàng, ít chủng loại, hàng có giá trị cao nhƣ các mặt hàng trang sức đắt tiền.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phƣơng pháp này, trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đƣợc
tính căn cứ vào số lƣợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá tính bình quân.
Phƣơng pháp này thƣơng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định
về giá cả hàng hóa vật tƣ khi nhập, xuất kho. Công thức tính:
Vũ Thị Chanh-QT1703K


8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giá trị thực tế của

=

vật liệu xuất kho

Số lƣợng thực
tế xuất kho

bình

Số lƣợng vật liệu

quân

tồn đầu kỳ

Giá trị thực tế vật liệu

+

liệu tồn đầu kỳ
=

Đơn giá thực
tế xuất kho


Giá trị thực tế vật
Đơn giá

x

nhập trong kỳ
Số lƣợng vật liệu tồn

+

trong kỳ

Trong đó: Đơn giá bình quân đƣợc xác định cho từng thứ vật tƣ
Ƣu điểm là đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đƣợc việc hoạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, phụ thuộc vào số nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật
liệu. Nhƣợc điểm là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
kế toán nên ảnh hƣởng đến tiến độ của các khâu khác.
+
Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần
nhập)
Theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán tính
đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và số lƣợng vật liệu
xuất để tính trị giá vật liệu xuất.
Trị giá NVL tồn
trƣớc lần nhập n

Đơn giá
bình quân


Trị giá NVL
+

nhập lần n

=

sau lần nhập
thứ n

Số lƣợng NVL tồn
trƣớc lần nhập n

+

Số lƣợng NVL
nhập lần n

Phƣơng pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tƣ và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho
giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá
cả, công việc tính giá đƣợc tính toán đều đặn. Tuy nhiên phƣơng pháp này có
nhƣợc điểm là công việc tính toán tƣơng đối nhiều và phức tạp.

Vũ Thị Chanh-QT1703K

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Phƣơng pháp Nhập trƣớc – Xuất trƣớc (FIFO)
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: Lô nguyên vật liệu nào nhập
kho trƣớc sẽ đƣợc dùng trƣớc. Hàng tồn kho cuối kỳ trƣớc là hàng mới nhất.
Do vậy, giá thành xuất dùng đƣợc tính hết theo giá thực tế của lần nhập trƣớc,
xong mớí đến lần nhập sau. Nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá tồn kho
cao, hàng xuất thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngƣợc lại.
Phƣơng pháp có ƣu điểm là cho phép kế toán có thể tính toán giá
nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Phƣơng pháp này cho ƣớc tính hợp lý về
giá nguyên vật liệu cuối kỳ. Nhƣng các chi phí phát sinh hiện hành không phù
hợp với doanh thu phát sinh hiện hành.
- Phƣơng pháp Nhập sau – Xuất trƣớc (LIFO)
Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc áp dụng dựa vào giả định là nguyên
vật liệu đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính
bằng giá trị của lô nguyên vật liệu nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
nguyên vật liệu tồn kho đƣợc tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
đầu kỳ còn tồn kho.
Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp ít danh điểm
vật tƣ và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phƣơng pháp này
thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại
phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá
cả thị trƣờng của nguyên vật liệu. Làm cho thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả vật tƣ có xu thế giảm, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi
phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh đƣợc thuế. Nhƣng bên cạnh đó phƣơng
pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong kỳ lạm phát và
giá trị nguyên vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với
giá trị thực của nó.
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn kho của từng thiết bị nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất
Vũ Thị Chanh-QT1703K

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản lý từng danh điểm vật tƣ.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nƣớc ta nói chung và các doanh
nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phƣơng pháp hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu sau: Phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển, phƣơng pháp sổ số dƣ.
1.2.1.1: Phƣơng pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để ghi vào các thẻ
kho, cuối ngày tính số tồn kho đƣợc ghi trên thẻ kho và gửi phiếu nhập, xuất kho
cho kế toán. Thẻ kho đƣợc sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có và tình hình
biến động của từng vật liệu theo từng kho về số lƣợng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho
chuyển lên, kế toán kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hóa vật tƣ theo từng loại
mặt hàng về số lƣợng, giá trị tiền.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiêt vật liệu với thẻ
kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào
bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng

hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho của từng vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.
+ Ƣu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số lƣợng
+ Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lƣợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng làm
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp ít chủng loại vật liệu, số lƣợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thƣờng
xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

Vũ Thị Chanh-QT1703K

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp
thẻ song song
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Sổ chi tiết

Bảng tổng

Sổ kế toán


NVL,

hợp Nhập,

tổng hợp

CCDC,

Xuất, Tồn

HH
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi cuối ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra:
1.2.1.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tƣơng tự nhƣ phƣơng
pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho. Cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập – xuất nguyên vật
liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu,
Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi vào Sổ đối chiếu luân
chuyển. Khi nhận đƣợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lƣợng nhập –
xuất của từng thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển. Đồng thời từ Sổ đối chiếu
luân chuyển lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với số liệu
trong Sổ kế toán tổng hợp.
+ Ƣu điểm: Phƣơng pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
nên giảm bớt đƣợc khối lƣợng công việc ghi chép cho kế toán.
+ Nhƣợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về

chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán cũng
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.

Vũ Thị Chanh-QT1703K

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lƣợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán chi tiết vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp
số đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập NVL

Bảng

Sổ kế

Sổ đối chiếu luân

tổng


toán

chuyển

hợp

tổng

NXT

hợp

Bảng kê xuất NVL

Ghi chú:
Ghi cuối ngày:
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ:
Ghi quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
1.2.1.3: Phƣơng pháp sổ số dƣ
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn.Cuối tháng, thủ kho còn phải ghi số lƣợng tồn kho trên Thẻ kho vào Sổ số
dƣ.
-Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến (kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ). Căn cứ vào đó, kế toán
lập Bảng lũy kế nhập xuất tồn. Từ Bảng lũy kế nhập xuất tồn, kế toán lập Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
+ Ƣu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh đƣợc sự ghi chép trùng lặp giữa
thủ kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lƣợng ghi chép kế toán, việc kiểm tra
ghi chép của thủ kho đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đảm bảo số liệu kế toán
đƣợc chính xác và kịp thời.

Vũ Thị Chanh-QT1703K

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Nhƣợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tình và tình hình tăng giảm của từng vật liệu về mặt số lƣợng, nhiều
khi phải xem số lƣợng trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót
nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất có khối lƣợng các nghiệp vụ nhập – xuất nhiều, thƣờng xuyên, nhiều
chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
toán nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán là tƣơng đối cao.
Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp
sổ số dƣ
Phiếu nhập

Phiếu giao nhận

kho

chứng từ nhập
Bảng lũy kế

Bảng tổng hợp

NXT vật tƣ

NXT vật tƣ


Phiếu xuất

Phiếu giao nhận

Sổ kế toán

kho

chứng từ xuất

tổng hợp

Thẻ kho

Sổ số dƣ

Ghi chú:
Ghi cuối ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Vũ Thị Chanh-QT1703K

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép về sự biến động về mặt

giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ sách kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế
toán hiện hành nguyên vật liệu thƣợc nhóm hàng tồn kho nên kế toán áp dụng
tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp kế toán kê khai thƣờng xuyên
- Phƣơng pháp kiểm định định kỳ
Việc sử dụng phƣơng pháp nào là tùy thuộc vào doanh nghiệp và yêu cầu
của công việc quản lý, trình độ của cán bộ kế toán cũng nhƣ các quy định của
chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm về nguyên vật liệu một cách thƣờng
xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu trên sổ
kế toán có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ
kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế, kế toán nguyên vật liệu so sánh và
đối chiếu với số liệu nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất, xây lắp…
và các đơn vị thƣờng xuyên kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy
móc, thiêt bị, …
+ Ƣu điểm: Phƣơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định đƣợc lƣợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho.
+ Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này tốn nhiều công tính toán.
* Chứng từ sử dụng
-Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ
- Phiếu đề nghị xuất vật tƣ

- ………
Vũ Thị Chanh-QT1703K

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
* Tài khoản sử dụng
+ Để ghi chép vật tƣ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng, kế toán sử dụng
Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”, Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”,
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
 Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, đƣợc cấp hoặc nhập từ nguồn
khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vôn liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu đƣợc giảm giá, chiết khấu thƣơng mại hoặc trả lại
ngƣời bán.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ:
- Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh

nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về
nhập kho.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị vật tƣ, hàng hóa đang đi trên đƣờng.
Bên Có:
- Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tƣ đã nhập kho hoặc đã giao thẳng cho
khách hàng.
Số dư bên Nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hóa vật tƣ đã mua nhƣng còn đi trên đƣờng.
Vũ Thị Chanh-QT1703K

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111,
112, 133, 141, 331, 515….
 Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất dở dang”
Tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất và chi phí thực hiện dịch vụ.
Bên Có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần,
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ

tiêu thụ.
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong
nhập lại kho;
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang đầu hoặc cuối kỳ.
* Phƣơng pháp hoạch toán
Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau:

Vũ Thị Chanh-QT1703K

17


×